ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2006/CT-UBND
|
Trà Vinh, ngày
18 tháng 01 năm 2006
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC CÁT LÒNG SÔNG
Thời gian qua trên địa bàn tỉnh Trà Vinh xuất hiện một số tổ chức, cá nhân
hành nghề vận chuyển, khai thác cát trái phép với phương tiện là các loại tàu, ghe.
Các hoạt động này diễn ra liên tục cả ngày, đêm; khai thác cả những nơi bị cấm;
gần bờ; đầu cồn. Đa số các ghe này không mang biển số, không đăng ký, không
đăng kiểm và do người dân tận dụng cải tiến từ những ghe cũ, ghe tự thiết kế,
người điều khiển không có giấy phép lái tàu, ghe... nên không đảm bảo an toàn
khi tham gia lưu thông. Ngoài ra, đối với các tổ chức đã được cấp phép khai
thác cát: việc khai thác vượt mức qui định cho phép, khai thác không đúng với
tọa độ được cấp phép. Thực trạng trên đã tác động xấu đến cảnh quan môi trường,
thay đổi dòng chảy, gây sạt lở bờ sông ở một vài nơi, ảnh hưởng đến an toàn
giao thông thủy, mất an ninh trật tự, gây khó khăn cho công tác quản lý, làm
thất thu ngân sách Nhà nước.
Để khắc phục những tồn tại trên, nhằm tăng cường công tác quản lý về hoạt động
khai, thác cát và nạo vét kết hợp khai thác tận thu cát lòng sông, đồng thời
tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 16/2002/CT-TTg ngày 31/7/2002 của Thủ tướng Chính
phủ về tiếp tục tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các hoạt động khảo
sát, thăm dò, khai thác cát sỏi và nạo vét kết hợp khai thác tận thu cát sỏi
lòng sông; Chỉ thị số 17/2003/CT-TTg ngày 04/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực bảo đảm an toàn hàng hải.
UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ngành, UBND các cấp thực hiện tốt các nhiệm vụ sau
đây:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm:
- Kết hợp với các Sở: Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Công nghiệp, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa Thông tin, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh,
Công an tỉnh, điều tra, đánh giá trữ lượng, chất lượng cát lòng sông; tiến hành
đánh giá tác động môi trường đối với các mỏ nằm ở khu vực nhạy cảm (khu dân cư,
khu rừng phòng hộ ...); khoanh vùng các khu vực cấm, tạm cấm khai thác, các khu
vực có thể đưa vào đấu thầu khai thác và khai thác tận thu làm vật liệu san lấp
mặt bằng trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh để trình Chính phủ phê duyệt.
- Kết hợp với Công an tỉnh thành lập đoàn kiểm tra với chức năng kiểm tra hoạt
động của các mỏ đang khai thác cát, tăng cường kiểm tra các hành vi vi phạm
trong quá trình khai thác cát trên địa bàn tỉnh, xử phạt hoặc đề nghị cơ quan
có thẩm quyền xử phạt theo qui định của pháp luật.
- Có kế hoạch tổ chức kiểm tra hoạt động khai thác cát ở các mỏ, đo đạc đáy
sông ít nhất 06 tháng/lần để trình UBND tỉnh có biện pháp xử lý kịp thời theo
qui định.
- Hướng dẫn cho các đoàn kiểm tra của huyện, xã về trình tự, thủ tục xử lý
các trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm trong quá trình khai thác cát.
2. Sở Tư pháp: Kết hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông
Vận tải, Sở Công nghiệp, Công an tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, UBND các huyện,
thị xã đẩy mạnh công tác tuyên truyền các qui định pháp luật về các hoạt động
khai thác khoáng sản.
3. Sở Tài chính:
- Xây dựng bảng giá tài nguyên cát ở dạng nguyên khai để các đơn vị khai thác
có cơ sở thực hiện nghĩa vụ nộp thuế tài nguyên theo Thông tư số 07/TC-TCT ngày
07/02/1991 cua Bộ Tài chính.
- Hướng dẫn chế độ phân phối, sử dụng các khoản thu của Nhà nước trong
hoạt động khoáng sản để thực hiện chính sách bảo hộ quyền lợi của nhân dân nơi
có khoáng sản được khai thác như Điều 39 của Nghị định số 76/2000/NĐ-CP ngày 15/12/2000
của Chính phủ.
4. Sở Giao thông Vận tải và Công an tỉnh:
- Xây dựng văn bản hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn (cấp
xã) tiến hành điều tra, thống kê số lượng tàu, ghe có tham gia khai thác cát
của các tổ chức, cá nhân cư trú trên địa bàn quản lý.
- Tổ chức việc đăng ký phương tiện thủy nội địa, cấp giấy chứng nhận phương
tiện thủy. Đào tạo và cấp bằng thuyền, máy trưởng, chứng chỉ chuyên môn cho
người vận hành phương tiện thủy nội địa.
- Tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các phương tiện thủy nội địa không đăng
ký, đăng kiểm, người điều khiển không có bằng, chứng chỉ chuyên môn hoặc có nhưng
không phù hợp với phương tiện đang điều khiển, nhất là các phương tiện tham gia
khai thác cát.
- Kết hợp với các ngành có liên quan có kế hoạch nạo vét các bến cảng, khơi
thông luồng lạch, điều chỉnh dòng chảy ... trong quá trình thực hiện có kết hợp
khai thác tận thu cát sang lấp phải đăng ký khối lượng tận thu cát với Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Trà Vinh, nêu khu vực nạo vét thuộc ranh giới nhiều
tỉnh thì phải đăng ký khối lượng tận thu cát với Cục Địa chất và Khoáng sản
Việt Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh có liên quan.
5. Chi cục đăng kiểm Trà Vinh: Có trách nhiệm hướng dẫn thủ
tục cho các chủ phương tiện thủy nội địa thuộc diện phải đăng ký, đăng kiểm
theo Luật Giao thông đường thủy nội địa được đăng ký, đăng kiểm thuận lợi, dễ dàng.
Đồng thời, thực hiện nghiêm túc qui trình, qui phạm trong việc kiểm tra an toàn
kỹ thuật phương tiện thủy nội địa; kết hợp với các đơn vị có liên quan thực
hiện kiểm tra liên ngành theo qui định.
6. Sở Công nghiệp và Sở Xây dựng:
- Trình UBND tỉnh phê duyệt mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch khai thác khoáng
sản đối với các doanh nghiệp trực thuộc.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra các doanh nghiệp
trực thuộc.
- Chỉ đạo cho các doanh nghiệp trực thuộc phải kết hợp chặt chẽ với UBND các
xã, nơi có mỏ do đơn vị mình quản lý trong công tác quản lý, khai thác cát.
- Chỉ đạo cho các doanh nghiệp khai thác cát phải thường xuyên kiểm tra tác
động môi trường, tình hình thay đổi dòng chảy ... nơi có các mỏ do đơn vị mình
quản lý và khu vực liên quan, nếu có sự cố về môi trường phải báo cáo ngay về
cấp trên và UBND tỉnh.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã:
- Thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành gồm: UBND huyện, phòng Tài nguyên
và Môi trường và các ngành có liên quan để thực hiện kiểm tra, giám sát và xử lý
các trường hợp vi phạm khai thác cát; kiểm tra và bảo vệ các khu vực có cát chưa
đưa vào khai thác, các khu vực cấm, tạm cấm.
- Thường xuyên nhắc nhở cấp xã tăng cường công tác kiểm tra; đôn đốc cấp xã
tiến hành điều tra, thống kê số lượng tàu, ghe cỏ tham gia hoạt động khai thác
cát của tổ chức, cá nhân cư trú trên địa bàn quản lý; tổng hợp kết quả, báo cáo
vê Sở Tài nguyên và Môi trường để Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh.
8. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (cấp
xã):
- Tiến hành điều tra thống kê số lượng tàu, ghe có
tham gia khai thác cát của tổ chức, cá nhân cư trú trên địa bàn xã.
- Lập kế hoạch san lấp mặt bằng các công trình xây dựng cơ bản, công trình
giao thông, cải tạo vườn tạp, cải tạo đất nông nghiệp trên địa bàn. cấp xã báo cáo
về UBND huyện, UBND huyện tổng hợp báo cáo về UBND tỉnh để UBND tỉnh có kế hoạch
cân đối khai thác cát một cách hợp lý.
- Có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các đơn vị quản lý mỏ đã có giấy phép
nằm trong phạm vi hành chính xã.
- Tất cả các xã nằm dọc theo sông Hậu, sông cổ Chiên phải thành lập các đội
kiểm tra với thành phần gồm: Chủ tịch UBND xã, Công an, Tư pháp, Xã đội, ... do
Chủ tịch UBND xã làm trưởng đoàn có nhiệm vụ kiểm tra, xử lý các trường hợp vi
phạm khai thác cát; bảo vệ các khu vực có cát chưa đưa vào khai thác; khu vực
cấm, tạm cấm khai thác; giải quyết các đơn tố cáo, khiếu nại có liên quan đến
việc khai thác cát trên địa bàn xã; kết hợp chặt chẽ với các đoàn kiểm tra cấp
tỉnh, huyện khi có yêu cầu phối hợp thực hiện; chuẩn bị địa điểm, lực lượng để
tiến hành tạm giữ tang vật khi cần thiết.
9. Các sở, ban, ngành, các Ban quản lý dự án
chuyên ngành cấp tỉnh, huyện: Khi tổ chức san lấp mặt bằng công trình phải
yêu cầu bên thi công không được dùng cát san lấp có nguồn gốc bất hợp pháp.
10. Đoàn kiểm tra xử lý vi phạm khai thác cát san lấp các cấp:
tỉnh, huyện, xã được phép kiểm tra các tàu, ghe trong lúc đang khai thác cát;
trên đường vận chuyển cát; các cửa sông, cửa rạch (vàm) kể cả nơi đang tiêu thụ
cát; các công trình đang san lấp mặt bằng, nếu phát hiện hành vi vi phạm khai
thác cát trái phép phải xử lý nghiêm theo quy định tại Nghị định 150/2004/NĐ-CP
ngày 29/7/2004 của Chính phủ Quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực
khoáng sản.
Quản lý và khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên cát
lòng sông, hạn chế thiệt hại do sự cố môi trường gây ra là nhiệm vụ hết sức quan
trọng, đòi hỏi phải có sự góp sức của nhiều ngành, nhiều cấp, các đoàn thể và
toàn dân trong tỉnh. Mọi hành vi vi phạm và những cán bộ, nhân viên có hành vi tiêu
cực hoặc cố tình bao che cho các hành vi vi phạm qui định của pháp luật trong hoạt
động khai thác cát lòng sông phải xử lý nghiêm khắc.
Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các Sở, ban, ngành và
UBND các cấp tổ chức triển khai thực hiện tốt Chỉ thị này, phấn đấu đến cuối năm
2006 phải châm dứt tình trạng khai thác cát bừa bãi và báo cáo kết quả về UBND
tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng
mắc phải báo cáo ngay để UBND tỉnh kịp thời chỉ đạo tháo gỡ./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trần Hoàn Kim
|