BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 02 năm 2014
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH1
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ, CẤP PHÁT VÀ QUẢN LÝ KINH PHÍ ĐÀO
TẠO LƯU HỌC SINH VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Thông tư liên tịch số 144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày
05
tháng 12 năm
2007 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Ngoại giao hướng dẫn chế độ, cấp phát và quản lý kinh phí đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn vốn Ngân sách nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 được sửa
đổi, bổ sung bởi:
Thông tư liên tịch số 206/2010/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày
15
tháng 12 năm
2010 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Ngoại giao sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày 05 tháng 12
năm
2007 hướng dẫn chế độ, cấp phát và quản lý kinh phí đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn vốn Ngân sách nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng
02
năm 2011.
Căn cứ:
- Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
- Quyết định số 322/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt đề án “Đào tạo cán bộ khoa học, kỹ
thuật tại các cơ sở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước”;
- Quyết định số 356/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh đề án “Đào tạo cán bộ khoa học, kỹ thuật tại các cơ sở nước ngoài bằng Ngân sách nhà nước;
- Quyết định số 77/2001/QĐ-TTg ngày 14 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ về
chi
phí cho việc đào tạo cán bộ khoa học, kỹ thuật tại các cơ sở nước ngoài bằng Ngân sách nhà nước;
- Hiệp định hoặc
thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam và các nước về hợp tác
trong lĩnh vực giáo dục;
- Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về xử lý
nợ của Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
với
Liên bang Nga ký ngày
13
tháng 9 năm 2000 và công văn số 3663/VPCP-KG ngày 15 tháng 7 năm 2004 của Văn phòng Chính phủ đồng ý cho Bộ Giáo dục và Đào tạo
sử dụng kinh phí xử lý nợ của Việt Nam với Liên bang Nga để đào tạo cán bộ Việt
Nam ở nước ngoài;
- Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 4993/TB-VPCP ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Văn phòng Chính phủ về việc ban hành văn bản sửa đổi Thông tư liên tịch số 88/2001/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày 06 tháng 11 năm 2001, theo hướng mở rộng phạm vi điều chỉnh sang lưu học sinh diện Hiệp định.2
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi áp
dụng
Thông tư này quy định việc lập dự toán, quản lý, cấp phát và quyết toán kinh phí đào tạo lưu học
sinh
ở nước ngoài bằng nguồn vốn Ngân sách nhà nước.
Đối với kinh phí cho bộ máy
quản
lý đào tạo lưu học sinh ở nước ngoài được
Ngân sách nhà nước đảm bảo trong dự toán ngân sách cấp cho Bộ Giáo dục và Đào
tạo hàng năm, không thuộc phạm vi điều chỉnh của
Thông tư này.
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với lưu học sinh được tuyển chọn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo đi học trong
các
trường hợp sau đây:
- Theo các Hiệp định (hoặc thỏa thuận) giữa Chính phủ Việt Nam
và các nước
hoặc
giữa
Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam và các nước
về hợp tác
trong
lĩnh vực
giáo dục và đào tạo
(sau đây gọi tắt là
diện Hiệp định);
- Theo Đề án “Đào tạo cán bộ
tại các cơ sở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước”
(sau đây gọi tắt là
Đề án 322);
- Theo Đề án “Đào tạo công dân Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn chuyển đổi nợ với Liên bang Nga” của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Phần do Việt Nam quản
lý
(sau đây gọi tắt là
Đề án chuyển đổi nợ Nga).
3. Nội dung các khoản
chi
3.1. Chi trong nước:
a) Chi phí cho cơ
sở
đào tạo Việt Nam theo hình thức đào tạo phối hợp;
b) Chi phí hỗ trợ học tập cho lưu học sinh trong thời gian học tập tại Việt Nam
theo khuôn khổ Đề án đào tạo phối hợp;
c) Chi cho cho cơ sở đào tạo về công tác bồi dưỡng chính trị, tư
tưởng và nâng cao trình độ ngoại ngữ cho lưu học sinh trước khi ra
nước ngoài học tập;
d) Chi phí làm hộ chiếu, visa của lưu học
sinh: Thanh toán theo mức quy định của Nhà
nước đối với chi
phí làm hộ chiếu và theo hóa đơn lệ phí visa thực tế của các nước
nơi lưu học sinh
được
cử đi học đối với chi phí làm visa.3
3.2. Chi ở nước ngoài:
a) Học phí cho các cơ sở đào tạo ở
nước ngoài;
b) Sinh hoạt phí của lưu học sinh;
c) Vé máy bay (hoặc vé
tầu) cho lưu học sinh;
d) Bảo hiểm y tế;
đ) Phí đi đường;
e) Khen thưởng cho lưu học sinh;
g) Hỗ trợ
một phần rủi ro, bất khả kháng đối với lưu học
sinh;
h) Phí chuyển và nhận tiền qua Ngân hàng (nếu có).
Phần II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. Những
khoản chi liên quan đến lưu
học
sinh
1. Học phí và các khoản
chi
liên quan đến học
phí
1.1. Học phí và các khoản lệ phí bắt buộc (nếu
có) phải trả cho các cơ sở đào tạo nước ngoài, được các cơ sở đào tạo nước
ngoài thông báo trong giấy tiếp nhận (hợp lệ theo quy định hiện hành) đối với
lưu học sinh, được chi bằng đồng đôla Mỹ hoặc bằng đồng tiền nước sở tại. Đối với
lưu học sinh học tập tại Liên bang Nga thì mức học phí được thỏa thuận trong hợp
đồng ký giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo với cơ sở đào tạo của Liên bang Nga.
1.2. Chi phí cho các cơ sở đào tạo Việt Nam thực
hiện đào tạo tại Việt Nam trong khuôn khổ Đề án đào tạo phối hợp (phần thời
gian khóa học thực hiện tại Việt Nam), được chi bằng đồng Việt Nam (VND) với mức
chi tối đa tương đương 3.500 USD/năm học (ba ngàn năm trăm) cho một nghiên cứu
sinh tiến sĩ; 3.000 USD/năm học (ba ngàn) cho một học viên cao học; 2.500
USD/năm học (hai ngàn năm trăm) cho một sinh viên đại học theo tỷ giá hạch toán
do Bộ Tài chính quy định hàng tháng. Các mức chi nói trên bao gồm cả tiền hỗ trợ
học tập tại Việt Nam của lưu học sinh theo quy định tại Khoản
2.5 Mục I Phần II Thông tư này.
2. Sinh hoạt
phí
2.1. Lưu học sinh bắt đầu nhập học khóa đầu tiên khi làm thủ tục đi học ở
nước
ngoài được cấp tạm ứng trước chi phí đi đường và không quá 3 tháng tiền
sinh hoạt phí tại Việt Nam.4
2.2. Sinh hoạt phí của lưu học sinh được cấp từ ngày
nhập học đến ngày
kết
thúc thực tế nhưng không vượt quá thời gian ghi trong quyết định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Mức sinh hoạt phí quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông
tư này.
2.3. Đối với lưu học sinh đi học theo diện Hiệp định, nếu sinh hoạt phí được
nước ký kết Hiệp định đài thọ thấp hơn mức sinh hoạt phí Nhà nước quy định thì được cấp bù phần chênh lệch. Mức cấp bù thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 01 (cột C) kèm theo Thông
tư này.
2.4. Đối với lưu học sinh đi học theo diện Đề án 322 và Đề án chuyển đổi nợ
Nga, mức sinh hoạt phí quy định tại Phụ lục
01 (cột B)
kèm
theo Thông tư này.
2.5. Đối với lưu học
sinh đào tạo theo chương trình đào tạo phối hợp thì phần thời gian đào tạo tại Việt Nam, mức hỗ trợ học tập cho lưu học sinh quy định tại Phụ lục số 03 kèm theo Thông tư này.
3. Bảo hiểm y tế
3.1. Mức bảo hiểm y tế đối với lưu học sinh được
cấp bằng đồng đôla Mỹ hoặc bằng đồng tiền của nước sở tại trên cơ sở không vượt
quá mức quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư
này.
3.2. Mức bảo hiểm y tế tối thiểu áp dụng chung
cho lưu học sinh nước ngoài của nước sở tại, được thực hiện cụ thể như sau:
a) Bảo hiểm y tế được cấp theo mức quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này. Đối với một số
nước không liệt kê trong Phụ lục số 02 đính kèm
thì Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định cụ thể trên cơ sở có sự thỏa thuận
của Bộ Tài chính;
b) Trường hợp lưu học sinh vì lý do khác mua bảo
hiểm y tế ở mức cao hơn mức quy định tại Thông tư này thì lưu học sinh phải tự
bù phần chênh lệch;
c) Riêng đối với lưu học sinh đi học tại Liên
bang Nga:
- Bảo hiểm y tế được trả theo năm học (từ tháng
9 năm nay đến hết tháng 8 năm sau) đối với lưu học sinh dự bị và đại học; Theo
từng thời hạn 12 tháng kể từ ngày nhập học đối với lưu học sinh sau đại học;
Theo thời hạn cụ thể (từ tháng 9 năm nay đến hết tháng 6 năm sau) đối với thực
tập sinh và chuyển tiếp sinh tiếng Nga.
- Chi bảo hiểm y tế theo hóa đơn gốc hoặc hợp đồng
mua bảo hiểm y tế của từng lưu học sinh.
4. Tiền vé máy bay đi và về
(hoặc vé tầu)
4.1. Lưu học sinh được cấp một lượt vé từ Việt Nam
đến
nơi học tập và một
lượt vé từ nơi học tập về Việt Nam
(trừ
trường hợp phía Bạn đài thọ vé). Đối với
trường hợp lưu học sinh đã tốt nghiệp về nước nhưng được xét chuyển tiếp lên
trình độ cao
hơn cũng được
cấp vé
máy bay theo nguyên tắc
này.
4.2. Vé máy bay lượt đi được cấp theo quy định tại Thông tư số 91/2005/TT-BTC ngày
18
tháng 10 năm 2005 của Bộ Tài chính quy định chế độ Đối với trường hợp
lưu học sinh đã tốt nghiệp về nước nhưng được xét chuyển tiếp lên trình độ cao hơn cũng được
cấp
vé máy bay theo nguyên
tắc này.
4.2. Vé máy bay lượt đi được cấp theo quy định tại Thông tư số 91/2005/TT-BTC ngày 18 tháng 10 năm 2005 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán
bộ,
công chức Nhà nước đi công tác ở
nước ngoài do Ngân sách nhà nước bảo
đảm
kinh phí5.
4.3. Vé máy bay lượt về được thanh toán theo
hình thức thông báo vé trả tiền trước (PTA) thông qua cơ quan đại diện Việt Nam
ở nước sở tại, hoặc cấp trực tiếp cho lưu học sinh qua Hãng hàng không Quốc gia
Việt Nam hoặc các Hãng hàng không hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam thực
hiện theo quy định hiện hành. Trong trường hợp lưu học sinh tự mua vé lượt về
thì khi về nước sẽ thanh toán hoàn trả cho lưu học sinh theo hóa đơn thu tiền
thực tế (hợp lệ) và cuống vé máy bay (bản chính), nhưng tối đa chỉ bằng mức gửi
vé PTA tại Việt Nam cho hạng thường (hạng Economy) do Hãng hàng không Quốc gia
Việt Nam hoặc các Hãng hàng không hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam đã
thông báo.
5. Chi phí đi đường (để bù đắp các khoản lệ phí sân bay Việt Nam và thuê phương tiện từ sân bay về nơi ở) được cấp một lần với mức khoán là 100 đôla
Mỹ/lưu học
sinh/cho
suốt quá trình học
tập theo quyết định (kể
cả trường hợp lưu học sinh
được cấp học bổng bán
phần và lưu học sinh được
xét
chuyển tiếp học lên trình độ cao
hơn).
6. Các khoản
chi khác
6.1. Chi khen thưởng cho lưu học sinh:
a) Lưu học sinh hoàn thành chương trình học tập với kết quả xuất sắc trước
thời gian quy định ghi trong quyết định cử đi học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và có
xác nhận của cơ sở đào tạo nước ngoài
sẽ được
hưởng 50% số tiền sinh hoạt phí của thời gian hoàn thành trước hạn.
Trường hợp Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chuyển cho lưu học sinh toàn bộ số tiền sinh hoạt phí theo thời gian ghi trong quyết định cử đi học nước ngoài thì lưu học sinh phải có trách nhiệm hoàn trả ngân sách nhà nước 50% số tiền sinh hoạt phí của thời gian hoàn thành trước kế
hoạch.
b) Lưu học
sinh đạt kết quả xuất sắc được cơ sở đào tạo nước
ngoài miễn hoặc giảm học phí, có giấy báo của cơ sở đào tạo nước ngoài sẽ được hưởng 50% số tiền được miễn hoặc giảm và
được cấp một lần vào năm được miễn, giảm học
phí.
6.2. Chi hỗ trợ một phần rủi ro, bất khả kháng xẩy ra với lưu học sinh trong thời gian học tập ở nước ngoài
như thiên tai, chiến tranh hoặc những trường hợp khác không do lỗi của
lưu học sinh, mức hỗ trợ
cụ thể quy định như sau:
a) Trường hợp tử vong: Ngân sách nhà nước đài thọ 100% cước phí vận chuyển thi hài hoặc lọ tro về nước
hoặc
hỗ
trợ phần còn thiếu của cước phí vận chuyển
này
sau khi bảo hiểm đã
chi
trả;
Căn cứ vào đề nghị của gia đình lưu học sinh, Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu
trách nhiệm kiểm tra, xem xét cụ thể đối với từng trường hợp và lập phương án hỗ trợ.
b) Các trường hợp phải kéo dài thời gian học tập do nguyên nhân bất khả kháng nhưng lưu học sinh vẫn đảm bảo kết quả học tập, được nhà trường xác nhận thì vẫn được cấp sinh hoạt phí. Trong trường hợp này, căn cứ
vào
đơn đề nghị của
lưu học sinh, Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm phối hợp với Đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài kiểm
tra,
xem xét cụ thể đối với từng trường hợp và cấp phát đúng chế
độ
quy định.
6.3. Chi cho
các cơ sở đào tạo liên quan tới việc:
a) Bồi dưỡng, nâng cao trình độ ngoại ngữ trước khi lưu học sinh ra nước ngoài học tập được thực hiện theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo;
b) Chi bồi dưỡng chính trị, tư tưởng cho lưu học sinh trước khi ra nước ngoài học tập.
6.4. Chi phí chuyển
và nhận tiền
qua Ngân
hàng (nếu có): Căn cứ vào các
quy
định của Ngân hàng nước sở
tại, nếu có phát sinh lệ phí chuyển tiền hoặc nhận tiền qua Ngân hàng thì Ngân sách Nhà nước sẽ đài thọ khoản chi này.
II. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục cấp phát, quyết toán và bồi hoàn kinh phí đào tạo
1. Nguyên tắc
cấp phát
a) Việc phân bổ kinh phí đào tạo lưu học sinh Việt Nam
ở nước ngoài (bao gồm các nội dung chi ở trong nước
và ở
nước ngoài) được thực hiện bằng đồng Việt
Nam; Việc thanh toán chi bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam (tùy theo nhu cầu sử dụng) được thực hiện theo hình thức rút dự toán qua Kho bạc Nhà nước.
b) Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm lập dự toán, rút kinh phí tại Kho bạc
Nhà nước, cấp phát kinh phí và
quyết toán theo quy định hiện hành.
2. Lập dự toán và phân bổ chi tiết
2.1. Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ đào tạo được giao, Bộ Giáo dục và Đào tạo lập dự toán chi đào tạo lưu học sinh ở nước ngoài bằng kinh phí ngân sách nhà nước
gửi Bộ Tài chính để tổng hợp trình các cấp thẩm quyền
phê
duyệt.
2.2. Căn cứ dự toán hàng năm
được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho công tác đào tạo lưu học sinh ở nước ngoài và ý kiến thẩm
định phân bổ dự toán của Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo phân bổ chi tiết cho từng nhiệm vụ chi cụ thể (chi trong nước và chi ngoài nước). Đối với các khoản chi ở
ngoài nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo cần phân bổ chi tiết cho từng nước có lưu học sinh Việt Nam đang
theo học theo các
nội dung chi
cụ
thể như sau:
a) Học phí cho các cơ sở đào tạo ở
nước ngoài;
b) Sinh hoạt phí của lưu học sinh;
c) Vé máy bay (hoặc vé
tầu) cho lưu học sinh;
d) Bảo hiểm y tế;
đ) Phí đi đường;
e) Khen thưởng cho lưu học sinh;
g) Hỗ trợ
một phần rủi ro, bất khả kháng đối với lưu học
sinh;
h) Phí chuyển và nhận tiền qua Ngân hàng (nếu có).
Bảng phân bổ chi tiết này được gửi cho Kho bạc
Nhà nước làm căn cứ để cấp phát.
3. Cấp phát
và chi trả
3.1. Đối với những khoản chi trong nước: Thực hiện
theo quy định về kiểm soát thanh toán chi trả hiện hành.
3.2. Đối với những khoản chi ở nước ngoài (thanh
toán bằng đồng đôla Mỹ hoặc bằng đồng tiền của nước sở tại): Căn cứ vào Dự toán
và đề nghị rút dự toán của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Kho bạc Nhà nước thực hiện
việc thanh toán và cấp phát như sau:
- Học phí cho cơ sở đào tạo ở nước ngoài: Căn cứ
vào hồ sơ đề nghị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Kho bạc Nhà nước chuyển kinh phí
tương ứng cho cơ sở đào tạo ở nước ngoài.
- Sinh hoạt phí và phí đi đường của lưu học
sinh: Căn cứ vào hồ sơ đề nghị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Kho bạc Nhà nước
chuyển kinh phí vào tài khoản của người hưởng tiền hoặc vào tài khoản của cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại để cơ quan này chi trả tiền cho lưu học
sinh.
- Vé máy bay (hoặc vé tàu): Căn cứ vào hồ sơ đề
nghị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Kho bạc Nhà nước chuyển tiền vào tài khoản người
hưởng để mua vé máy bay hoặc chuyển tiền trực tiếp vào đơn vị cung cấp dịch vụ
vận chuyển.
- Bảo hiểm y tế: Căn cứ vào hồ sơ đề nghị của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Kho bạc Nhà nước chuyển tiền vào tài khoản người hưởng.
- Khen thưởng cho lưu học sinh: Ghi rõ danh sách
lưu học sinh và mức đề nghị khen thưởng cụ thể cho từng lưu học sinh.
- Hỗ trợ một phần rủi ro, bất khả kháng đối với
lưu học sinh: Ghi rõ danh sách lưu học sinh và mức đề nghị hỗ trợ cụ thể phù hợp
theo quy định của Thông tư này.
- Phí chuyển và nhận tiền qua Ngân hàng (nếu
có): Theo quy định hiện hành.
Riêng tiền tạm ứng chi phí đi đường, phí làm
hộ chiếu, visa và sinh hoạt phí (không quá 3 tháng tiền sinh hoạt phí) cho lưu
học sinh trước khi đi học thực hiện theo phương thức cấp bằng tiền mặt.
- Trường hợp trong thời gian lưu học sinh về
công tác hoặc nghỉ hè ở Việt Nam, nếu lưu học sinh có đơn đề nghị xin được cấp
tiền sinh hoạt phí bằng tiền mặt theo chế độ được hưởng thì được Bộ Giáo dục và
Đào tạo làm thủ tục cấp phát tiền sinh hoạt phí cho lưu học sinh. Số tiền sinh
hoạt phí đã cấp phát tại Việt Nam sẽ được giảm trừ tương ứng trong tổng số kinh
phí tiền sinh hoạt phí của lưu học sinh theo chế độ quy định.
Căn cứ vào đơn đề nghị của lưu học sinh, Bộ
Giáo dục và Đào tạo có văn bản đề nghị gửi Kho bạc Nhà nước để làm căn cứ chi
trả tiền sinh hoạt phí cho lưu học sinh tại Việt Nam. Bộ Giáo dục và Đào tạo có
trách nhiệm theo dõi, quản lý tiền sinh hoạt phí cấp cho lưu học sinh đảm bảo
không cấp trùng 2 lần tiền sinh hoạt phí6.
3.3. Đối với tất cả các mục chi nêu tại Khoản 3.2 Mục II Thông tư này:
a) Bộ Giáo dục và Đào tạo thẩm định và chịu
trách nhiệm về tính chính xác, trung thực và hợp pháp của các chứng từ trong bộ
hồ sơ gửi đến Kho bạc Nhà nước đề nghị thanh toán;
b) Kho bạc Nhà nước sau khi thanh toán thực hiện
ngay việc hạch toán chi ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch
toán do Bộ Tài chính quy định.
4. Quyết toán: Việc quyết toán kinh phí
đào tạo lưu học sinh ở nước ngoài bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện
theo quy định hiện hành.
5. Bồi hoàn kinh phí đào tạo
5.1. Những lưu học sinh (bao gồm tất cả các bậc
học) được Nhà nước cử đi đào tạo ở nước ngoài do Nhà nước đài thọ kinh phí toàn
phần hoặc một phần, sau khi kết thúc khóa học mà không về nước; Về nước không
đúng thời hạn mà không có lý do chính đáng; Không hoàn thành khóa học theo quyết
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì phải bồi hoàn kinh phí đào tạo.
5.2. Việc bồi hoàn kinh phí đào tạo thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 130/2005/TT-BNV ngày 07 tháng 12 năm 2005 của Bộ
Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 54/2005/NĐ-CP ngày 19
tháng 4 năm 2005 về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với
cán bộ, công chức và Thông tư số 89/2006/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Bộ
Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi trả trợ cấp
thôi việc và kinh phí thu hồi bồi thường chi phí đào tạo.
Phần III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ VÀ NGHĨA VỤ CỦA LƯU HỌC SINH
1. Bộ Giáo dục và
Đào tạo
1.1. Chịu trách nhiệm tuyển sinh và quản lý lưu
học sinh từ khi bắt đầu nhập học cho tới khi kết thúc khóa học theo đúng yêu cầu
của Nhà nước và các quy định hiện hành.
1.2. Lập dự toán chi ngân sách hàng năm cho công
tác đào tạo lưu học sinh.
1.3. Tổ chức việc cấp phát kinh phí theo các
phương thức phù hợp với từng địa bàn và đối tượng lưu học sinh đảm bảo kịp thời
và đúng tiêu chuẩn định mức theo quy định tại Thông tư này.
1.4. Hàng năm duyệt báo cáo quyết toán kinh phí
cho công tác đào tạo lưu học sinh theo từng nguồn kinh phí (theo Hiệp định,
theo Đề án 322 và Đề án chuyển đổi nợ Nga).
1.5. Thu tiền bồi hoàn kinh phí đào tạo đối với
lưu học sinh phải bồi hoàn kinh phí đào tạo và nộp toàn bộ vào Ngân sách nhà nước
theo quy định hiện hành.
1.6. Phối hợp với Bộ Ngoại giao và Cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài trong việc:
- Quản lý và bảo vệ quyền lợi chính đáng của lưu
học sinh;
- Xem xét, kiến nghị Bộ Tài chính điều chỉnh mức
sinh hoạt phí cho lưu học sinh khi chỉ số giá tiêu dùng tại nước có lưu học
sinh đang theo học tăng từ 10% trở lên hoặc khi điều kiện kinh tế, tài chính của
Nhà nước cho phép.
1.7. Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao tổ
chức kiểm tra công tác quản lý, cấp phát kinh phí cho lưu học sinh khi thấy cần
thiết.
2. Bộ Ngoại giao
2.1. Chỉ đạo các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài trong việc:
- Thăm dò, khảo sát các cơ sở đào tạo tại các nước
sở tại nhằm tìm ra được những cơ sở đào tạo phù hợp nhất đối với Việt Nam (phù
hợp về chuyên ngành về năng lực đào tạo, về chi phí, hoặc phù hợp theo đơn đặt
hàng của Bộ Giáo dục và đào tạo) để giới thiệu cho Bộ Giáo dục và đào tạo hoặc
cho lưu học sinh.
- Theo dõi và lập danh sách lưu học sinh (đối với
diện Hiệp định) gửi về Bộ Giáo dục và đào tạo để thực hiện việc cấp bù sinh hoạt
phí.
2.2. Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo giải
quyết mọi vấn đề có liên quan đến lưu học sinh (trong đó có cả những trường hợp
cấp phát kinh phí cho lưu học sinh ở những nơi đặc thù).
3. Bộ Tài chính
3.1. Đảm bảo nguồn kinh phí theo dự toán được
duyệt cho các khoản chi liên quan đến việc đào tạo lưu học sinh ở nước ngoài kịp
thời theo đề nghị của Bộ Giáo dục và Đào tạo (cả nội và ngoại tệ) theo quy định
hiện hành. Kiến nghị những biện pháp xử lý cần thiết đối với các trường hợp chi
trả sai đối tượng hoặc vượt quá mức quy định của Thông tư này. Có trách nhiệm
thẩm định quyết toán và thông báo quyết toán theo quy định hiện hành.
3.2. Thẩm định phương án phân bổ dự toán ngân
sách năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo và chỉ đạo Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh
toán chi trả và kiểm soát chi theo quy định tại Khoản 3.1 và 3.2
Mục II Phần II của Thông tư này.
3.3. Giải quyết theo thẩm quyền đề nghị của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc điều chỉnh mức sinh hoạt phí cho lưu học sinh.
4. Trách nhiệm của lưu học sinh
4.1. Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định cử đi học
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4.2. Chịu sự quản lý của nhà trường, của cơ quan
đại diện Việt Nam nơi lưu học sinh đang theo học.
4.3. Hết mỗi học kỳ báo cáo kết quả học tập có
xác nhận của nhà trường cho cơ quan đại diện Việt Nam nơi đang theo học và Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
4.4. Nếu vi phạm quyết định cử đi học của Bộ
Giáo dục và Đào tạo thì phải bồi hoàn kinh phí theo quy định tại Khoản
5 Mục II Phần II Thông tư này.
Phần VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN 7
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 và
thay thế
Thông tư Liên tịch số 88/2001/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày 06/11/2001 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Ngoại Giao hướng dẫn quản lý và cấp phát nguồn kinh phí ngân sách nhà nước
dành cho Đề án “Đào tạo
cán bộ
khoa học,
kỹ
thuật tại các cơ sở đào tạo nước ngoài”.
2. Bộ Giáo dục và đào tạo, Kho bạc nhà nước căn cứ vào quy định của Thông tư này để hướng dẫn cụ thể, chi tiết phù hợp với quy
trình cấp phát, quản lý của cơ quan mình.
3. Các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty tư nhân có thể vận những quy định của Thông
tư này để tổ chức việc đào
tạo cán bộ, công chức của
đơn vị mình.
4. Trong quá trình thực hiện, mọi vướng mắc của lưu học sinh đề nghị
phản ánh về Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước sở tại và Bộ Giáo dục và Đào tạo. Bộ Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Ngoại Giao để
giải quyết./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Minh
|
PHỤ LỤC SỐ 018
MỨC SINH
HOẠT PHÍ CỦA LƯU HỌC SINH THEO ĐỀ ÁN 322, CHUYỂN ĐỔI NỢ VÀ THEO DIỆN HIỆP ĐỊNH
Tên nước
(A)
|
Mức SHP
toàn phần (USD; EURO/1LHS/1 tháng)
(B)
|
Mức cấp
bù SHP diện Hiệp định (USD/1LHS/1 tháng)
(C)
|
Bằng đồng
đôla Mỹ
|
Bằng đồng
EURO
|
Ấn Độ
|
420
|
|
300-420
|
Trung quốc
|
420
|
|
293
|
Đài Loan (Trung Quốc)
|
420
|
|
|
Căm-pu-chia, Lào
|
204
|
|
84
|
Mông Cổ
|
204
|
|
144
|
Hàn Quốc,
Xin-ga-po
|
600
|
|
|
Hồng-kông (Trung Quốc)
|
Thái Lan, Phi-líp-pin, Ma-lai-xi-a,
In-đô-nê-xi-a
|
360
|
|
|
Ba Lan
|
480
|
|
480
|
Bun-ga-ri
|
480
|
|
404
|
Hung-ga-ri
|
480
|
|
143-403
|
Séc
|
480
|
|
84
|
Xlô-va-ki-a
|
480
|
|
112
|
Ru-ma-ni
|
480
|
|
420
|
U-crai-na, Bê-la-rút
|
480
|
|
456
|
Nga
|
480
|
|
420
|
Cu-ba
|
204
|
|
198
|
Các nước Tây Bắc Âu
|
|
888
|
|
Hoa Kỳ, Ca-na-da, Anh, Nhật Bản
|
1.200
|
|
|
Úc, Niu Di-lân
|
1.032
|
|
|
Ai Cập
|
540
|
|
480
|
Ma-rốc, Mô-dăm-bích, Li-bi
|
|
|
250
|
PHỤ LỤC SỐ 029
MỨC BẢO HIỂM
Y TẾ ĐỐI VỚI LƯU HỌC SINH
Nước học
|
USD/LHS/năm
|
Cămpuchia, Lào
|
150
|
Balan, Bêlarútxia,
Ucraina
|
150
|
Các nước Tây
âu và Bắc âu
|
900 EUR
|
Nhật Bản
|
410
|
Úc và New Zealand
|
300
|
Mỹ Canada, Anh
|
1.000
|
Đài Loan, Hồng Kông
(Trung Quốc)
|
300
|
Mông Cổ
|
150
|
Ghi chú: Đối với một số nước không liệt kê trong Phụ lục này sẽ được xem xét từng trường hợp cụ thể
theo quy định.
PHỤ LỤC SỐ 03
MỨC HỖ TRỢ
HỌC TẬP ĐỐI VỚI
LƯU HỌC SINH THEO
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
PHỐI HỢP
(cho thời gian đào tạo tại Việt Nam)
1. Bậc đào tạo đại học: 750.000 đồng Việt Nam/1LHS/1 tháng
2. Bậc đào tạo thạc sĩ: 900.000 đồng Việt Nam/1LHS/1 tháng
3. Bậc đào tạo tiến sĩ: 1.050.000 đồng Việt Nam/1LHS/1 tháng.
1
Văn bản này được hợp nhất từ 02 Thông tư liên tịch sau:
- Thông tư liên tịch số
144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày 05 tháng 12 năm 2007 của Liên Bộ Tài chính, Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Ngoại giao hướng dẫn chế độ, cấp phát và quản lý kinh
phí đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn vốn Ngân sách nhà nước,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2008;
- Thông tư liên tịch số
206/2010/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày 15 tháng 12 năm 2010 của Liên Bộ Tài chính, Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Ngoại giao sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số
144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày 05 tháng 12 năm 2007 của Liên Bộ Tài chính, Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Ngoại giao hướng dẫn chế độ, cấp phát và quản lý kinh
phí đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn vốn Ngân sách nhà nước,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2011.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Thông tư
liên tịch trên.
2
Thông tư liên tịch số 206/2010/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày 15 tháng 12 năm 2010 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Ngoại giao sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch
số 144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày 05 tháng 12 năm 2007 hướng dẫn chế độ, cấp phát
và quản lý kinh phí đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn vốn Ngân sách nhà nước
có căn cứ
ban
hành như sau:
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 322/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt đề
án “Đào tạo cán bộ khoa học, kỹ thuật
tại các cơ sở nước ngoài bằng ngân
sách nhà nước”;
Căn cứ Quyết định số 356/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc điều chỉnh đề án "Đào tạo cán bộ khoa học, kỹ
thuật tại các cơ sở nước ngoài bằng ngân
sách nhà nước";
Căn cứ Quyết định số 77/2001/QĐ-TTg ngày 14 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về chi phí cho việc đào tạo
cán bộ khoa học, kỹ thuật tại các cơ sở
nước ngoài bằng
ngân sách nhà nước;
Căn cứ Hiệp định hoặc thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam và các nước về hợp tác trong
lĩnh vực giáo dục;
Căn cứ Hiệp định
giữa Chính phủ Cộng
hòa
Xã hội Chủ
nghĩa Việt
Nam
và Chính phủ Liên bang Nga về xử lý nợ của Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam với Liên bang Nga ký ngày 13
tháng 9 năm 2000 và Công văn số 3663/VPCP-KG ngày 15 tháng 7 năm 2004 của Văn phòng Chính
phủ đồng ý cho Bộ Giáo dục và
Đào tạo sử dụng kinh phí xử lý nợ của Việt Nam với Liên
bang Nga để đào tạo cán bộ Việt Nam ở nước
ngoài;
Liên tịch Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Ngoại giao sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch
số 144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày 05 tháng 12 năm 2007 của Liên
Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Ngoại giao hướng dẫn chế độ, cấp phát và quản lý kinh phí đào tạo
lưu học sinh Việt Nam
ở nước ngoài bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước, như
sau:
Liên tịch Bộ Tài
chính, Bộ Giáo dục và
Đào
tạo, Bộ Ngoại giao hướng dẫn chế độ cấp phát và quản lý kinh phí đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước như sau:
3 Điểm này được
bổ sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư liên tịch số
206/2010/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày 15 tháng 12 năm 2010 sửa đổi, bổ sung Thông tư
liên tịch số 144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày 05 tháng 12 năm 2007 hướng dẫn chế
độ, cấp phát và quản lý kinh phí đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng
nguồn vốn Ngân sách nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2011.
4 Khoản này
được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư liên tịch số 206/2010/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày 15 tháng 12 năm 2010 sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày 05 tháng 12 năm 2007 hướng
dẫn chế độ, cấp phát và quản lý kinh phí đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước
ngoài bằng nguồn vốn Ngân sách nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2011.
5 Thông tư này
đã được thay thế bằng Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012.
6
Đoạn “Riêng tiền tạm ứng chi phí đi đường, phí làm hộ chiếu, visa và sinh
hoạt phí (không quá 3 tháng tiền sinh hoạt phí)
cho lưu học sinh trước khi đi học thực hiện theo phương thức cấp bằng tiền mặt.
- Trường hợp trong thời gian lưu học sinh về công tác hoặc
nghỉ
hè ở Việt Nam, nếu lưu
học sinh có đơn đề nghị xin được
cấp tiền sinh hoạt phí bằng tiền mặt theo chế độ được hưởng thì được Bộ Giáo dục và
Đào tạo làm thủ tục cấp phát tiền sinh hoạt phí cho
lưu học sinh. Số tiền sinh hoạt phí đã cấp phát tại Việt Nam sẽ được giảm trừ tương ứng trong tổng số kinh phí tiền sinh hoạt phí của lưu học sinh theo chế độ quy định.
Căn cứ vào đơn đề nghị của lưu học sinh, Bộ Giáo dục và Đào tạo có văn bản đề nghị gửi Kho bạc Nhà nước để làm căn cứ chi trả tiền sinh hoạt phí cho lưu học sinh tại Việt
Nam. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm theo dõi, quản lý tiền sinh hoạt phí cấp cho lưu học sinh đảm bảo không cấp trùng 2 lần tiền sinh hoạt phí” được bổ sung
theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư liên tịch số 206/2010/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày 15 tháng 12 năm 2010 sửa đổi, bổ sung
Thông tư liên tịch số 144/2007/TTLT-BTC-
BGDĐT-BNG ngày 05 tháng 12 năm 2007 hướng dẫn chế độ, cấp phát và quản lý kinh phí
đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn vốn Ngân sách nhà nước, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2011.
7 Điều 2 Thông
tư liên tịch số 206/2010/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày 15 tháng 12 năm 2010 sửa đổi,
bổ sung Thông tư liên tịch số 144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày 05 tháng 12 năm
2007 hướng dẫn chế độ, cấp phát và quản lý kinh phí đào tạo lưu học sinh Việt
Nam ở nước ngoài bằng nguồn vốn Ngân sách nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2011 quy định như sau:
“Điều 2. Tổ
chức thực hiện:
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2011. Các quy định trước đây trái với Thông tư này bị bãi bỏ. Những nội dung
khác quy định tại Thông tư số 144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày 05 tháng 12 năm 2007 của Liên tịch Bộ Tài chính -
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Ngoại giao hướng dẫn chế độ cấp phát và quản lý kinh phí đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn vốn Ngân sách nhà nước vẫn có hiệu lực thi hành.
Trong quá trình thực hiện Thông
tư này, mọi vướng mắc của lưu học sinh, đề nghị phản ánh về Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước
sở tại và Bộ Giáo dục và Đào tạo. Bộ Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao để xem xét giải quyết”.
8 Phụ lục này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư liên tịch số
206/2010/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày 15 tháng 12 năm 2010 của Liên Bộ Tài chính, Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Ngoại giao sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số
144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày 05 tháng 12 năm 2007 hướng dẫn chế độ, cấp
phát và quản lý kinh phí đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn
vốn Ngân sách nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2011.
9 Phụ lục này
được bổ sung theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư liên tịch số
206/2010/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày 15 tháng 12 năm 2010 của Liên Bộ Tài chính, Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Ngoại giao sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số
144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày 05 tháng 12 năm 2007 hướng dẫn chế độ, cấp
phát và quản lý kinh phí đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn
vốn Ngân sách nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2011.