ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2390/KH-UBND
|
Gia Lai,
ngày 06 tháng 9 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
CẤP NƯỚC SINH HOẠT AN TOÀN KHU VỰC NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
GIA LAI, GIAI ĐOẠN 2024-2028
Căn cứ Nghị định số
117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và
tiêu thụ nước sạch; Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều Nghị định 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của
Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Nghị định số
98/2019/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật;
Thực hiện Thông tư số
23/2022/TT-BNNPTNT ngày 29/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn, Ủy
ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch cấp nước sinh hoạt an toàn khu vực
nông thôn trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2024 - 2028, cụ thể như sau:
1. Sự cần
thiết phải xây dựng Kế hoạch cấp nước sinh hoạt an toàn khu vực nông thôn
Nước sinh hoạt có vai trò quan
trọng trong đời sống người dân nói chung và người dân ở nông thôn nói riêng.
Theo quy định của pháp luật, bình quân mỗi người, mỗi ngày đêm cần 60 lít nước
sinh hoạt đạt chất lượng theo QCVN 01-1:2018/BYT, ban hành kèm Thông tư số
41/2018/TT-BYT ngày 14/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Điều này yêu cầu, ngoài
việc cung cấp đủ nước sinh hoạt, còn phải đảm bảo chất lượng nước sinh hoạt cho
người dân. Do vậy, cần tổ chức kiểm soát tất cả trang thiết bị, hóa chất… để chủ
động kiểm soát tất cả các khâu trong quá trình sản xuất nước sinh hoạt để đưa đến
người tiêu dùng. Do vậy, việc xây dựng Kế hoạch cấp nước sinh hoạt an toàn khu
vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2024-2028 là rất cần thiết.
2. Thực trạng
cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh
Trên địa bàn tỉnh có 285 công
trình cấp nước sinh hoạt tập trung ở nông thôn, cung cấp nước sinh hoạt cho
61.260 hộ (23,01% tổng số hộ ở nông thôn). Trong đó có 23.027 hộ được dùng nước
sạch và 38.233 hộ được dùng nước hợp vệ sinh.
Trong 285 công trình, có 279
công trình cấp nước tập trung nông thôn có quy mô nhỏ và vừa, công suất cấp nước
cho dưới 100 m3/ngày đêm. Có 6 công trình cấp nước nông thôn tập trung có quy
mô cấp cho trên 100 m3/ngày đêm. Tuy nhiên chỉ có 4 công trình cấp nước sinh hoạt
có đầy đủ các hạng mục của hệ thống cấp nước tập trung nông thôn đó là: (1)
Công trình cấp nước sinh hoạt huyện Phú Thiện và Ia Pa; (2) Công trình cấp nước
xã Đông, xã Nghĩa An huyện Kbang; (3) Công trình cấp nước sinh hoạt xã Hà Tam
huyện Đak Pơ; (4) Công trình cấp nước bơm dẫn thôn Hòa Sơn, Hòa Thành xã Ia
Phang huyện Chư Pưh. 02 công trình còn lại có công suất trên 100 m3/ngày đêm,
được đấu nối với công trình cấp nước đô thị nên không có đầy đủ các hạng mục của
hệ thống cấp nước tập trung nông thôn (gồm: Công trình cấp nước tập trung xã
Song An và xã Thành An, thị xã An Khê, được đấu nối vào hệ thống Công ty cổ phần
nước Sài Gòn An Khê; Công trình cấp nước sinh hoạt xã Dun, Kông Htok, Ia Pal,
Hbông huyện Chư Sê, được đấu nối vào hệ thống cấp nước đô thị của thị trấn huyện
Chư Sê của Công ty Cổ phần cấp nước Chư Sê).
Căn cứ quy định tại Thông tư số
23/2022/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân
tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch cấp nước sinh hoạt an toàn khu vực nông thôn
giai đoạn 2024-2028 đối với 4 công trình: (1) Công trình cấp nước sinh hoạt huyện
Phú Thiện và Ia Pa; (2) Công trình cấp nước xã Đông, xã Nghĩa An huyện Kbang;
(3) Công trình cấp nước sinh hoạt xã Hà Tam huyện Đak Pơ; (4) Công trình cấp nước
bơm dẫn thôn Hòa Sơn, Hòa Thành xã Ia Phang huyện Chư Pưh.
3. Mục tiêu
3.1. Mục tiêu tổng quát
- Bảo đảm duy trì áp lực cấp nước,
cung cấp ổn định, đủ lượng nước và bảo đảm chất lượng nước cấp theo quy chuẩn
quy định.
- Có các giải pháp ứng phó với
các sự cố bất thường và các nguy cơ, rủi ro có thể xảy trong toàn bộ quá trình
sản xuất, cung cấp nước sinh hoạt từ nguồn đến người sử dụng nước.
- Nâng cao nhận thức của người
dân nông thôn về bảo vệ nguồn nước và sử dụng nước tiết kiệm và an toàn.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- 100% người dân nông thôn sử dụng
nước sinh hoạt từ các công trình trên được thường xuyên sử dụng nước sinh hoạt
theo quy chuẩn QCVN 01-1:2018/BYT ban hành kèm Thông tư số 41/2018/TT-BYT ngày
14/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế;
- Tỷ lệ thất thoát nước xuống
dưới 18%; tự cân đối được thu chi trong cung ứng dịch vụ nước sinh hoạt nông
thôn.
- Nhận diện được các mối nguy:
Bao gồm các mối nguy thực tế, mối nguy tiềm năng; Phương án xử lý các mối nguy;
tổ chức khắc phục các sự cố về cấp nước sinh hoạt nông thôn ở mỗi công trình.
4. Nội dung
và giải pháp thực hiện Kế hoạch cấp nước an toàn
4.1. Truyền thông nâng cao nhận
thức cộng đồng về bảo đảm cấp nước an toàn. Hằng năm xây dựng kế hoạch truyền
thông về bảo đảm cấp nước an toàn. Tổ chức thực hiện các hoạt động thông tin, tuyên
truyền với các nội dung giáo dục về Luật Tài nguyên nước, bảo vệ nguồn nước, sử
dụng nước tiết kiệm; giới thiệu phổ biến Chương trình bảo đảm cấp nước an toàn,
giới thiệu nhân rộng các mô hình, kinh nghiệm về thực hiện tốt cấp nước an toàn
để người dân, các cơ sở cấp nước, chính quyền các cấp nâng cao trách nhiệm, tự
giác thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm cấp nước an toàn, bền vững.
4.2. Áp dụng đầy đủ các quy định,
các Quy chuẩn kỹ thuật về cấp nước an toàn, cho các công trình cấp nước sinh hoạt
tập trung ở nông thôn; đảm bảo tính đúng, tỉnh đủ các chi phí hợp lý trong giá
nước; tuyên truyền, vận động người dân việc trả tiền khi sử dụng các dịch vụ cấp
nước sinh hoạt nông thôn; thực hiện quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ chất
lượng nguồn nước nguyên liệu; xử lý nghiêm các vi phạm về xả thải, gây ô nhiễm
nguồn nước, khai thác, sử dụng nguồn nước trái phép.
4.3. Đào tạo, nâng cao năng lực
về cấp nước an toàn; ứng dụng công nghệ trong thực hiện cấp nước an toàn.
- Đào tạo, nâng cao năng lực
cho cán bộ trực tiếp quản lý lĩnh vực cấp nước sinh hoạt trong việc tổ chức quản
lý thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn, kiểm soát chất lượng nước, thực hiện thỏa
thuận dịch vụ cấp nước trên địa bàn.
- Đối với các đơn vị cấp nước:
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ, người lao động
trong đơn vị; tổ chức các hội thảo, hội nghị hướng dẫn, trao đổi, chia sẻ kinh
nghiệm thực hiện Kế hoạch bảo đảm cấp nước an toàn; ứng dụng công nghệ, thiết bị
thông minh trong quản lý, vận hành hệ thống cấp nước; nghiên cứu lựa chọn công
nghệ và thiết bị xử lý nước hiện đại, thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng
và thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu.
4.4. Kiểm tra, thanh tra chuyên
ngành về cấp nước an toàn; tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng
nước của các đơn vị cấp nước theo quy chuẩn hiện hành; kiểm tra việc xây dựng Kế
hoạch và thực hiện Kế hoạch cấp nước an toàn của các tổ chức cá nhân.
4.5. Xây dựng quy chuẩn kỹ thuật
địa phương về chất lượng nước sinh hoạt
Xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật địa
phương về chất lượng nước theo Thông tư số 41/2018/TT-BYT ngày 14 tháng 12 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm
tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt.
Xây dựng các nội dung quy định
trong việc kiểm tra, giám sát chất lượng nước phù hợp đặc điểm nguồn nước tại
các khu vực trên địa bàn tỉnh.
5. Danh mục
công trình cấp nước tập trung thực hiện Kế hoạch cấp nước an toàn khu vực nông
thôn giai đoạn 2024-2028
TT
|
Tên công trình
|
Năm đưa vào sử dụng
|
Công suất (m3/ ngày đêm)
|
Số hộ cấp nước (hộ)
|
Nguồn nước cấp
|
Phạm vi cấp nước
|
Thời gian thực hiện
|
Đơn vị thực hiện
|
Nội dung chính thực hiện cấp nước an toàn
|
1
|
Công trình cấp nước sinh hoạt huyện Phú Thiện và Ia Pa
|
2019
|
4.000
|
4.796/ 9.400
|
Nguồn nước mặt từ hồ chứa nước Ayun Hạ
|
huyện Phú Thiện và Ia Pa
|
Bắt đầu từ năm 2024
|
Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi Gia Lai
|
1. Bảo đảm cấp nước liên tục,
ổn định, đáp ứng yêu cầu về số lượng và chất lượng theo quy định của pháp luật.
2. Các hạng mục công trình
thu, xử lý, trữ, phân phối nước sạch đến khách hàng được quản lý, vận hành, bảo
dưỡng theo quy trình và tiêu chuẩn kỹ thuật.
3. Chủ động thực hiện trong
kiểm soát các nguy hại, rủi ro, sự cố có thể xảy ra trong hệ thống từ nguồn
nước đến khách hàng và biện pháp cấp nước dự phòng trường hợp xảy ra gián đoạn
cấp nước trên 48 giờ.
4. Thực hiện quản lý tài
chính rõ ràng.
|
2
|
Công trình cấp nước xã Đông, xã Nghĩa An huyện Kbang
|
2019
|
1000
|
1.713/ 2.200
|
Hồ thủy điện Kanak
|
xã Đông và xã Nghĩa An huyện Kbang
|
Bắt đầu từ năm 2024
|
Trạm Quản lý thủy nông huyện Kbang
|
1. Bảo đảm cấp nước liên tục,
ổn định, đáp ứng yêu cầu về số lượng và chất lượng theo quy định của pháp luật.
2. Các hạng mục công trình
thu, xử lý, trữ, phân phối nước sạch đến khách hàng được quản lý, vận hành, bảo
dưỡng theo quy trình và tiêu chuẩn kỹ thuật.
3. Chủ động thực hiện trong
kiểm soát các nguy hại, rủi ro, sự cố có thể xảy ra trong hệ thống từ nguồn
nước đến khách hàng và biện pháp cấp nước dự phòng trường hợp xảy ra gián đoạn
cấp nước trên 48 giờ.
4. Thực hiện quản lý tài
chính rõ ràng, doanh thu đủ bù đắp chi phí và có tích lũy phục vụ công tác
duy tu, sửa chữa nhỏ.
|
3
|
Công trình cấp nước sinh hoạt xã Hà Tam huyện Đak Pơ
|
2022
|
491
|
621
|
Suối lạnh xã Hà Tam huyện Đak Pơ
|
Xã Hà Tam huyện Đak Pơ
|
Bắt đầu từ 2025
|
UBND xã Hà Tam huyện Đak Pơ
|
1. Bảo đảm cấp nước liên tục,
ổn định, đáp ứng yêu cầu về số lượng và chất lượng theo quy định của pháp luật.
2. Các hạng mục công trình thu,
xử lý, trữ, phân phối nước sạch đến khách hàng được quản lý, vận hành, bảo dưỡng
theo quy trình và tiêu chuẩn kỹ thuật.
3. Chủ động thực hiện trong
kiểm soát các nguy hại, rủi ro, sự cố có thể xảy ra trong hệ thống từ nguồn
nước đến khách hàng và biện pháp cấp nước dự phòng trường hợp xảy ra gián đoạn
cấp nước trên 48 giờ.
4. Thực hiện quản lý tài
chính rõ ràng, doanh thu đủ bù đắp chi phí và có tích lũy phục vụ công tác
duy tu, sửa chữa nhỏ.
|
4
|
Công trình cấp nước bơm dẫn thôn Hòa Sơn, Hòa Thành xã Ia Phang huyện
Chư Pưh
|
2020
|
120
|
295
|
Nước ngầm
|
thôn Hòa Sơn và thôn Hòa Thành thuộc xã Ia Phang huyện Chư Pưh
|
Từ Năm 2026
|
Ban quản lý và cung cấp nước sạch huyện Chư Pưh
|
1. Bảo đảm cấp nước liên tục,
ổn định, đáp ứng yêu cầu về số lượng và chất lượng theo quy định của pháp luật.
2. Các hạng mục công trình
thu, xử lý, trữ, phân phối nước sạch đến khách hàng được quản lý, vận hành, bảo
dưỡng theo quy trình và tiêu chuẩn kỹ thuật.
3. Chủ động thực hiện trong
kiểm soát các nguy hại, rủi ro, sự cố có thể xảy ra trong hệ thống từ nguồn
nước đến khách hàng và biện pháp cấp nước dự phòng trường hợp xảy ra gián đoạn
cấp nước trên 48 giờ.
4. Thực hiện quản lý tài
chính rõ ràng, doanh thu đủ bù đắp chi phí và có tích lũy phục vụ công tác
duy tu, sửa chữa nhỏ.
|
6. Kinh phí
thực hiện
Kinh phí thực hiện Kế hoạch cấp
nước an toàn của đơn vị đơn vị được tính vào giá thành sản xuất nước sinh hoạt
khi xây dựng phương án giá nước theo hướng dẫn của Bộ Tài chính (quy định tại
Khoản 2, Điều 9, Thông tư số 23/2022/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn).
7. Tổ chức
thực hiện
7.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát các đơn vị cấp nước xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch bảo đảm
cấp nước sinh hoạt an toàn khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định của
Thông tư số 23/2022/TT-BNNPTNT và các quy định khác.
b) Phối hợp với cơ quan, đơn vị
liên quan triển khai các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng,
phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo đảm cấp nước sinh hoạt an toàn khu vực nông
thôn.
c) Tổng hợp, báo cáo hàng năm,
đột xuất tình hình triển khai Kế hoạch bảo đảm cấp nước sinh hoạt an toàn khu vực
nông thôn gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
7.2. Sở Tài chính: Chủ trì, phối
hợp các sở, ban, ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để triển
khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
7.3. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp các sở,
ban, ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật địa phương
về chất lượng nước sinh hoạt theo Thông tư số 41/2018/TT-BYT ngày 14 tháng 12
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
b) Xây dựng các quy định kiểm
tra, giám sát chất lượng nước; tổ chức thực hiện các quy định kiểm tra, giám
sát chất lượng nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với các đơn vị liên
quan hướng dẫn thực hiện công tác truyền thông cho người dân về việc sử dụng nước
sinh hoạt, góp phần phòng, chống dịch bệnh.
7.4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Theo dõi, quản lý việc khai
thác sử dụng nguồn nước; hướng dẫn, kiểm tra việc lập, quản lý hành lang bảo vệ
nguồn nước; giám sát các nguồn gây ô nhiễm nguồn nước.
b) Xây dựng, quản lý hệ thống
quan trắc, giám sát tài nguyên nước, khai thác, sử dụng nước và xả nước thải
vào nguồn nước; xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn nước và chế độ chia sẻ thông
tin kịp thời giúp đơn vị cấp nước chủ động khắc phục các rủi ro về nguồn nước.
c) Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về tài nguyên nước.
7.5 Các sở, ngành khác có liên
quan: Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch.
7.6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã
a) Tổ chức tuyên truyền, vận động,
nâng cao nhận thức của nhân dân về việc bảo đảm cấp sinh hoạt nước an toàn khu
vực nông thôn, bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước sinh hoạt tiết kiệm và an toàn.
b) Căn cứ Kế hoạch này và các
quy định của pháp luật, chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị cấp nước sinh hoạt nông
thôn trên địa bàn, từng bước áp dụng các quy định về cấp nước sinh hoạt an toàn
theo Thông tư số 23/2022/TT-BNNPTNT , đảm bảo cấp nước sinh hoạt an toàn cho người
dân ở nông thôn trên địa bàn.
c) Chỉ đạo thực hiện công tác bảo
vệ, phòng ngừa các nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước, khu vực bảo vệ nguồn nước, xử
lý kịp thời các sự cố, các vi phạm gây ô nhiễm nguồn nước và mất an toàn hệ thống
cấp nước trên địa bàn quản lý; kiểm tra, xử lý hoạt động vi phạm về môi trường
nhằm bảo vệ nguồn nước; xử lý các hành vi lấn chiếm hành lang bảo vệ nguồn nước,
hành lang bảo vệ hệ thống đường ống cấp nước và các trường hợp phá hoại công
trình cấp nước trên địa bàn quản lý.
d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã tích cực tuyên truyền, vận động người dân bảo vệ nguồn nước; sử dụng nước tiết
kiệm. Tích cực tham gia giám sát cộng đồng về bảo đảm cấp nước an toàn và hoạt
động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước của
các tổ chức, cá nhân tại địa phương; trường hợp phát hiện hành vi vi phạm,
chính quyền địa phương phải kịp thời có biện pháp ngăn chặn, khắc phục.
đ) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch cấp nước an toàn trên địa
bàn.
7.7. Các đơn vị cấp nước sạch
nông thôn theo Kế hoạch cấp nước sinh hoạt an toàn khu vực nông thôn của tỉnh.
a) Căn cứ Thông tư số
23/2022/TT-BNNPTNT , nghiên cứu lập và triển khai thực hiện Kế hoạch bảo đảm cấp
nước an toàn đối với các hệ thống cấp nước do đơn vị quản lý; tự tổ chức giám
sát, đánh giá kết quả triển khai thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn; cập nhật,
bổ sung Kế hoạch giai đoạn sau; thường xuyên kiểm tra chất lượng nước đầu vào,
đầu ra và chủ động có giải pháp kịp thời bảo đảm chất lượng nước cấp.
b) Bảo vệ an toàn hệ thống cấp
nước; phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, rà soát, đánh giá các tác động
ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước; đề xuất biện pháp quản lý các nguồn ô nhiễm;
lựa chọn các nguồn nước khai thác lâu dài, dự phòng; thông báo kịp thời tình
hình chất lượng nước trên các phương tiện thông tin đại chúng; Kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý các hành vi gây ô nhiễm nguồn nước, xâm phạm, gây mất
an toàn cho hoạt động cấp nước trên địa bàn do mình quản lý.
c) Đầu tư, cải tạo, nâng cấp
công trình cấp nước; lắp đặt, nâng cấp trang thiết bị giám sát, điều khiển hệ
thống cấp nước; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, vận hành hệ thống cấp
nước.
d) Xây dựng quy trình quản lý, ứng
phó, khắc phục rủi ro; bố trí nhân lực, vật tư, trang thiết bị kịp thời trong
trường hợp xảy ra sự cố nhằm giảm thời gian ngừng cấp nước và đáp ứng yêu cầu cấp
nước ổn định.
đ) Xây dựng chương trình đào tạo,
nâng cao năng lực thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn cho cán bộ, người lao động
của đơn vị; Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ xử lý nước phù hợp theo từng giai đoạn
nhằm bảo đảm cung cấp dịch vụ cấp nước đạt chất lượng và hiệu quả.
8. Chế độ
báo cáo
8.1. Các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, thị xã, các đơn vị cấp nước và các đơn vị liên quan: Định kỳ trước
ngày 15 tháng 12 hằng năm (hoặc đột xuất) tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
8.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Định kỳ trước ngày 25 tháng 12 hàng năm (hoặc đột xuất) tổng
hợp kết quả thực hiện của các đơn vị báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch,
nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Gia
Lai, để được hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (thay bc);
- Cục Thủy lợi, Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Chủ tịch; Các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, NL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Mah Tiệp
|