VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 8 tháng 7 năm 2022
|
LUẬT
QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 ngày 21 tháng
6 năm 2017 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, được sửa
đổi, bổ sung bởi:
1. Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số
64/2020/QH14 ngày 18 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2021;
2. Luật số 07/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2023.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về quản lý nhà nước đối với tài sản công;
chế độ quản lý, sử dụng tài sản công; quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng tài sản công.
Đối với tài sản công là tiền thuộc ngân sách nhà nước, các
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước được quản lý,
sử dụng theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước.
2. Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam.
5. Tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được
thành lập theo quy định của pháp luật về hội.
6. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản
lý, sử dụng tài sản công.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tài sản công là tài sản thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm: tài sản
công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an
ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng; tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; tài sản
công tại doanh nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước; đất đai và các loại tài nguyên
khác.
2. Nguồn lực tài chính từ tài sản công là
tổng hợp các khả năng có thể khai thác được từ tài sản công thông qua các hình
thức theo quy định của pháp luật nhằm tạo lập nguồn tài chính phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
3. Trụ sở làm việc là đất, nhà làm việc và
tài sản khác gắn liền với đất phục vụ hoạt động quản lý của cơ quan nhà nước,
cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội.
4. Cơ sở hoạt động sự nghiệp là đất, nhà
làm việc, công trình sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất phục vụ hoạt động
quản lý và cung cấp dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Tài sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân là tài sản công được sử dụng trong chiến đấu, huấn luyện sẵn
sàng chiến đấu và nghiệp vụ quốc phòng, an ninh của lực lượng vũ trang nhân
dân.
6. Tài sản chuyên dùng là những tài sản có
cấu tạo, công năng sử dụng đặc thù được sử dụng trong một số ngành,
lĩnh vực.
7. Đấu giá tài sản công là hình thức bán
tài sản công theo nguyên tắc và trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về
đấu giá tài sản.
8. Bán trực tiếp tài sản công là hình thức
bán tài sản công thông qua việc niêm yết giá hoặc chỉ định người mua tài sản.
9. Sử dụng tài sản công để liên doanh, liên kết là
việc cơ quan, người có thẩm quyền cho phép sử dụng tài sản công để hợp tác với
tổ chức, đơn vị, cá nhân thực hiện hoạt động kinh doanh có thời hạn theo quy định
của pháp luật, bảo đảm lợi ích của Nhà nước.
10. Dự án sử dụng vốn nhà nước là các
chương trình, dự án, đề án đầu tư phát triển, nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử
dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa
vào cân đối ngân sách nhà nước, vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh.
11. Tài sản bị tịch thu là tài sản thuộc sở
hữu của tổ chức, cá nhân bị tịch thu theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc
quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.
12. Hệ thống thông tin về tài sản công là
hệ thống tổng hợp các yếu tố hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phần mềm, dữ
liệu và quy trình, thủ tục được xây dựng để thu thập, lưu trữ, cập nhật, xử lý,
phân tích, tổng hợp và truy xuất thông tin về tài sản công.
13. Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công là
tập hợp các dữ liệu về tài sản công được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai
thác, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.
Điều 4. Phân loại tài sản công
Tài sản công tại Luật này được phân loại như sau:
1. Tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ
công, bảo đảm quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của
pháp luật về hội, trừ tài sản quy định tại khoản 4 Điều này (sau đây gọi là tài
sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị);
2. Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng là các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình kết cấu hạ
tầng xã hội và vùng đất, vùng nước, vùng biển gắn với công trình kết cấu hạ tầng,
bao gồm: hạ tầng giao thông, hạ tầng cung cấp điện, hạ tầng thủy lợi và ứng
phó với biến đổi khí hậu, hạ tầng đô thị, hạ tầng cụm công nghiệp, khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, hạ tầng thương mại, hạ tầng thông tin,
hạ tầng giáo dục và đào tạo, hạ tầng khoa học và công nghệ, hạ tầng y tế, hạ tầng
văn hóa, hạ tầng thể thao, hạ tầng du lịch và hạ tầng khác theo quy định của
pháp luật (sau đây gọi là tài sản kết cấu hạ tầng);
3. Tài sản công tại doanh nghiệp;
4. Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước;
5. Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định
của pháp luật bao gồm: tài sản bị tịch thu; tài sản vô chủ, tài sản không xác
định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu,
bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, tài sản không có người nhận thừa kế và tài
sản khác thuộc về Nhà nước theo quy định của Bộ luật Dân sự; tài sản do chủ sở
hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước; tài sản do doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam
kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động; tài sản được đầu tư theo hình thức đối
tác công tư được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án;
6. Tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách và dự trữ ngoại hối nhà nước;
7. Đất đai; tài nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên
khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, kho số viễn thông và kho số khác
phục vụ quản lý nhà nước, tài nguyên Internet, phổ tần số vô tuyến điện, quỹ đạo
vệ tinh và các tài nguyên khác do Nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Chính sách của Nhà nước về
quản lý, sử dụng tài sản công
1. Nhà nước có chính sách đầu tư, khai thác và bảo vệ tài sản
công.
2. Nhà nước thực hiện hiện đại hóa, chuyên nghiệp hóa
công tác quản lý tài sản công nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, sử dụng
tài sản công; bảo đảm nguồn nhân lực và tài chính phục vụ quản lý, sử dụng tài
sản công.
3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước
và ngoài nước thực hiện:
a) Đầu tư vốn, khoa học và công nghệ để phát triển
tài sản công và hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công theo quy định của
pháp luật;
b) Nhận chuyển giao quyền đầu tư, khai thác hoặc thuê
quyền khai thác tài sản công theo quy định của pháp luật;
c) Cung cấp dịch vụ về tài sản công theo quy định của pháp
luật.
Điều 6. Nguyên tắc quản lý, sử dụng
tài sản công
1. Mọi tài sản công đều phải được Nhà nước giao quyền quản
lý, quyền sử dụng và các hình thức trao quyền khác cho cơ quan, tổ chức, đơn vị
và đối tượng khác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Tài sản công do Nhà nước đầu tư phải được quản lý,
khai thác, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, được thống kê, kế toán đầy đủ về hiện vật
và giá trị, những tài sản có nguy cơ chịu rủi ro cao do thiên tai, hoả hoạn
và nguyên nhân bất khả kháng khác được quản lý rủi ro về tài chính thông
qua bảo hiểm hoặc công cụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Tài sản công là tài nguyên phải được kiểm kê, thống kê về
hiện vật, ghi nhận thông tin phù hợp với tính chất, đặc điểm của tài sản; được
quản lý, bảo vệ, khai thác theo quy hoạch, kế hoạch, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả,
đúng pháp luật.
4. Tài sản công phục vụ công tác quản lý, cung cấp dịch vụ
công, bảo đảm quốc phòng, an ninh của cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, công năng, đối tượng, tiêu chuẩn, định
mức, chế độ theo quy định của pháp luật.
5. Việc khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công phải
tuân theo cơ chế thị trường, có hiệu quả, công khai, minh bạch, đúng pháp luật.
6. Việc quản lý, sử dụng tài sản công phải được thực hiện
công khai, minh bạch, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống
tham nhũng.
7. Việc quản lý, sử dụng tài sản công được giám sát,
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; mọi hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng tài sản công phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp
luật.
Điều 7. Hình thức khai thác nguồn lực
tài chính từ tài sản công
1. Giao quyền sử dụng tài sản công.
2. Cấp quyền khai thác tài sản công.
3. Cho thuê tài sản công.
4. Chuyển nhượng, cho thuê quyền khai thác, quyền sử dụng
tài sản công.
5. Sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, liên
doanh, liên kết.
6. Sử dụng tài sản công để thanh toán các nghĩa vụ của Nhà
nước.
7. Bán, thanh lý tài sản công.
8. Hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Công khai tài sản công
1. Việc công khai tài sản công phải được thực hiện đầy đủ,
kịp thời, chính xác theo quy định của pháp luật; trường hợp không thực hiện
công khai hoặc công khai không đầy đủ, kịp thời, chính xác thì bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
2. Nội dung công khai bao gồm:
a) Văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, định mức, thủ tục
hành chính về tài sản công;
b) Tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng,
thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi công năng, bán, thanh lý, tiêu hủy và hình thức
xử lý khác đối với tài sản công;
c) Tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công.
3. Hình thức công khai bao gồm:
a) Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, Bộ
Tài chính, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung
ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị
được giao quản lý, sử dụng tài sản công;
c) Công bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao quản lý, sử dụng tài sản công;
d) Hình thức công khai khác theo quy định của pháp
luật.
4. Trách nhiệm công khai được quy định như sau:
a) Bộ Tài chính có trách nhiệm công khai đối với tài sản
công của cả nước;
b) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm công khai đối với tài
sản công thuộc phạm vi quản lý;
c) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài
sản công có trách nhiệm công khai đối với tài sản công thuộc phạm vi quản lý, sử
dụng;
d) Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm công khai kết quả kiểm
toán việc quản lý, sử dụng tài sản công và các hoạt động liên quan đến việc
quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 9. Giám sát của cộng đồng đối với
tài sản công
1. Việc quản lý, sử dụng tài sản công được giám sát bởi cộng
đồng, trừ tài sản thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về
bảo vệ bí mật nhà nước. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì, phối hợp với
các tổ chức thành viên của Mặt trận và cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức việc
giám sát của cộng đồng đối với tài sản công.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp hoặc thông qua các
thành viên của Mặt trận có trách nhiệm tiếp nhận thông tin, đề nghị giám sát của
Nhân dân; chủ trì xây dựng kế hoạch và tổ chức giám sát đối với tài sản công
theo kế hoạch và quy định của pháp luật.
3. Nội dung giám sát bao gồm:
a) Việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng tài sản công;
b) Tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng,
thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi công năng, bán, thanh lý, tiêu hủy và hình thức
xử lý khác đối với tài sản công;
c) Tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản
công;
d) Việc thực hiện công khai tài sản công.
4. Hình thức giám sát bao gồm:
a) Nghiên cứu, xem xét văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về quản lý, sử dụng tài sản công liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của Nhân dân để có ý kiến với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Tổ chức đoàn giám sát;
c) Tham gia giám sát với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
d) Giám sát thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân,
Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng được thành lập ở cấp xã.
Điều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm
trong quản lý, sử dụng tài sản công
1. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt, chiếm
giữ và sử dụng trái phép tài sản công.
2. Đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng tài sản
công không đúng mục đích, chế độ, vượt tiêu chuẩn, định mức.
3. Giao tài sản công cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
vượt tiêu chuẩn, định mức hoặc giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân không
có nhu cầu sử dụng.
4. Sử dụng xe ô tô và tài sản công khác do tổ chức, cá nhân
tặng cho không đúng mục đích, chế độ, vượt tiêu chuẩn, định mức.
5. Sử dụng hoặc không sử dụng tài sản công được giao gây
lãng phí; sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh,
liên kết không phù hợp với mục đích sử dụng của tài sản, làm ảnh hưởng đến việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước giao; sử dụng tài sản công để kinh
doanh trái pháp luật.
6. Xử lý tài sản công trái quy định của pháp luật.
7. Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản công.
8. Chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái phép tài sản công.
9. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm,
nghĩa vụ trong quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật.
10. Hành vi bị nghiêm cấm khác trong quản lý, sử dụng tài sản
công theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 11. Xử lý vi phạm pháp luật
về quản lý, sử dụng tài sản công
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối tượng khác có hành vi vi
phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại cho Nhà nước thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm
giải trình và phải chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm nếu để xảy
ra vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn
vị mình; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI SẢN CÔNG VÀ NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN CÔNG
Điều 12. Nội dung quản lý nhà nước
về tài sản công
1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp
luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Quản lý việc giao tài sản công; đầu tư xây dựng, mua sắm,
thuê, khoán kinh phí sử dụng tài sản công; xác lập quyền sở hữu toàn dân
về tài sản.
3. Quản lý việc sử dụng, bảo vệ, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản
công; khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công.
4. Quản lý việc thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi công năng,
bán, thanh lý, tiêu hủy và các hình thức xử lý khác đối với tài sản công.
5. Kiểm kê, báo cáo tài sản công.
6. Xây dựng, vận hành Hệ thống thông tin về tài sản
công và Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
7. Hợp tác quốc tế về tài sản công.
8. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng tài sản công.
9. Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, theo dõi,
đánh giá việc chấp hành pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và xử lý vi
phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
10. Giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong quản lý,
sử dụng tài sản công.
11. Quản lý hoạt động dịch vụ về tài sản công.
12. Nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Chính phủ
1. Trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội các dự án luật,
pháp lệnh, nghị quyết về quản lý, sử dụng tài sản công; ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công theo thẩm quyền.
2. Thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu đối với tài sản
công theo quy định của pháp luật. Thống nhất quản lý tài sản công theo quy định
của Luật này và pháp luật có liên quan, bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan
nhà nước trong việc thực hiện quản lý tài sản công.
3. Quy định chi tiết về: quản lý vận hành, chuyển đổi công
năng sử dụng tài sản công, khai thác tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;
sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
quản lý, sử dụng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng; sử dụng tài sản công để
tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư; sử dụng tài sản công để
thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công
trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao; thủ tục xác lập quyền
sở hữu toàn dân về tài sản đối với tài sản quy định tại các khoản
2, 3, 4 và 5 Điều 106 của Luật này; xử lý tài sản công; công cụ tài chính
quản lý rủi ro đối với tài sản công; xử lý tài sản công trong trường hợp đấu
giá không thành; quản lý, sử dụng số tiền thu được từ khai thác, xử lý tài sản
công; thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước; Hệ thống thông tin về
tài sản công và Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công; khai thác kho số phục vụ
quản lý nhà nước; sắp xếp lại việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ
quan, tổ chức, đơn vị bảo đảm đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức.
4. Quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định:
a) Giao, mua sắm, thuê, xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị;
b) Sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê,
liên doanh, liên kết tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;
c) Giao, xử lý tài sản kết cấu hạ tầng; phê duyệt đề án khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng;
d) Sử dụng tài sản công để tham gia dự án theo hình thức đối
tác công tư; sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực
hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng
- chuyển giao;
đ) Xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản; phê duyệt
phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
e) Mua sắm, thuê, phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ
hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước.
5. Tổ chức thực hiện việc bảo vệ, điều tra, khảo sát, lập kế
hoạch khai thác và xử lý đối với tài sản công chưa giao cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị hoặc đối tượng khác quản lý theo quy định của Luật này và pháp luật có
liên quan.
6. Chịu trách nhiệm trước Quốc hội về việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của mình trong việc quản lý, sử dụng tài sản công; báo cáo tình
hình quản lý, sử dụng tài sản công theo yêu cầu của Quốc hội.
7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo về tài sản công, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật
này và pháp luật có liên quan.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm
toán nhà nước
Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán việc quản lý,
sử dụng tài sản công, các hoạt động liên quan đến việc quản lý, sử dụng
tài sản công và báo cáo, công khai kết quả kiểm toán theo quy định của Luật
Kiểm toán nhà nước.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ
Tài chính
1. Là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về tài sản công.
2. Chủ trì xây dựng, trình cơ quan, người có thẩm
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về:
a) Chế độ quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị; việc phân cấp thẩm quyền quyết định trong quản lý, sử dụng tài sản
công;
b) Tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, xe ô tô,
tài sản công của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan
đại diện tại tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật về cơ quan đại diện của
Việt Nam ở nước ngoài và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác của Việt Nam ở nước
ngoài (sau đây gọi là cơ quan Việt Nam ở nước ngoài), máy móc, thiết bị và
các tài sản công được sử dụng phổ biến tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, trừ nhà ở
công vụ và tài sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Chế độ quản lý tài chính đối với đất đai, tài
nguyên; chế độ quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; chế độ
quản lý, sử dụng tài sản công tại doanh nghiệp; chế độ quản lý, sử dụng tài
sản của dự án sử dụng vốn nhà nước và tài sản được hình thành thông qua việc
triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước.
3. Tham gia với Bộ, cơ quan ngang Bộ xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật về chế độ quản lý, sử dụng và tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản
công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ đó.
4. Thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở
hữu đối với tài sản công theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Chính phủ; ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật quy định về quản lý, sử dụng tài sản công trong phạm vi
được phân công; công khai tài sản công của cả nước.
5. Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống
thông tin về tài sản công và Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công; tổng
hợp số liệu, tình hình quản lý, sử dụng tài sản công; thực hiện công tác thống
kê, phân tích, dự báo về tài sản công.
6. Tổng hợp, trình Chính phủ để báo cáo Quốc hội
tình hình quản lý, sử dụng tài sản công.
7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo về tài sản công, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật và phân
công của Chính phủ.
8. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác được quy định tại Luật
này, pháp luật có liên quan và phân cấp của Chính phủ.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
khác ở trung ương (sau đây gọi là Bộ, cơ quan trung ương) có nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu đối
với tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Chính phủ; công khai tài sản công thuộc phạm vi quản lý;
b) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công thuộc
phạm vi quản lý theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
c) Kiểm tra, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về tài
sản công, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và phân công của Chính phủ;
d) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác được quy định tại
Luật này, pháp luật có liên quan và phân cấp của Chính phủ.
2. Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này,
Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
quản lý nhà nước về tài sản công; thanh tra việc quản lý, sử dụng tài sản công
theo quy định của pháp luật và phân công của Chính phủ.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng nhân dân các cấp
1. Hội đồng nhân dân các cấp giám sát việc thi hành pháp luật
về quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương; thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn khác được quy định tại Luật này và pháp luật có liên
quan.
2. Căn cứ quy định của Luật này, phân cấp của Chính phủ, Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc
quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy
ban nhân dân các cấp
1. Thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu đối
với tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật.
Thống nhất quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương; công khai
tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo tình hình quản lý, sử dụng
tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo hướng dẫn của Bộ Tài chính hoặc yêu cầu
của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo
yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp trên hoặc Hội đồng nhân dân cùng cấp.
3. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo về tài sản công, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác được quy định tại Luật
này, pháp luật có liên quan và phân cấp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Điều 19. Thực hiện nhiệm vụ quản lý
tài sản công
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính giao cơ quan quản lý tài sản
công thuộc Bộ giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về
tài sản công quy định tại Điều 15 của Luật này;
b) Trực tiếp quản lý, xử lý đối với một số loại
tài sản công theo quy định tại Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương giao một cơ
quan, đơn vị đang thuộc quyền quản lý của Bộ, cơ quan trung ương làm đầu mối
giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước
đối với tài sản công quy định tại Điều 16 của Luật này;
b) Trực tiếp quản lý, xử lý đối với một số loại
tài sản công theo quy định tại Luật này và pháp luật có liên quan.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao
cơ quan tài chính cùng cấp giúp Ủy ban nhân dân:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước
đối với tài sản công quy định tại Điều 18 của Luật này;
b) Trực tiếp quản lý, xử lý đối với một số loại
tài sản công theo quy định tại Luật này và pháp luật có liên quan.
4. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước đối với tài sản công theo quy định của pháp luật.
Chương III
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN, TỔ
CHỨC, ĐƠN VỊ
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Điều 20. Tài sản công tại cơ
quan, tổ chức, đơn vị
1. Nhà làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ và tài
sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà
ở công vụ.
2. Quyền sử dụng đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp, nhà ở công vụ.
3. Xe ô tô và phương tiện vận tải khác; máy móc, thiết bị.
4. Quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu.
5. Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Cơ quan, tổ chức, đơn vị
được giao quản lý, sử dụng tài sản công
1. Cơ quan nhà nước.
2. Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam.
5. Tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được
thành lập theo quy định của pháp luật về hội.
Điều 22. Quyền và nghĩa vụ của cơ
quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài
sản công có các quyền sau đây:
a) Sử dụng tài sản công phục vụ hoạt động theo chức năng,
nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ, khai thác và sử dụng hiệu
quả tài sản công được giao theo chế độ quy định;
c) Được Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp;
d) Khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật;
đ) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài
sản công có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo vệ, sử dụng tài sản công đúng mục đích, tiêu chuẩn,
định mức, chế độ; bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm;
b) Lập, quản lý hồ sơ tài sản công, kế toán, kiểm kê, đánh
giá lại tài sản công theo quy định của Luật này và pháp luật về kế toán;
c) Báo cáo và công khai tài sản công theo quy định của Luật
này;
d) Thực hiện nghĩa vụ tài chính trong sử dụng tài sản công
theo quy định của pháp luật;
đ) Giao lại tài sản công cho Nhà nước khi có quyết định thu
hồi của cơ quan, người có thẩm quyền;
e) Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền; giám sát của cộng đồng, cán bộ, công chức, viên chức và Ban
Thanh tra nhân dân trong quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý
theo quy định của pháp luật;
g) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Quyền và nghĩa vụ của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao
quản lý, sử dụng tài sản công có các quyền sau đây:
a) Tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng tài sản công để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ được Nhà nước giao;
b) Giám sát, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản công được
giao quản lý, sử dụng;
c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan, người có thẩm
quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
d) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao
quản lý, sử dụng tài sản công có các nghĩa vụ sau đây:
a) Ban hành và tổ chức thực hiện quy chế quản lý, sử dụng
tài sản công được Nhà nước giao;
b) Chấp hành quy định của Luật này và pháp luật có liên
quan, bảo đảm sử dụng tài sản công đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ,
tiết kiệm, hiệu quả;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, sử dụng
tài sản công được Nhà nước giao;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền và chịu
trách nhiệm giải trình theo quy định của pháp luật;
đ) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Mục 2. TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG
TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Điều 24. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng
tài sản công
1. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị là các quy định về chủng loại, số lượng, mức giá, đối tượng được
sử dụng do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành.
Quy định về mức giá trong định mức sử dụng tài sản công là
giá đã bao gồm các loại thuế phải nộp theo quy định của pháp luật; trường hợp được
miễn các loại thuế thì phải tính đủ số thuế được miễn để xác định định mức.
2. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công được sử dụng
làm căn cứ để lập kế hoạch và dự toán ngân sách; giao, đầu tư xây dựng, mua
sắm, thuê tài sản, khoán kinh phí sử dụng tài sản công; quản lý, sử dụng
và xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 25. Nguyên tắc ban hành tiêu
chuẩn, định mức sử dụng tài sản công
1. Đúng thẩm quyền.
2. Tuân thủ trình tự, thủ tục ban hành theo quy định của
pháp luật.
3. Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao; khả năng của
ngân sách nhà nước; mức độ tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 26. Thẩm quyền ban hành tiêu
chuẩn, định mức sử dụng tài sản công
1. Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng đối với
các tài sản công sau đây:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
b) Xe ô tô;
c) Tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
2. Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng
đối với các tài sản công sau đây:
a) Tài sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân;
b) Nhà ở công vụ;
c) Máy móc, thiết bị và các loại tài sản công được sử
dụng phổ biến tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, trừ tài sản công quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Căn cứ quy định của cơ quan, người có thẩm quyền tại khoản
1 và khoản 2 Điều này, Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định chi tiết hướng dẫn về tiêu
chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của
Bộ, cơ quan ngang Bộ.
4. Căn cứ quy định của cơ quan, người có thẩm quyền tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này, Bộ, cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm
quyền quyết định áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng tại
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, trừ trường hợp quy định tại khoản
7 Điều này.
5. Căn cứ quy định của cơ quan, người có thẩm quyền tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này, sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng
nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền
quyết định áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng tại cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, trừ trường hợp quy định tại khoản
7 Điều này.
6. Đối với tài sản công không được quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 4 và khoản
5 Điều này quyết định tiêu chuẩn, định mức để áp dụng trong phạm vi quản lý.
7. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi
thường xuyên và chi đầu tư quyết định áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài
sản công tại đơn vị mình, trừ tiêu chuẩn, định mức diện tích làm việc, xe ô tô,
máy móc, thiết bị của các chức danh quản lý.
Điều 27. Trách nhiệm kiểm tra việc
tuân thủ tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công
1. Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp có trách
nhiệm tổ chức kiểm tra việc tuân thủ tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài
sản công có trách nhiệm tự kiểm tra việc tuân thủ tiêu chuẩn, định mức sử dụng
tài sản công.
3. Việc kiểm tra tuân thủ tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài
sản công được thực hiện trong toàn bộ quy trình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao,
thuê, sử dụng, xử lý tài sản công.
4. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện có hành vi vi phạm
tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Mục 3. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 28. Hình thành tài sản
công tại cơ quan nhà nước
1. Nguồn hình thành tài sản công tại cơ quan nhà nước
bao gồm:
a) Tài sản bằng hiện vật do Nhà nước giao;
b) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà
nước, nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc hình thành tài sản công tại cơ quan nhà nước
phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao; phù
hợp với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công được cơ quan, người có
thẩm quyền ban hành;
b) Phù hợp với nguồn tài sản và nguồn kinh phí được
phép sử dụng;
c) Tuân thủ phương thức, trình tự, thủ tục quy định tại
Luật này và pháp luật có liên quan;
d) Công khai, minh bạch và đúng chế độ quy định.
Điều 29. Nhà nước giao tài sản bằng
hiện vật cho cơ quan nhà nước
1. Nhà nước giao tài sản bằng hiện vật cho cơ quan nhà nước
trong trường hợp thiếu tài sản so với tiêu chuẩn, định mức.
2. Tài sản giao cho cơ quan nhà nước sử dụng bao gồm:
a) Tài sản do Nhà nước đầu tư xây dựng, mua sắm;
b) Tài sản thu hồi theo quy định tại Điều 41
của Luật này;
c) Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước quy định tại Mục
1 Chương VI của Luật này;
d) Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân quy định tại
Mục 2 Chương VI của Luật này;
đ) Đất được giao để xây dựng trụ sở theo quy định của
pháp luật về đất đai;
e) Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
3. Thẩm quyền quyết định giao tài sản công được thực hiện
theo phân cấp của Chính phủ và các quy định sau đây:
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định giao tài sản công quy
định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 2 Điều này cho Bộ, cơ quan trung
ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ tài sản quy định tại điểm b và điểm c khoản
này;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định giao
tài sản công quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 2 Điều này do Bộ, cơ
quan trung ương đầu tư xây dựng, mua sắm hoặc quản lý cho cơ quan nhà nước thuộc
phạm vi quản lý;
c) Ủy ban nhân dân các cấp quyết định giao tài sản công quy
định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 2 Điều này do cấp mình đầu tư xây
dựng, mua sắm hoặc quản lý cho cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao tài sản công
quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Cơ quan đang quản lý tài sản công thực hiện bàn giao tài
sản theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại các
điểm a, b và c khoản 3 Điều này.
Điều 30. Đầu tư xây dựng trụ sở làm
việc của cơ quan nhà nước
1. Trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước được đầu tư
xây dựng trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ quan nhà nước chưa có trụ sở làm việc hoặc
trụ sở làm việc hiện có không bảo đảm điều kiện làm việc theo quy định
của pháp luật mà Nhà nước không có trụ sở làm việc để giao và không thuộc trường
hợp thuê trụ sở làm việc;
b) Sắp xếp lại hệ thống trụ sở làm việc để đáp ứng yêu cầu
cải cách hành chính.
2. Trụ sở làm việc được đầu tư xây dựng theo một trong các
mô hình sau đây:
a) Khu hành chính tập trung;
b) Trụ sở làm việc độc lập.
3. Khu hành chính tập trung là tổ hợp trụ sở làm việc được quy
hoạch và xây dựng tập trung tại một khu vực để bố trí cho nhiều cơ quan, tổ chức,
đơn vị cùng sử dụng. Việc đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung phải đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, giảm chi phí hành
chính và thuận tiện trong giao dịch cho các tổ chức và công dân;
b) Đáp ứng mục tiêu, yêu cầu hiện đại hóa công sở; phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị; phù hợp với định hướng
biên chế được phê duyệt và tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc;
c) Nguồn kinh phí xây dựng khu hành chính tập trung được bố
trí từ ngân sách nhà nước và nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật; cơ
quan, tổ chức, đơn vị được bố trí trụ sở làm việc tại khu hành chính tập trung
có trách nhiệm bàn giao lại trụ sở làm việc tại vị trí cũ cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
4. Việc đầu tư xây dựng trụ sở làm việc được thực hiện theo
các phương thức sau đây:
a) Giao tổ chức có chức năng thực hiện đầu tư xây dựng trụ
sở làm việc theo mô hình khu hành chính tập trung;
b) Giao cơ quan nhà nước trực tiếp sử dụng trụ sở làm việc
hoặc tổ chức có chức năng thực hiện đầu tư xây dựng theo mô hình trụ sở làm việc
độc lập.
Cơ quan, tổ chức được giao thực hiện đầu tư xây dựng trụ sở
làm việc phải có đủ năng lực thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng
và pháp luật có liên quan;
c)[2] (được bãi bỏ)
d) Phương thức khác theo quy định của pháp luật.
5.[3] (được bãi bỏ)
Điều 31. Mua sắm tài sản công phục
vụ hoạt động của cơ quan nhà nước
1. Việc mua sắm trụ sở làm việc và tài sản công khác được
áp dụng trong trường hợp cơ quan nhà nước chưa có tài sản hoặc còn thiếu
tài sản so với tiêu chuẩn, định mức nhưng Nhà nước không có tài sản để giao và
không thuộc trường hợp được thuê, khoán kinh phí sử dụng tài sản công.
2. Việc mua sắm tài sản công được thực hiện theo phương thức
mua sắm tập trung hoặc mua sắm phân tán.
3. Phương thức mua sắm tập trung được áp dụng bắt buộc đối
với tài sản thuộc danh mục tài sản mua sắm tập trung theo quy định của pháp luật
về đấu thầu.
Đối với tài sản không thuộc danh mục tài sản mua sắm tập
trung nhưng nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu mua sắm tài sản cùng loại
thì có thể thống nhất gộp thành một gói thầu để giao cho một trong các cơ quan,
tổ chức, đơn vị mua sắm hoặc giao cho đơn vị mua sắm tập trung thực hiện việc
mua sắm.
4. Việc lựa chọn nhà thầu cung cấp tài sản được thực hiện
theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 32. Thuê tài sản phục vụ hoạt
động của cơ quan nhà nước
1. Cơ quan nhà nước được thuê tài sản phục vụ hoạt động khi
chưa có tài sản hoặc còn thiếu tài sản so với tiêu chuẩn, định mức thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà nước không có tài sản để giao theo quy định tại Điều 29 của Luật này và không thuộc trường hợp khoán kinh phí
theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này;
b) Sử dụng tài sản trong thời gian ngắn hoặc sử dụng không
thường xuyên;
c) Việc thuê tài sản hiệu quả hơn so với việc đầu tư xây dựng,
mua sắm.
2. Phương thức thuê, việc lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ cho
thuê tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp thuê mua tài sản thì thực hiện theo quy
định tại Điều này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 33. Khoán kinh phí sử dụng tài
sản công tại cơ quan nhà nước
1. Việc khoán kinh phí sử dụng tài sản công được áp dụng đối
với nhà ở công vụ, xe ô tô phục vụ chức danh, xe ô tô phục vụ công tác chung của
cơ quan nhà nước và tài sản khác theo chế độ quản lý, sử dụng đối với từng loại
tài sản công.
2. Việc khoán kinh phí được áp dụng đối với các đối tượng
có tiêu chuẩn sử dụng tài sản công.
3. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, phương pháp xác định
mức khoán và việc thanh toán kinh phí khoán sử dụng tài sản công.
Điều 34. Sử dụng tài sản công tại cơ
quan nhà nước
1. Việc sử dụng tài sản công phải tuân thủ nguyên tắc quy định
tại Điều 6 của Luật này.
2. Không được cho mượn, sử dụng tài sản công vào mục đích
cá nhân.
3. Cơ quan nhà nước được sử dụng hội trường, phương tiện vận
tải chưa sử dụng hết công suất cho cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức
chính trị - xã hội sử dụng chung theo đúng công năng của tài sản, bảo đảm an
ninh, an toàn và được thu một khoản kinh phí để bù đắp chi phí trực tiếp liên
quan đến vận hành tài sản trong thời gian sử dụng theo quy định của Chính phủ.
4. Cơ quan nhà nước được sử dụng nhà ở công vụ, quyền sở hữu
trí tuệ, phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu và tài sản công khác để khai thác
theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan; việc quản lý, sử dụng số
tiền thu được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Quản lý vận hành tài sản
công tại cơ quan nhà nước
1. Phương thức quản lý vận hành tài sản công bao gồm:
a) Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công
trực tiếp thực hiện quản lý vận hành tài sản công được giao quản lý, sử dụng;
b) Cơ quan, đơn vị được giao quản lý khu hành chính tập
trung thực hiện việc quản lý vận hành khu hành chính tập trung;
c) Thuê đơn vị có chức năng thực hiện quản lý vận hành.
2. Nội dung quản lý vận hành tài sản công bao gồm:
a) Điều khiển, duy trì hoạt động, bảo dưỡng thường xuyên
tài sản công;
b) Cung cấp dịch vụ bảo vệ, vệ sinh môi trường và dịch vụ
khác bảo đảm cho tài sản công hoạt động bình thường.
3. Việc lựa chọn đơn vị có chức năng quản lý vận hành tài sản
công trong trường hợp áp dụng phương thức quản lý vận hành quy định tại điểm c
khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Cơ
quan nhà nước có tài sản công hoặc cơ quan, đơn vị được giao quản lý khu hành
chính tập trung ký hợp đồng và thanh toán chi phí cho đơn vị quản lý vận hành
tài sản công.
Điều 36. Sử dụng đất thuộc trụ sở
làm việc tại cơ quan nhà nước
1. Cơ quan nhà nước được giao đất sử dụng ổn định lâu dài
theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản
công, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan nhà nước được giao đất thực
hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Trước khi quyết định giao, thu hồi đất thuộc trụ sở
làm việc, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, thu hồi đất theo quy định của
pháp luật về đất đai phải lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính đối với
trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước thuộc trung ương hoặc của Sở Tài
chính đối với trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước thuộc địa phương
về sự phù hợp của phương án giao, thu hồi với chức năng, nhiệm vụ, biên chế và
tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công.
Điều 37. Lập, quản lý hồ sơ về tài
sản công tại cơ quan nhà nước
1. Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản
công và cơ quan, đơn vị được giao quản lý khu hành chính tập trung có trách
nhiệm lập, quản lý hồ sơ đối với tài sản được giao quản lý.
2. Hồ sơ về tài sản công bao gồm:
a) Hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động tài sản;
b) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và các báo cáo khác về
tài sản;
c) Dữ liệu về tài sản tại cơ quan nhà nước trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về tài sản công.
Điều 38. Thống kê, kế toán, kiểm
kê, đánh giá lại, báo cáo tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Tài sản công phải được thống kê, kế toán kịp thời, đầy đủ
về hiện vật, giá trị theo quy định của pháp luật về thống kê, pháp luật về kế
toán và pháp luật có liên quan.
2. Tài sản công là tài sản cố định phải được tính hao mòn
theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công
có trách nhiệm kiểm kê tài sản vào cuối kỳ kế toán năm và kiểm kê theo quyết định
kiểm kê, đánh giá lại tài sản công của Thủ tướng Chính phủ, xác định tài sản thừa,
thiếu và nguyên nhân để xử lý theo quy định của pháp luật; thực hiện báo cáo
tình hình quản lý, sử dụng tài sản công.
4. Việc đánh giá lại giá trị tài sản công được thực hiện
trong các trường hợp sau đây:
a) Kiểm kê, đánh giá lại tài sản công theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ;
b) Nâng cấp, mở rộng tài sản theo dự án được cơ quan, người
có thẩm quyền phê duyệt;
c) Giao, kiểm kê, điều chuyển tài sản mà tài sản đó chưa được
hạch toán trên sổ kế toán;
d) Bán, thanh lý tài sản;
đ) Tài sản bị hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai, hoả hoạn hoặc
nguyên nhân khác;
e) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
5. Việc đánh giá lại giá trị tài sản công được thực hiện
theo quy định của Luật này, pháp luật về kế toán và pháp luật có liên quan.
Điều 39. Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản
công tại cơ quan nhà nước
1. Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản
công hoặc cơ quan, đơn vị quản lý vận hành tài sản công có trách nhiệm thực
hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định
mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều
này ban hành.
2. Nhà nước bảo đảm kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản
công tại cơ quan nhà nước theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật.
3. Thẩm quyền ban hành chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế
- kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công:
a) Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định chế độ, tiêu chuẩn,
định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa đối với tài sản công thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ;
b) Đối với tài sản công chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức
kinh tế - kỹ thuật quy định tại điểm a khoản này, căn cứ vào hướng dẫn của
nhà sản xuất và thực tế sử dụng tài sản, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hoặc phân cấp thẩm
quyền quy định chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng, sửa
chữa áp dụng đối với tài sản công tại các cơ quan thuộc phạm vi quản lý.
Điều 40. Hình thức xử lý tài sản
công tại cơ quan nhà nước
1. Thu hồi.
2. Điều chuyển.
3. Bán.
4. Sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư
khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng
xây dựng - chuyển giao.
5. Thanh lý.
6. Tiêu hủy.
7. Xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
8. Hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 41. Thu hồi tài sản công tại
cơ quan nhà nước
1. Tài sản công bị thu hồi trong các trường hợp sau
đây:
a) Trụ sở làm việc không sử dụng liên tục quá 12 tháng;
b) Được Nhà nước giao trụ sở mới hoặc đầu tư xây
dựng trụ sở khác để thay thế;
c) Tài sản được sử dụng không đúng đối tượng, vượt
tiêu chuẩn, định mức; sử dụng sai mục đích, cho mượn;
d) Chuyển nhượng, bán, tặng cho, góp vốn, sử dụng tài sản để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự không đúng quy định; sử dụng tài sản công vào
mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định;
đ) Tài sản đã được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm
nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc việc sử dụng, khai thác không hiệu quả
hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi tổ chức bộ máy, thay đổi chức năng,
nhiệm vụ;
e) Phải thay thế do yêu cầu đổi mới kỹ thuật, công nghệ
theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;
g) Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tự nguyện
trả lại tài sản cho Nhà nước;
h) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan nhà nước có tài sản bị thu hồi có trách
nhiệm bàn giao tài sản cho cơ quan quy định tại khoản 3 Điều này theo đúng
quyết định thu hồi. Nghiêm cấm việc tháo dỡ, thay đổi các bộ phận
của tài sản đã có quyết định thu hồi.
3. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản
công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này
có trách nhiệm:
a) Tổ chức tiếp nhận tài sản thu hồi theo quyết định
của cơ quan, người có thẩm quyền; thực hiện hoặc ủy quyền cho cơ quan nhà
nước có tài sản thu hồi thực hiện việc bảo quản, bảo vệ, bảo dưỡng, sửa chữa
tài sản trong thời gian chờ xử lý;
b) Lập phương án xử lý, khai thác tài sản thu hồi
trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện xử lý,
khai thác tài sản theo phương án được cơ quan, người có thẩm quyền phê
duyệt.
4. Tài sản công bị thu hồi được xử lý theo các hình thức
sau đây:
a) Giao cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng theo quy
định tại Điều 29 của Luật này;
b) Điều chuyển theo quy định tại Điều 42 của
Luật này;
c) Bán, thanh lý theo quy định tại Điều 43
và Điều 45 của Luật này;
d) Tiêu hủy theo quy định tại Điều 46 của
Luật này;
đ) Hình thức xử lý khác theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
Điều 42. Điều chuyển tài sản
công
1. Tài sản công được điều chuyển trong các trường hợp
sau đây:
a) Khi có sự thay đổi về cơ quan quản lý, cơ cấu tổ chức,
phân cấp quản lý;
b) Từ nơi thừa sang nơi thiếu theo tiêu chuẩn, định mức sử
dụng tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền quy định;
c) Việc điều chuyển tài sản mang lại hiệu quả sử dụng cao
hơn;
d) Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản
nhưng không có nhu cầu sử dụng thường xuyên;
đ) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc điều chuyển tài sản công chỉ được thực hiện giữa
các cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công
lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, trừ trường hợp
đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan.
3. Cơ quan nhà nước có tài sản điều chuyển chủ trì, phối hợp
với cơ quan, tổ chức, đơn vị được tiếp nhận tài sản thực hiện việc bàn giao,
tiếp nhận tài sản. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận tài sản có trách nhiệm
thanh toán các chi phí hợp lý có liên quan đến việc bàn giao, tiếp nhận tài sản.
Không thực hiện thanh toán giá trị tài sản trong trường hợp điều
chuyển tài sản công.
Điều 43. Bán tài sản công tại cơ
quan nhà nước
1. Tài sản công được bán trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản công bị thu hồi được xử lý theo hình thức bán
quy định tại Điều 41 của Luật này;
b) Cơ quan nhà nước được giao sử dụng tài sản công không còn
nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi về tổ chức hoặc thay đổi
về chức năng, nhiệm vụ và nguyên nhân khác mà không xử lý theo hình thức thu hồi
hoặc điều chuyển;
c) Thực hiện sắp xếp lại việc quản lý, sử dụng tài sản
công;
d) Tài sản công được thanh lý theo hình thức bán quy định tại
Điều 45 của Luật này.
2. Việc bán tài sản công được thực hiện theo hình thức đấu
giá, trừ trường hợp bán các loại tài sản công có giá trị nhỏ theo hình
thức niêm yết giá công khai hoặc bán chỉ định theo quy định của Chính phủ.
3. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản
công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này
hoặc cơ quan nhà nước có tài sản bán có trách nhiệm tổ chức bán tài
sản theo quy định của pháp luật.
Điều 44. Sử dụng tài sản công để
thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình
theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao
1. Nhà nước cho phép sử dụng tài sản công để thanh toán cho
nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng
xây dựng - chuyển giao quy định tại pháp luật về đầu tư.
2. Việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư
khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây
dựng - chuyển giao được thực hiện theo nguyên tắc ngang giá; giá trị tài sản
công được xác định theo giá thị trường tại thời điểm thanh toán theo quy định của
pháp luật.
3. Giá trị dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức
hợp đồng xây dựng - chuyển giao được xác định theo quy định của pháp luật về
đầu tư, pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.
4. Việc lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện dự án đầu tư xây dựng
công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao được thực hiện theo
quy định của pháp luật về đấu thầu.
5. Giá trị tài sản công được sử dụng để thanh toán dự án đầu
tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao được tổng
hợp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
6. Việc sử dụng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình
theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao phải thực hiện quy định tại Điều
này và Điều 117 của Luật này.
Điều 45. Thanh lý tài sản công tại
cơ quan nhà nước
1. Tài sản công được thanh lý trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản công hết hạn sử dụng theo quy định của pháp luật;
b) Tài sản công chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà
không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả;
c) Nhà làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá
dỡ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Tài sản công được thanh lý theo các hình thức sau
đây:
a) Phá dỡ, hủy bỏ. Vật liệu, vật tư thu hồi từ phá dỡ,
hủy bỏ tài sản được xử lý bán;
b) Bán.
3. Căn cứ quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ
quan nhà nước có tài sản thanh lý có trách nhiệm tổ chức thanh lý theo các hình
thức quy định tại khoản 2 Điều này. Việc thanh lý theo hình thức bán thực hiện
theo quy định tại Điều 43 của Luật này.
Điều 46. Tiêu hủy tài sản công tại
cơ quan nhà nước
1. Tài sản công bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật về
bảo vệ bí mật nhà nước, pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật có
liên quan.
2. Hình thức tiêu hủy tài sản công bao gồm:
a) Sử dụng hóa chất;
b) Sử dụng biện pháp cơ học;
c) Hủy đốt, hủy chôn;
d) Hình thức khác theo quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan nhà nước có tài sản hoặc cơ quan, đơn vị khác
thuộc phạm vi quản lý có chức năng tiêu hủy thực hiện việc tiêu hủy tài
sản công theo các hình thức quy định tại khoản 2 Điều này và pháp luật
có liên quan.
Điều 47. Xử lý tài sản công trong
trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Trường hợp tài sản công bị mất, bị hủy hoại do thiên
tai, hỏa hoạn hoặc nguyên nhân khác, cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử
dụng tài sản công có trách nhiệm:
a) Báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền về việc tài
sản bị mất, bị hủy hoại và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có
liên quan;
b) Thực hiện ghi giảm tài sản và xử lý trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân có liên quan theo quyết định của cơ quan, người
có thẩm quyền.
2. Trường hợp tài sản bị mất, bị hủy hoại được doanh
nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan bồi thường thiệt
hại thì việc giao tài sản được bồi thường bằng hiện vật hoặc sử dụng
số tiền bồi thường để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản thay thế được
thực hiện theo quy định tại các điều 28, 29, 30 và 31 của Luật này.
Điều 48. Quản lý, sử dụng số tiền
thu được từ xử lý tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Số tiền thu được từ xử lý tài sản công được nộp vào tài
khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước, sau khi trừ đi chi phí có liên quan đến xử
lý tài sản, phần còn lại được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước.
2. Chi phí có liên quan đến xử lý tài sản công phải được lập
dự toán và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Chi phí có liên quan
đến xử lý tài sản công bao gồm:
a) Chi phí kiểm kê, đo vẽ;
b) Chi phí di dời, phá dỡ, hủy bỏ, tiêu hủy;
c) Chi phí định giá và thẩm định giá tài sản;
d) Chi phí tổ chức bán đấu giá;
đ) Chi phí hợp lý khác có liên quan.
3. Trường hợp cơ quan nhà nước được cơ quan, người có thẩm
quyền cho phép xử lý tài sản công để mua sắm tài sản thay thế thì được ưu tiên
bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước.
Trường hợp cơ quan nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền
cho phép xử lý tài sản công là trụ sở làm việc và có dự án đầu tư xây dựng, mua
sắm, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc thì được ưu tiên bố trí vốn trong kế hoạch
đầu tư công và ưu tiên bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước.
Điều 49. Quản lý, sử dụng tài sản
công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài
1. Việc quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt
Nam ở nước ngoài phải phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan,
người có thẩm quyền của Việt Nam ban hành theo quy định tại Luật này và pháp
luật có liên quan.
2. Việc quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam
ở nước ngoài được áp dụng theo thứ tự như sau:
a) Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và nước sở tại là thành viên;
b) Pháp luật của nước sở tại;
c) Pháp luật của Việt Nam.
3. Chính phủ quy định chi tiết chế độ quản lý, sử dụng
tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
Mục 4. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI
SẢN CÔNG TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều 50. Hình thành tài sản công
tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Nguồn hình thành tài sản công tại đơn vị sự nghiệp
công lập bao gồm:
a) Tài sản công bằng hiện vật do Nhà nước giao theo
quy định áp dụng đối với cơ quan nhà nước tại Điều 29 của Luật
này;
b) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà
nước, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ khấu hao tài sản, nguồn kinh
phí khác theo quy định của pháp luật;
c) Tài sản được hình thành từ nguồn vốn vay, vốn huy động,
liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
2. Việc hình thành tài sản công tại đơn vị sự nghiệp
công lập phải tuân thủ nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều
28 của Luật này.
3. Đối với việc hình thành tài sản công quy định tại
điểm c khoản 1 Điều này, ngoài việc tuân thủ nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này còn phải thực hiện các quy định
sau đây:
a) Có đề án liên doanh, liên kết, phương án vay vốn, huy động
vốn và hoàn trả vốn được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập tự chịu trách nhiệm trả nợ và
các chi phí khác có liên quan; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hiệu quả của
việc vay vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết.
Điều 51. Đầu tư xây dựng cơ sở hoạt
động sự nghiệp
1. Việc đầu tư xây dựng cơ sở hoạt động sự nghiệp, kể cả
trong trường hợp sử dụng vốn vay, vốn huy động, liên doanh, liên kết, được thực
hiện khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Chưa có cơ sở hoạt động sự nghiệp hoặc cơ sở hoạt động
sự nghiệp hiện có còn thiếu diện tích so với tiêu chuẩn, định mức;
b) Nhà nước không có tài sản để giao và không thuộc
trường hợp thuê cơ sở hoạt động sự nghiệp.
2. Việc đầu tư xây dựng cơ sở hoạt động sự nghiệp được thực
hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng và pháp
luật có liên quan.
3. Không bố trí vốn đầu tư công, ngân sách nhà nước để đầu
tư xây dựng mới tài sản chỉ sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên
doanh, liên kết.
4.[4] (được bãi bỏ)
Điều 52. Mua sắm tài sản công phục
vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
1. Việc mua sắm cơ sở hoạt động sự nghiệp và tài sản công
khác được thực hiện khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Chưa có tài sản hoặc còn thiếu tài sản so với tiêu
chuẩn, định mức;
b) Nhà nước không có tài sản để giao và không thuộc trường
hợp thuê, khoán kinh phí sử dụng tài sản.
2. Không bố trí ngân sách nhà nước để mua sắm tài sản công
chỉ sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
3. Phương thức mua sắm tài sản công, hình thức lựa chọn nhà
thầu cung cấp tài sản phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện
theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 31 của Luật này.
Điều 53. Thuê tài sản, khoán kinh
phí sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
Việc thuê tài sản, khoán kinh phí sử dụng tài sản công tại
đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định tại Điều
32 và Điều 33 của Luật này.
Điều 54. Sử dụng, quản lý vận hành
tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Việc sử dụng tài sản công phải tuân thủ nguyên tắc quy định
tại Điều 6 của Luật này.
2. Không được cho mượn, sử dụng tài sản công vào mục đích
cá nhân.
3. Việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho
thuê, liên doanh, liên kết được thực hiện theo quy định tại các điều
55, 56, 57 và 58 của Luật này và quy định của pháp luật
có liên quan.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng nhà ở công vụ,
quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu và tài sản công khác để
khai thác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan; việc quản lý, sử
dụng số tiền thu được thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Đơn vị sự nghiệp công lập không được sử dụng tài sản
công để thế chấp hoặc thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
khác trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản công do Nhà nước giao;
b) Tài sản công được đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách
nhà nước;
c) Quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quyền sử dụng đất được
sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết mà tiền thuê đất
đã trả một lần cho cả thời gian thuê không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước
sau khi được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương cho phép đối với đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc trung ương quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho
phép đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý.
6. Việc quản lý vận hành, lập, quản lý hồ sơ về tài sản
công tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định áp dụng đối với
cơ quan nhà nước tại Điều 35 và Điều 37 của Luật này.
Điều 55. Quy định chung về việc sử
dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho
thuê, liên doanh, liên kết
1. Đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng tài sản công vào
mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết trong các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 56, khoản 1 Điều 57 và khoản
1 Điều 58 của Luật này.
2. Việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho
thuê, liên doanh, liên kết phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 56, khoản 2 Điều 57 và khoản 2 Điều
58 của Luật này cho phép;
b) Không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ do Nhà nước giao;
c) Không làm mất quyền sở hữu về tài sản công; bảo toàn và
phát triển vốn, tài sản Nhà nước giao;
d) Sử dụng tài sản đúng mục đích được giao, được đầu tư xây
dựng, mua sắm; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
đ) Phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản;
e) Tính đủ khấu hao tài sản cố định, thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác với
Nhà nước theo quy định của pháp luật;
g) Nhà nước không cấp kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa đối với
tài sản công chỉ được sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh,
liên kết; đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng nguồn thu được từ việc kinh doanh,
cho thuê, liên doanh, liên kết để bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công theo quy định;
h) Thực hiện theo cơ chế thị trường và tuân thủ các quy định
của pháp luật có liên quan.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng tài sản công vào mục
đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết có trách nhiệm:
a) Lập đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh,
cho thuê, liên doanh, liên kết để báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quyết định;
b) Tổ chức thực hiện đề án đã được phê duyệt;
c) Cập nhật thông tin về việc sử dụng tài sản công vào mục
đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về
tài sản công;
d) Thực hiện đầy đủ các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều
này.
4. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản
công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này
có trách nhiệm:
a) Thẩm định để trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định
tại khoản 2 Điều 56, khoản 2 Điều 57 và khoản
2 Điều 58 của Luật này quyết định hoặc có ý kiến về đề án sử dụng tài sản
công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính;
b) Tiếp nhận, quản lý và công khai thông tin về việc sử dụng
tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
5. Số tiền thu được từ hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên
doanh, liên kết phải được hạch toán riêng và kế toán đầy đủ theo quy định của
pháp luật về kế toán và được quản lý, sử dụng như sau:
a) Chi trả các chi phí có liên quan;
b) Trả nợ vốn vay, vốn huy động (nếu có);
c) Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;
d) Phần còn lại được quản lý, sử dụng theo quy định của
Chính phủ.
Điều 56. Sử dụng tài sản công tại
đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh
1. Đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng tài sản công vào
mục đích kinh doanh trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm để thực
hiện nhiệm vụ Nhà nước giao nhưng chưa sử dụng hết công suất;
b) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm theo dự án được cơ
quan, người có thẩm quyền phê duyệt để phục vụ hoạt động kinh doanh mà không do
ngân sách nhà nước đầu tư.
2. Thẩm quyền phê duyệt đề án sử dụng tài sản vào mục đích
kinh doanh được quy định như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt đề án đối với tài sản là cơ sở hoạt
động sự nghiệp; tài sản khác có giá trị lớn theo quy định của Chính phủ;
b) Hội đồng quản lý hoặc người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập phê duyệt đề án đối với tài sản không thuộc phạm vi quy định tại điểm
a khoản này.
Điều 57. Sử dụng tài sản công tại
đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích cho thuê
1. Đơn vị sự nghiệp công lập được cho thuê tài sản công
trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm để thực
hiện nhiệm vụ Nhà nước giao nhưng chưa sử dụng hết công suất;
b) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm theo dự án được cơ
quan, người có thẩm quyền phê duyệt để cho thuê mà không do ngân sách nhà nước
đầu tư.
2. Thẩm quyền phê duyệt đề án cho thuê tài sản công tại đơn
vị sự nghiệp công lập được quy định như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề án cho thuê đối với tài sản là cơ sở hoạt động sự
nghiệp; tài sản khác có giá trị lớn theo quy định của Chính phủ;
b) Hội đồng quản lý hoặc người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập phê duyệt đề án cho thuê đối với tài sản không thuộc quy định tại điểm
a khoản này.
3. Phương thức và giá cho thuê tài sản được quy định như
sau:
a) Đối với tài sản là cơ sở hoạt động sự nghiệp và tài sản
khác có giá trị lớn theo quy định của Chính phủ thực hiện theo phương thức đấu
giá; giá cho thuê là giá trúng đấu giá;
b) Đối với tài sản không thuộc phạm vi quy định tại điểm a
khoản này thực hiện theo phương thức thoả thuận; giá cho thuê tài sản do người
cho thuê và người đi thuê tài sản thoả thuận theo giá thuê trên thị trường của
tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ.
Điều 58. Sử dụng tài sản công tại
đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích liên doanh, liên kết
1. Đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng tài sản công để
liên doanh, liên kết với tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước trong các
trường hợp sau đây:
a) Tài sản được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm để thực
hiện nhiệm vụ Nhà nước giao nhưng chưa sử dụng hết công suất;
b) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm theo dự án được cơ
quan, người có thẩm quyền phê duyệt để phục vụ hoạt động liên doanh, liên kết
mà không do ngân sách nhà nước đầu tư;
c) Việc sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết đem lại hiệu
quả cao hơn trong việc cung cấp dịch vụ công theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương phê duyệt đề án
sử dụng tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý vào mục
đích liên doanh, liên kết sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề án sử dụng tài sản tại đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương vào mục đích liên doanh,
liên kết sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
3. Trường hợp tài sản được tính thành vốn góp khi liên
doanh, liên kết theo quy định của pháp luật, việc xác định giá trị tài sản phải
bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Đối với tài sản là quyền sử dụng đất đủ điều kiện góp vốn
theo quy định của pháp luật về đất đai, giá trị quyền sử dụng đất được xác định
theo giá thị trường tại thời điểm góp vốn liên doanh, liên kết;
b) Đối với tài sản gắn liền với đất đủ điều kiện góp vốn
theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan, giá trị tài sản
được xác định phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá lại tại
thời điểm góp vốn liên doanh, liên kết;
c) Đối với tài sản là thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công
lập, việc xác định giá trị thương hiệu để góp vốn liên doanh, liên kết được thực
hiện theo tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam, pháp luật về sở hữu trí tuệ và
pháp luật có liên quan;
d) Đối với tài sản không thuộc quy định tại các điểm a, b
và c khoản này, giá trị tài sản được xác định phù hợp với giá thị trường tại thời
điểm liên doanh, liên kết của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn
kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ.
Điều 59. Thống kê, kế toán, kiểm
kê, đánh giá lại, báo cáo tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập phải được thống
kê, kế toán kịp thời, đầy đủ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật
về thống kê và pháp luật có liên quan.
2. Việc đánh giá lại giá trị tài sản công được thực hiện
trong các trường hợp sau đây:
a) Kiểm kê, đánh giá lại tài sản công theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ;
b) Nâng cấp, mở rộng tài sản theo dự án được cơ quan, người
có thẩm quyền phê duyệt;
c) Giao, kiểm kê, điều chuyển tài sản mà tài sản đó chưa được
hạch toán trên sổ kế toán;
d) Bán, thanh lý tài sản công;
đ) Tài sản bị hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai, hoả hoạn
hoặc nguyên nhân khác;
e) Sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết, bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự;
g) Xử lý tài sản công khi chuyển đổi mô hình hoạt động của
đơn vị sự nghiệp công lập;
h) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
3. Việc đánh giá lại giá trị tài sản công được thực hiện
theo quy định của Luật này, pháp luật về kế toán và pháp luật có liên quan.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quản lý, sử dụng tài
sản công có trách nhiệm kiểm kê tài sản vào cuối kỳ kế toán năm và kiểm kê theo
quyết định kiểm kê, đánh giá lại tài sản công của Thủ tướng Chính phủ, xác định
tài sản thừa, thiếu và nguyên nhân để xử lý theo quy định của pháp luật; thực
hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 60. Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản
công tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công tại đơn vị sự nghiệp
công lập thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 39
của Luật này.
2. Kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công tại đơn vị sự
nghiệp công lập do đơn vị tự bảo đảm bằng nguồn kinh phí được phép sử dụng; đối
với tài sản công chỉ được sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên
doanh, liên kết thì thực hiện theo quy định tại điểm g khoản 2
Điều 55 của Luật này.
Điều 61. Khấu hao và hao mòn tài sản
cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập được tính
hao mòn. Các tài sản cố định sau đây tại đơn vị sự nghiệp công lập phải trích
khấu hao:
a) Tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên và chi đầu tư;
b) Tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối
tượng phải tính đủ khấu hao tài sản cố định vào giá dịch vụ theo quy định của
pháp luật;
c) Tài sản cố định của đơn vị sự nghiệp công lập không thuộc
phạm vi quy định tại điểm a và điểm b khoản này được sử dụng vào hoạt động kinh
doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật.
2. Chi phí khấu hao tài sản cố định phải được phân bổ cho từng
hoạt động sự nghiệp, hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết để hạch
toán chi phí của từng hoạt động tương ứng.
3. Số tiền trích khấu hao tài sản cố định được bổ sung quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập. Trường hợp tài sản
cố định được đầu tư, mua sắm từ nguồn vốn vay, vốn huy động thì số tiền trích
khấu hao tài sản cố định được dùng để trả nợ; số còn lại bổ sung quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
Điều 62. Xử lý tài sản công tại đơn
vị sự nghiệp công lập
1. Hình thức xử lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp
công lập bao gồm:
a) Hình thức xử lý quy định tại Điều 40 của
Luật này;
b) Xử lý tài sản công trong trường hợp chuyển đổi mô hình
hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Việc xử lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
theo hình thức quy định tại Điều 40 của Luật này được
thực hiện theo quy định tại các điều 41, 42, 43,
44, 45, 46 và 47 của Luật này.
Việc xử lý tài sản công trong trường hợp chuyển đổi mô hình
hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định tại Điều 63 của Luật này.
3. Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản công, sau khi trừ
đi chi phí có liên quan, trả nợ vốn vay, vốn huy động (nếu có) và thực hiện
nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, phần còn lại đơn vị sự nghiệp công lập
được sử dụng để bổ sung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; trường
hợp đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên thì
nộp vào ngân sách nhà nước.
Số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, sau
khi trừ đi chi phí có liên quan, được xử lý như sau:
a) Nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập có dự án đầu tư xây dựng,
mua sắm, cải tạo, nâng cấp cơ sở hoạt động sự nghiệp thì được ưu tiên bố trí
trong kế hoạch đầu tư công và ưu tiên bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước;
b) Bổ sung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp trong trường
hợp quyền sử dụng đất có nguồn gốc nhận chuyển nhượng hoặc thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà số tiền đã trả không có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước.
Điều 63. Xử lý tài sản công trong
trường hợp chuyển đổi mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
1. Khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chuyển đổi mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp,
việc xử lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện như sau:
a) Tổ chức kiểm kê, phân loại tài sản đang quản lý, sử dụng;
b) Xử lý đối với tài sản thừa, thiếu, tài sản không có
nhu cầu sử dụng, tài sản chờ thanh lý theo chế độ quy định;
c) Xác định giá trị tài sản để tính vào giá trị
đơn vị sự nghiệp công lập được chuyển đổi;
d) Quyết định giao tài sản công của đơn vị sự nghiệp công lập
cho doanh nghiệp sau khi chuyển đổi;
đ) Bàn giao tài sản cho doanh nghiệp được chuyển đổi từ đơn
vị sự nghiệp công lập;
e) Sau khi nhận bàn giao, doanh nghiệp được chuyển đổi từ
đơn vị sự nghiệp công lập phải hoàn thành hồ sơ về tài sản, đất đai và gửi đến
cơ quan có thẩm quyền để thực hiện chuyển quyền quản lý, sử dụng tài sản từ đơn
vị sự nghiệp công lập sang doanh nghiệp; thực hiện thủ tục hành chính và nghĩa
vụ tài chính theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 5. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI
SẢN CÔNG TẠI ĐƠN VỊ LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN
Điều 64. Tài sản công tại đơn vị lực
lượng vũ trang nhân dân
Tài sản công tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân là
tài sản Nhà nước giao cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, sử dụng phục vụ
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ khác do Nhà nước giao, bao gồm:
1. Tài sản đặc biệt:
a) Vũ khí, khí tài, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đặc biệt;
phương tiện đặc chủng, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ;
b) Đất và công trình gắn liền với đất, bao gồm: công trình
chiến đấu, công trình phòng thủ chiến lược; công trình nghiệp vụ an ninh; công
trình nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, thử nghiệm vũ khí, khí tài quan
trọng và công cụ hỗ trợ đặc biệt.
2. Tài sản chuyên dùng:
a) Đất, nhà và tài sản khác gắn liền với đất thuộc doanh trại,
trụ sở đóng quân, kho tàng, học viện, trường đào tạo nghiệp vụ quốc phòng, an
ninh, trường bắn, thao trường, bãi tập, cơ sở giam giữ của lực lượng vũ trang
nhân dân;
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng quốc phòng, an ninh;
c) Công cụ hỗ trợ khác ngoài công cụ hỗ trợ đặc biệt; tài sản
khác có cấu tạo đặc biệt phục vụ công tác, chiến đấu của lực lượng vũ trang
nhân dân.
3. Tài sản phục vụ công tác quản lý là tài sản sử dụng
trong công tác, huấn luyện, nghiệp vụ, học tập của đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân:
a) Đất, nhà và tài sản khác gắn liền với đất thuộc nhà trường,
trừ học viện, trường đào tạo nghiệp vụ quốc phòng, an ninh; cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh, nhà an dưỡng, nhà điều dưỡng; nhà khách, nhà công vụ; nhà thi đấu, nhà tập
luyện thể dục, thể thao và cơ sở khác không thuộc khuôn viên doanh trại, trụ sở
đóng quân của lực lượng vũ trang nhân dân;
b) Xe ô tô chỉ huy, xe ô tô phục vụ công tác chung, các loại
phương tiện vận tải khác;
c) Máy móc, thiết bị;
d) Tài sản khác.
Điều 65. Quản lý, sử dụng tài
sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an có trách
nhiệm:
a) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục cụ
thể tài sản đặc biệt, tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản đặc biệt;
b) Ban hành danh mục cụ thể tài sản chuyên dùng tại đơn vị
lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Ban hành quy chế xây dựng công trình chiến đấu, công
trình phòng thủ chiến lược, công trình nghiệp vụ an ninh, công trình nghiên cứu,
chế tạo, sản xuất, sửa chữa, thử nghiệm vũ khí, khí tài quan trọng và công cụ hỗ
trợ đặc biệt;
d) Quy định hệ thống sổ và mẫu biểu theo dõi tài sản đặc biệt;
đ) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phương thức mua sắm,
hình thức bán tài sản đặc biệt.
2. Việc hình thành, quản lý, sử dụng, xử lý tài sản
đặc biệt, tài sản chuyên dùng được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Việc hình thành, sử dụng tài sản đặc biệt, tài sản
chuyên dùng phải phù hợp với biên chế tài sản, bảo đảm an toàn, bí mật;
b) Việc đầu tư xây dựng công trình chiến đấu, công trình
nghiệp vụ, an ninh phải bảo đảm bí mật nhà nước; thực hiện giám sát an ninh
theo quy định;
c) Hồ sơ và báo cáo về tài sản đặc biệt được quản
lý, lưu trữ theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
d) Không được sử dụng tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng
vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết và hình thức kinh doanh
khác;
đ) Việc xử lý tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng
chỉ được thực hiện sau khi tài sản đó được loại ra khỏi biên chế tài
sản; phế liệu thu hồi từ việc thanh lý tài sản là vũ khí, vật liệu nổ, công cụ
hỗ trợ đặc biệt được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
e) Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chuyển tài sản đặc
biệt, trừ trường hợp điều chuyển giữa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an;
g) Trước khi sử dụng tài sản đặc biệt, tài sản chuyên
dùng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm
quyền quyết định đưa tài sản công vào biên chế tài sản; khi không còn sử dụng
tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ
Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thực hiện loại khỏi biên
chế tài sản.
3. Các nội dung về hình thành, quản lý, sử dụng, xử lý tài
sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân không
được quy định tại khoản 2 Điều này được áp dụng quy định có liên quan tại Mục 3
Chương này; đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lực lượng vũ trang nhân dân
thì được áp dụng quy định có liên quan tại Mục 4 Chương này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 66. Quản lý, sử dụng tài
sản phục vụ công tác quản lý tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân
1. Việc hình thành, quản lý, sử dụng, xử lý tài sản
phục vụ công tác quản lý tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân được
thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương này; việc hình thành, quản lý, sử
dụng, xử lý tài sản phục vụ công tác quản lý tại đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được thực hiện theo quy định
tại Mục 4 Chương này.
2. Trước khi sử dụng tài sản phục vụ công tác quản lý,
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền
quyết định đưa vào biên chế tài sản; khi không còn sử dụng tài sản phục vụ
công tác quản lý, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định
hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định loại khỏi biên chế tài sản.
Mục 6. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC TỔ CHỨC
Điều 67. Quản lý, sử dụng tài sản tại
cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam
1. Tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam bao gồm:
a) Tài sản được Nhà nước giao bằng hiện vật và tài sản được
đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước;
b) Tài sản đã có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chuyển giao quyền sở hữu; tài sản được hình thành từ đảng phí và nguồn
thu khác của Đảng.
2. Việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản
Việt Nam thực hiện theo nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản công quy định tại
Luật này và Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 68. Quản lý, sử dụng tài sản
công tại tổ chức chính trị - xã hội
1. Nhà nước giao tài sản bằng hiện vật, giao ngân sách nhà
nước để tổ chức chính trị - xã hội đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê tài sản,
khoán kinh phí sử dụng tài sản phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tiêu chuẩn,
định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Việc hình thành, quản lý, sử dụng, xử lý tài
sản công quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Mục
3 Chương này; đối với tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định tại Mục 4 Chương
này.
Điều 69. Quản lý, sử dụng tài sản
công tại tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp
1. Tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp tại
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp được Nhà nước giao hoặc được hình thành
từ ngân sách nhà nước là tài sản công.
Tài sản khác mà Nhà nước giao cho tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp sử dụng thuộc sở hữu của tổ chức; việc quản lý, sử dụng và xử
lý tài sản này được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, pháp luật
có liên quan và Điều lệ của tổ chức.
2. Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có trách nhiệm quản
lý, sử dụng, xử lý tài sản công theo quy định tại Mục 3 Chương này; bảo vệ tài
sản công theo quy định của pháp luật và thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa tài
sản công bằng kinh phí của tổ chức.
Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp sử dụng tài sản công
được giao vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết phải tuân thủ
các quy định sau đây:
a) Lập đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh,
cho thuê, liên doanh, liên kết để báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quyết định;
b) Được cơ quan, người có thẩm quyền theo phân cấp của
Chính phủ phê duyệt đề án;
c) Sử dụng tài sản đúng mục đích đầu tư xây dựng, mua sắm;
không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo Điều lệ của tổ
chức;
d) Không làm mất quyền sở hữu tài sản công; bảo toàn và
phát triển vốn, tài sản Nhà nước giao;
đ) Phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản;
e) Tính đủ và nộp toàn bộ số tiền khấu hao tài sản cố
định vào ngân sách nhà nước, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế, phí, lệ
phí và nghĩa vụ tài chính khác với Nhà nước theo quy định của pháp
luật;
g) Thực hiện theo cơ chế thị trường và tuân thủ quy định của
pháp luật có liên quan.
3. Việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê,
liên doanh, liên kết thực hiện theo quy định áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp
công lập quy định tại Mục 4 Chương này.
Số tiền thu được từ việc sử dụng tài sản công vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết phải được hạch toán riêng và kế toán
đầy đủ theo quy định của pháp luật về kế toán và được quản lý, sử dụng như sau:
a) Chi trả các chi phí có liên quan;
b) Trả nợ vốn vay, vốn huy động (nếu có);
c) Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;
d) Phần còn lại được quản lý, sử dụng theo quy định của
Chính phủ.
Điều 70. Quản lý, sử dụng tài sản
công tại tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành
lập theo quy định của pháp luật về hội
1. Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội tự bảo đảm tài sản để phục
vụ hoạt động.
2. Tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
tại tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập
theo quy định của pháp luật về hội đã được Nhà nước giao hoặc đã được hình
thành từ ngân sách nhà nước là tài sản công. Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội có
trách nhiệm quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công theo quy định tại Mục 3 Chương
này; bảo vệ tài sản được giao theo quy định của pháp luật và thực hiện việc bảo
dưỡng, sửa chữa tài sản bằng kinh phí của tổ chức.
Việc sử dụng tài sản công được giao vào mục đích kinh
doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết và quản lý, sử dụng số tiền thu được thực
hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 69 của Luật này.
3. Việc quản lý, sử dụng đối với tài sản không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp
luật về dân sự, pháp luật có liên quan và Điều lệ của tổ chức.
Mục 7. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI
SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC
Điều 71. Tài sản công tại cơ quan dự
trữ nhà nước
1. Tài sản công phục vụ hoạt động của cơ quan dự trữ nhà nước
bao gồm:
a) Tài sản công phục vụ công tác quản lý của cơ quan dự trữ
nhà nước;
b) Hệ thống kho dự trữ quốc gia.
2. Hàng hóa, vật tư thuộc Danh mục hàng dự trữ quốc gia.
Điều 72. Quản lý, sử dụng tài sản
công phục vụ hoạt động của cơ quan dự trữ nhà nước
1. Việc quản lý, sử dụng tài sản công phục vụ công tác quản
lý của cơ quan dự trữ nhà nước được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương
này.
2. Việc quản lý, sử dụng hệ thống kho dự trữ quốc gia được
thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương này, pháp luật về dự trữ quốc gia và
quy định sau đây:
a) Cơ quan dự trữ nhà nước sử dụng kho để bảo quản tài sản
công đã có quyết định thu hồi hoặc đã có quyết định xác lập quyền sở hữu toàn
dân trong thời gian chờ xử lý theo nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giao;
b) Cơ quan dự trữ nhà nước được khai thác kho khi chưa sử dụng
hết công suất. Việc khai thác kho phải bảo đảm phù hợp với công năng, không làm
ảnh hưởng tới bí mật, an toàn dự trữ quốc gia, việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ được giao và phải được cơ quan, người có thẩm quyền cho phép.
Số tiền thu được từ việc khai thác, sau khi trừ đi các chi
phí có liên quan, phần còn lại được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 73. Quản lý, sử dụng hàng hóa,
vật tư thuộc Danh mục hàng dự trữ quốc gia
Việc quản lý, sử dụng hàng hóa, vật tư thuộc Danh mục hàng
dự trữ quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia.
Chương IV
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG
Điều 74. Quản lý, sử dụng tài sản kết
cấu hạ tầng
1. Việc quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà
nước đầu tư, quản lý được thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật
có liên quan.
2. Việc quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đã
tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thực hiện theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
Điều 75. Đối tượng được giao quản
lý tài sản kết cấu hạ tầng
1. Cơ quan nhà nước.
2. Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Doanh nghiệp.
5. Đối tượng khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 76. Quyền và nghĩa vụ của đối
tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng
1. Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng có
các quyền sau đây:
a) Quyết định biện pháp bảo vệ, khai thác tài sản kết cấu hạ
tầng được giao quản lý theo quy định tại Luật này và pháp luật có liên quan;
b) Được Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp;
c) Khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật;
d) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng có
các nghĩa vụ sau đây:
a) Lập, quản lý hồ sơ; hạch toán tài sản kết cấu hạ tầng
theo quy định của Luật này và pháp luật về kế toán;
b) Thực hiện chế độ báo cáo và công khai về tài sản kết cấu
hạ tầng theo quy định của Luật này;
c) Thực hiện biện pháp duy trì, phát triển, bảo vệ tài sản
kết cấu hạ tầng theo chế độ quy định;
d) Thực hiện nghĩa vụ tài chính trong khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật;
đ) Bàn giao lại tài sản kết cấu hạ tầng khi Nhà nước có quyết
định thu hồi;
e) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng
vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp, đối tượng khác
quy định tại Điều 75 của Luật này có quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng, khai thác tài sản
được Nhà nước giao quản lý;
b) Giám sát, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản được
giao quản lý;
c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan, người có thẩm
quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ
tầng;
d) Chấp hành quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan, bảo đảm sử dụng tài sản đúng mục đích, chế độ, tiết kiệm,
hiệu quả;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền và chịu
trách nhiệm giải trình theo quy định của pháp luật;
e) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 77. Tài sản kết cấu hạ tầng
giao cho đối tượng quản lý
1. Tài sản kết cấu hạ tầng hiện có chưa giao cho đối
tượng quản lý.
2. Tài sản kết cấu hạ tầng được đầu tư xây dựng mới.
3. Tài sản kết cấu hạ tầng bị thu hồi theo quy định
tại Điều 88 của Luật này.
4. Tài sản kết cấu hạ tầng được xác lập quyền sở hữu toàn
dân theo quy định tại Mục 2 Chương VI của Luật này.
5. Tài sản kết cấu hạ tầng khác theo quy định của pháp luật.
Mục 2. HỒ SƠ, THỐNG KÊ, KẾ TOÁN,
KIỂM KÊ, ĐÁNH GIÁ LẠI, BÁO CÁO, BẢO TRÌ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG
Điều 78. Hồ sơ, thống kê, kế toán,
kiểm kê, đánh giá lại, báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng
1. Hồ sơ về tài sản kết cấu hạ tầng bao gồm:
a) Hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động tài sản kết
cấu hạ tầng;
b) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và báo cáo khác về
tài sản kết cấu hạ tầng;
c) Dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về tài sản công.
2. Việc thống kê, kế toán, kiểm kê tài sản kết cấu hạ tầng
được thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thống kê và
pháp luật có liên quan. Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thực
hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của Luật này.
3. Tài sản kết cấu hạ tầng là tài sản cố định được tính hao
mòn theo quy định của pháp luật.
4. Việc đánh giá lại giá trị tài sản kết cấu hạ tầng được
thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Kiểm kê, đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ
quan, người có thẩm quyền;
b) Nâng cấp, mở rộng tài sản theo dự án được cơ quan, người
có thẩm quyền phê duyệt;
c) Giao, kiểm kê, điều chuyển mà tài sản chưa được hạch
toán trên sổ kế toán;
d) Bán, thanh lý tài sản;
đ) Tài sản bị hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai, hoả hoạn
hoặc nguyên nhân khác;
e) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
5. Việc đánh giá lại giá trị tài sản kết cấu hạ tầng được
thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về kế toán và pháp luật có liên
quan.
Điều 79. Bảo trì tài sản kết cấu hạ
tầng
1. Tài sản kết cấu hạ tầng phải được bảo trì theo tiêu chuẩn,
định mức và quy trình kỹ thuật bảo trì nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật của tài
sản kết cấu hạ tầng, bảo đảm hoạt động bình thường và an toàn khi sử dụng.
2. Các hình thức bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng được thực
hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Định kỳ hằng năm, đối tượng được giao quản lý tài sản kết
cấu hạ tầng có trách nhiệm công bố công khai danh mục và kế hoạch bảo trì tài sản
kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi quản lý.
4. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu và năng lực được đăng ký
tham gia thực hiện việc bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng. Việc lựa chọn tổ chức,
cá nhân để bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của
pháp luật về đấu thầu, trừ trường hợp Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch hoặc
giao việc bảo trì cho nhà thầu thi công theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thu phí, thuê
quyền khai thác, nhận chuyển nhượng có thời hạn tài sản kết cấu hạ tầng có
trách nhiệm bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật và theo
hợp đồng ký kết.
6. Nguồn kinh phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng bao gồm
kinh phí từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước,
nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
Mục 3. KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT
CẤU HẠ TẦNG
Điều 80. Phương thức khai thác tài
sản kết cấu hạ tầng
1. Việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện
theo các phương thức sau đây:
a) Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng trực
tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng;
b) Chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng;
c) Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng;
d) Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu
hạ tầng;
đ) Phương thức khác theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu
quản lý, khả năng khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và phương thức quy định
tại khoản 1 Điều này, đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chủ động
lập hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên lập đề án khai thác tài sản
trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
3. Căn cứ đề án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt,
đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng tổ chức thực hiện theo quy
định tại các điều 81, 82, 83 và 84 của Luật
này.
4. Việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng theo phương thức
quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này phải được lập thành hợp đồng.
Trường hợp căn cứ xác định giá trị hợp đồng có biến động lớn theo quy định của
Chính phủ thì các bên ký kết hợp đồng thực hiện điều chỉnh hợp đồng.
Sau khi hết thời hạn khai thác theo hợp đồng, tổ chức, cá
nhân nhận chuyển nhượng quyền thu phí, thuê quyền khai thác, nhận chuyển nhượng
có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng có trách nhiệm bàn giao lại
tài sản cho đối tượng được giao quản lý, bảo đảm điều kiện kỹ thuật vận hành
tài sản bình thường phù hợp với yêu cầu của hợp đồng ký kết.
Điều 81. Đối tượng được giao quản
lý tài sản kết cấu hạ tầng trực tiếp tổ chức khai thác tài sản
1. Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng được
trực tiếp tổ chức khai thác tài sản trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản kết cấu hạ tầng có liên quan đến quốc phòng, an
ninh quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của cơ quan chủ quản
quản lý tài sản kết cấu hạ tầng và cơ quan có liên quan;
b) Áp dụng phương thức trực tiếp tổ chức khai thác tài sản
hiệu quả hơn hoặc không có tổ chức, cá nhân đăng ký thực hiện phương thức quy
định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 80 của Luật
này.
2. Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ
tầng có trách nhiệm cung cấp dịch vụ liên quan đến tài sản kết cấu hạ tầng,
các dịch vụ hỗ trợ kèm theo và tổ chức quản lý vận hành tài sản kết cấu hạ tầng.
3. Nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng bao gồm:
phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí; tiền thu từ giá dịch
vụ sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng và khoản thu khác liên quan đến việc cung cấp
dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 82. Chuyển nhượng quyền thu
phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng
1. Chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng
là việc Nhà nước chuyển giao quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng cho
tổ chức, cá nhân thực hiện trong một thời hạn nhất định theo hợp đồng để nhận một
khoản tiền tương ứng.
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng có quyền thu phí sử dụng
tài sản kết cấu hạ tầng và khoản thu khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ
theo quy định của pháp luật.
2. Việc chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu
hạ tầng được áp dụng đối với tài sản kết cấu hạ tầng được thu phí theo quy định
của pháp luật về phí và lệ phí và không thuộc tài sản kết cấu hạ tầng hiện có
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng
quy định tại khoản 2 Điều 84 của Luật này.
3. Việc chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu
hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
4. Thời hạn chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết
cấu hạ tầng được xác định cụ thể cho từng hợp đồng.
Điều 83. Cho thuê quyền khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng
1. Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng là việc
Nhà nước chuyển giao có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cho tổ
chức, cá nhân theo hợp đồng để nhận một khoản tiền tương ứng.
Tổ chức, cá nhân thuê quyền khai thác được thu tiền theo
giá dịch vụ sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng và khoản thu khác liên quan đến việc
cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
2. Việc cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng được
áp dụng đối với tài sản hiện có và không thuộc tài sản được quy định tại khoản 2 Điều 82 và khoản 2 Điều 84 của Luật
này.
3. Việc cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng được
thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
4. Thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
được xác định cụ thể cho từng hợp đồng.
Điều 84. Chuyển nhượng có thời hạn
quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
1. Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu
hạ tầng là việc Nhà nước chuyển giao trong một thời gian nhất định quyền khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng gắn với việc đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản theo
hợp đồng để nhận một khoản tiền tương ứng.
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng có trách nhiệm đầu tư
nâng cấp, mở rộng tài sản theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
được thu phí, giá dịch vụ sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng và khoản thu khác
liên quan đến việc cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
2. Việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng áp dụng đối với tài sản kết cấu hạ tầng hiện có đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng.
3. Việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
4. Thời hạn chuyển nhượng quyền khai thác tài sản kết cấu hạ
tầng được xác định cụ thể cho từng hợp đồng.
Điều 85. Quản lý, sử dụng số tiền
thu được từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
1. Số tiền thu được từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng là
phí, lệ phí được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
2. Số tiền thu được từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này được quản lý, sử dụng như sau:
a) Trường hợp đối tượng được giao quản lý tài sản là cơ
quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, số tiền thu được từ việc
khai thác tài sản được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước, sau khi
trừ đi các chi phí có liên quan đến việc khai thác tài sản, phần còn lại được
nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước;
b) Trường hợp đối tượng được giao quản lý tài sản là
đơn vị sự nghiệp công lập, số tiền thu được từ việc khai thác tài sản theo
phương thức quy định tại Điều 81 của Luật này được quản lý,
sử dụng theo quy định tại khoản 5 Điều 55 của Luật này; số
tiền thu được từ việc khai thác tài sản theo phương thức quy định tại các điều 82, 83 và 84 của Luật này được quản lý, sử dụng theo quy
định tại điểm a khoản này;
c) Trường hợp đối tượng được giao quản lý tài sản là doanh
nghiệp, số tiền thu được từ việc khai thác tài sản được quản lý, sử dụng theo
quy định tại điểm d khoản 1 Điều 99 của Luật này.
3. Nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng, sau khi
nộp vào ngân sách nhà nước được ưu tiên bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công
và ưu tiên bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng.
Điều 86. Sử dụng đất gắn với kết cấu
hạ tầng
1. Hình thức sử dụng đất, chế độ sử dụng đất, quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất gắn với kết cấu hạ tầng được
thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu
hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển đổi công năng sử dụng tài sản kết
cấu hạ tầng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật phải có ý kiến bằng
văn bản về các nội dung thuộc phạm vi quản lý của cơ quan chủ quản quản lý tài
sản kết cấu hạ tầng, cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan khác có liên quan
theo quy định của pháp luật.
Mục 4. XỬ LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU
HẠ TẦNG
Điều 87. Hình thức xử lý tài
sản kết cấu hạ tầng
1. Thu hồi.
2. Điều chuyển.
3. Bán.
4. Sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán cho
nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình
thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao.
5. Thanh lý.
6. Xử lý trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
7. Hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 88. Thu hồi tài sản kết cấu hạ
tầng
1. Tài sản kết cấu hạ tầng bị thu hồi trong các trường hợp
sau đây:
a) Khi có sự thay đổi về quy hoạch, phân cấp quản lý;
b) Tài sản được giao không đúng đối tượng, sử dụng sai mục
đích; cho mượn tài sản;
c) Bán, cho thuê, tặng cho, thế chấp, góp vốn, liên doanh,
liên kết không đúng quy định;
d) Tài sản đã được giao nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc
việc khai thác không hiệu quả;
đ) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản
công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này
có trách nhiệm:
a) Tổ chức tiếp nhận tài sản thu hồi theo quyết định
của cơ quan, người có thẩm quyền; thực hiện hoặc ủy quyền cho đối tượng có
tài sản thu hồi thực hiện việc bảo quản, bảo vệ, bảo dưỡng, sửa chữa tài
sản trong thời gian chờ xử lý;
b) Lập phương án xử lý, khai thác tài sản thu hồi
trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện xử lý,
khai thác tài sản theo phương án được cơ quan, người có thẩm quyền phê
duyệt.
3. Tài sản kết cấu hạ tầng bị thu hồi được xử lý theo các
hình thức sau đây:
a) Giao đối tượng quản lý quy định tại Điều
75 của Luật này;
b) Điều chuyển theo quy định tại Điều 89 của
Luật này;
c) Bán theo quy định tại Điều 90 của Luật
này.
4. Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng bị thu hồi đang giao
cho tổ chức, cá nhân khai thác theo hình thức quy định tại các điểm
b, c, d và đ khoản 1 Điều 80 của Luật này thì việc giải quyết quyền, nghĩa
vụ của các bên có liên quan thực hiện theo quy định của hợp đồng đã ký kết và
quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 89. Điều chuyển tài sản kết
cấu hạ tầng
1. Việc điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện
giữa các đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng trong các trường
hợp sau đây:
a) Khi có sự thay đổi về cơ quan quản lý, phân cấp quản lý;
b) Tài sản đã được giao nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc
việc khai thác không hiệu quả;
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng có tài sản điều chuyển chủ trì, phối hợp với đối
tượng được tiếp nhận tài sản thực hiện việc bàn giao, tiếp nhận tài sản. Đối
tượng được tiếp nhận tài sản có trách nhiệm thanh toán các chi phí hợp lý có
liên quan đến việc bàn giao, tiếp nhận tài sản theo quy định. Không thực hiện
thanh toán giá trị tài sản trong trường hợp điều chuyển tài sản kết cấu
hạ tầng.
Điều 90. Bán tài sản kết cấu hạ tầng
1. Tài sản kết cấu hạ tầng được bán trong các trường hợp
sau đây:
a) Tài sản bị thu hồi theo quy định tại Điều
88 của Luật này;
b) Chuyển mục đích sử dụng đất gắn với chuyển đổi công năng
sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng theo quy hoạch được cơ quan, người có thẩm quyền
phê duyệt;
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc bán tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy
định của pháp luật về đấu giá tài sản.
3. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản
công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này
hoặc đối tượng có tài sản bán có trách nhiệm tổ chức bán tài sản theo
quy định của pháp luật.
Điều 91. Sử dụng tài sản kết cấu hạ
tầng để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng
công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao
Việc sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán cho nhà
đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng
xây dựng - chuyển giao được thực hiện theo quy định tại Điều
44 của Luật này.
Điều 92. Thanh lý tài sản kết cấu hạ
tầng
1. Tài sản kết cấu hạ tầng được thanh lý trong các trường hợp
sau đây:
a) Tài sản kết cấu hạ tầng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa
được hoặc việc sửa chữa không có hiệu quả;
b) Phá dỡ tài sản kết cấu hạ tầng cũ để đầu tư xây dựng tài
sản kết cấu hạ tầng mới theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch làm
cho một phần hoặc toàn bộ tài sản kết cấu hạ tầng không sử dụng được theo công
năng của tài sản;
d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản kết cấu hạ tầng được thanh lý theo hình thức phá
dỡ, hủy bỏ. Vật liệu, vật tư thu hồi từ phá dỡ, hủy bỏ tài sản được xử lý như
sau:
a) Giao đối tượng có tài sản thanh lý để tiếp tục quản lý,
sử dụng;
b) Điều chuyển;
c) Bán.
3. Căn cứ quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền, đối
tượng có tài sản thanh lý có trách nhiệm:
a) Tổ chức phá dỡ, hủy bỏ tài sản theo quy định của pháp luật;
b) Lập phương án, báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quyết
định xử lý vật liệu, vật tư thu hồi theo hình thức quy định tại khoản 2 Điều
này;
c) Tổ chức bàn giao, bán vật liệu, vật tư thu hồi theo quy
định tại Điều 89 và Điều 90 của Luật này.
Điều 93. Xử lý tài sản kết cấu hạ tầng
trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng bị mất, bị hủy hoại
do thiên tai, hỏa hoạn hoặc nguyên nhân khác, đối tượng được giao quản lý
tài sản kết cấu hạ tầng có trách nhiệm:
a) Báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền về việc tài
sản bị mất, bị hủy hoại và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có
liên quan;
b) Thực hiện ghi giảm tài sản và xử lý trách nhiệm của
tổ chức, cá nhân có liên quan theo quyết định của cơ quan, người có
thẩm quyền.
2. Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng bị mất, bị hủy hoại
được doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan bồi
thường thiệt hại thì việc sử dụng số tiền bồi thường để đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng thay thế được thực hiện theo quy định của Luật này
và pháp luật có liên quan.
Điều 94. Quản lý, sử dụng số tiền
thu được từ xử lý tài sản kết cấu hạ tầng
1. Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng
được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước, sau khi trừ đi chi phí có
liên quan đến việc xử lý tài sản, phần còn lại được nộp toàn bộ vào ngân
sách nhà nước.
2. Chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng
phải được lập dự toán và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Chi phí
có liên quan đến việc xử lý tài sản bao gồm:
a) Chi phí kiểm kê, đo vẽ;
b) Chi phí di dời, phá dỡ, hủy bỏ;
c) Chi phí định giá và thẩm định giá;
d) Chi phí tổ chức bán;
đ) Chi phí hợp lý khác có liên quan.
Mục 5. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN KẾT
CẤU HẠ TẦNG ĐƯỢC ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ
Điều 95. Đầu tư xây dựng, quản lý,
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng theo hình thức đối tác công tư
1. Việc đầu tư xây dựng tài sản kết cấu hạ tầng theo hình
thức đối tác công tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp
luật về xây dựng, pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan. Nhà nước
khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng, khai thác tài sản kết cấu
hạ tầng.
2. Trường hợp sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng hiện có để
tham gia dự án thì phải được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định theo quy định
của pháp luật.
3. Đối tượng đang được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng
có trách nhiệm theo dõi, báo cáo phần tài sản kết cấu hạ tầng được sử dụng để
tham gia dự án trong quá trình giao cho nhà đầu tư thực hiện dự án.
4. Nhà đầu tư được quản lý, sử dụng, khai thác phần tài sản
thuộc về nhà đầu tư trong thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng để thu hồi vốn.
Nhà đầu tư có trách nhiệm bảo trì tài sản trong thời hạn hợp đồng dự án để duy
trì hoạt động bình thường của tài sản kết cấu hạ tầng. Trường hợp căn cứ xác định
giá trị hợp đồng có biến động lớn theo quy định của Chính phủ thì các bên ký kết
hợp đồng thực hiện điều chỉnh hợp đồng.
5. Tài sản kết cấu hạ tầng được đầu tư theo hình thức đối
tác công tư phải được kiểm toán ngay khi kết thúc đầu tư đưa vào khai thác và định
kỳ kiểm tra trong quá trình đầu tư, khai thác.
Điều 96. Chuyển giao tài sản được
hình thành thông qua quá trình thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư
cho Nhà nước
1. Nhà đầu tư có trách nhiệm chuyển giao quyền sở hữu, quyền
sử dụng, quyền khai thác phần tài sản được hình thành thông qua quá trình thực
hiện dự án cho Nhà nước theo hợp đồng dự án, bảo đảm điều kiện kỹ thuật vận
hành công trình bình thường, phù hợp với các yêu cầu của hợp đồng dự án.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức giám định chất lượng,
tình trạng tài sản theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án, lập danh mục tài sản
chuyển giao, xác định các hư hại (nếu có) và yêu cầu nhà đầu tư thực hiện việc
sửa chữa, bảo trì tài sản.
Nhà đầu tư phải bảo đảm tài sản chuyển giao không được sử dụng
để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ khác của nhà đầu tư phát
sinh trước thời điểm chuyển giao, trừ trường hợp hợp đồng dự án có quy định
khác.
3. Xử lý tài sản chuyển giao:
a) Đối với phần tài sản do Nhà nước chuyển giao cho nhà đầu
tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quyết định
giao cho đối tượng quản lý theo quy định của Luật này;
b) Đối với phần tài sản do nhà đầu tư đầu tư, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền làm thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định tại
Mục 2 Chương VI của Luật này.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức quản lý, vận hành
tài sản theo chức năng, thẩm quyền trong thời gian chưa giao đối tượng quản lý;
c) Trường hợp chuyển giao tài sản theo hợp đồng nhưng sau
đó nhà đầu tư được quyền kinh doanh hoặc được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở
vận hành, khai thác tài sản đó trong một thời gian nhất định theo hợp đồng thì
việc quản lý, khai thác tài sản được thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 95 của Luật này.
Chương V
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI DOANH NGHIỆP
Điều 97. Tài sản công tại doanh
nghiệp
1. Tài sản công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý
và đã được tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
2. Tài sản công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý
không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Điều 98. Quản lý, sử dụng tài sản
công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý và đã được tính thành phần vốn
nhà nước tại doanh nghiệp
1. Việc quản lý, sử dụng tài sản công do Nhà nước giao cho
doanh nghiệp quản lý và đã được tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào
sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
2. Việc trang bị, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác cho các
chức danh lãnh đạo tại doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo tiêu chuẩn, định
mức do Chính phủ quy định.
Điều 99. Quản lý, sử dụng tài sản
công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước
tại doanh nghiệp
1. Việc quản lý, sử dụng, khai thác, xử lý tài sản công do
Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản được
giao đúng mục đích, công năng sử dụng của tài sản; không được sử dụng tài sản để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, góp vốn hoặc chuyển giao quyền sở hữu cho tổ
chức, cá nhân khác;
b) Kinh phí sửa chữa, bảo trì tài sản do doanh nghiệp bảo đảm,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Doanh nghiệp có trách nhiệm hạch toán, tính hao mòn tài
sản được giao theo quy định của pháp luật và quyết định của cơ quan, người có
thẩm quyền khi giao tài sản;
d) Số tiền thu được từ khai thác tài sản công được sử dụng
để chi trả các chi phí có liên quan, trả nợ vốn vay, vốn huy động (nếu có), thực
hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật, phần còn lại
được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước;
đ) Số tiền thu được từ xử lý tài sản công được sử dụng để
chi trả các chi phí có liên quan, trả nợ vốn vay, vốn huy động (nếu có), phần
còn lại được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước.
2. Các nội dung về hình thành, quản lý, sử dụng, xử lý tài
sản công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn
nhà nước tại doanh nghiệp không được quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng
theo các quy định có liên quan tại Mục 5 Chương III, Chương IV, Mục 1 Chương
VI, Chương VII của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương VI
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN
NHÀ NƯỚC, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN
Mục 1. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
TÀI SẢN CỦA DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 100. Tài sản của dự án sử dụng
vốn nhà nước
1. Tài sản phục vụ hoạt động của dự án.
2. Tài sản là kết quả của dự án.
Điều 101. Hình thành tài sản
của dự án
1. Hình thành tài sản phục vụ hoạt động của dự án:
a) Nhà nước giao tài sản bằng hiện vật hoặc cho
phép sử dụng nguồn kinh phí của dự án để đầu tư xây dựng, mua sắm,
thuê tài sản phục vụ hoạt động của từng dự án;
b) Việc hình thành tài sản thực hiện theo nguyên
tắc quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này. Việc
giao tài sản, đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê tài sản, khoán kinh phí sử
dụng tài sản phục vụ hoạt động của dự án thực hiện theo quy định tại
các điều 29, 30, 31, 32 và 33 của Luật này và văn kiện dự án (nếu có).
2. Hình thành tài sản là kết quả của dự án:
a) Sử dụng nguồn vốn của dự án để đầu tư xây dựng,
mua sắm tài sản;
b) Việc hình thành tài sản thực hiện theo quy định của
Luật này, quy định của pháp luật có liên quan và văn kiện dự án (nếu có).
Điều 102. Sử dụng tài sản phục vụ
hoạt động của dự án
Việc sử dụng tài sản phục vụ hoạt động của dự án
được thực hiện theo mục tiêu của dự án, quy định tại Mục 3 Chương III
của Luật này và pháp luật có liên quan.
Điều 103. Xử lý tài sản phục vụ
hoạt động của dự án
1. Khi có tài sản cần xử lý, ban quản lý dự án có
trách nhiệm:
a) Kiểm kê tài sản, báo cáo cơ quan quản lý cấp
trên để tổng hợp, báo cáo cơ quan chủ quản dự án, gửi cơ quan được giao
thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này;
b) Thực hiện bảo quản tài sản trong thời gian chờ
xử lý.
2. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản
công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này
có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản theo hình thức quy định tại khoản
3 Điều này, trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hình thức xử lý tài sản bao gồm:
a) Giao cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng;
b) Điều chuyển;
c) Bán;
d) Thanh lý;
đ) Tiêu hủy;
e) Xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại;
g) Hình thức khác theo quy định của pháp luật.
4. Căn cứ phương án được cơ quan, người có thẩm quyền phê
duyệt, cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này hoặc ban quản lý dự
án tổ chức bàn giao tài sản, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản, xử
lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại theo quy định tại các điều 29, 42, 43, 45, 46 và 47 của Luật này.
5. Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản
phục vụ hoạt động của dự án trong trường hợp ban quản lý dự án được tổ chức và
hoạt động theo mô hình đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 62 của Luật này; trường hợp ban quản lý dự án
được tổ chức và hoạt động theo mô hình khác được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 48 của Luật này.
Điều 104. Xử lý tài sản là kết
quả của dự án
1. Sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng, mua sắm, ban quản
lý dự án có trách nhiệm bàn giao tài sản cho đối tượng thụ hưởng được xác định
trong dự án để đưa vào khai thác, sử dụng.
Trường hợp dự án không xác định cụ thể đối tượng thụ
hưởng tài sản, việc xử lý tài sản sau khi dự án kết thúc được thực hiện
theo các hình thức sau đây:
a) Điều chuyển;
b) Bán;
c) Thanh lý;
d) Giao doanh nghiệp quản lý, sử dụng;
đ) Hình thức khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc điều chuyển, bán, thanh lý tài sản được thực hiện
theo quy định tại các điều 42, 43 và 45 của Luật này. Việc
giao tài sản cho doanh nghiệp quản lý, sử dụng được thực hiện theo quy định tại
Luật này, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
Điều 105. Quản lý, sử dụng tài sản
được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng vốn nhà nước
1. Tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước bao gồm:
a) Tài sản được trang bị để triển khai thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ;
b) Tài sản là kết quả của việc triển khai thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ.
2. Việc trang bị tài sản để triển khai nhiệm vụ khoa học và
công nghệ phải phù hợp với nhiệm vụ được giao, dự toán được cơ quan, người có
thẩm quyền phê duyệt. Tài sản phải được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, được
hạch toán, báo cáo, bảo dưỡng, sửa chữa, xử lý kịp thời theo quy định của pháp
luật.
3. Việc xử lý tài sản được trang bị để triển khai nhiệm vụ
khoa học và công nghệ được thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Giao hoặc bán cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ để
phát huy kết quả của nhiệm vụ hoặc sử dụng tài sản để thương mại hóa kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
b) Trường hợp tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ không nhận
hoặc không mua thì được xử lý theo một trong các hình thức: điều chuyển, bán,
thanh lý, tiêu hủy. Việc điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy được thực hiện
theo quy định tại các điều 42, 43, 45 và 46
của Luật này.
4. Việc xử lý tài sản là kết quả của việc triển khai thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:
a)[5] Giao quyền sử dụng
hoặc quyền sở hữu cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ để phát huy kết quả của
nhiệm vụ hoặc sử dụng tài sản để thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ, trừ trường hợp kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ là
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng thì việc giao
quyền được thực hiện theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ;
b) Giao quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu cho tổ chức, cá
nhân khác theo quy định của pháp luật trong trường hợp tổ chức chủ trì thực hiện
nhiệm vụ không có nhu cầu hoặc không có khả năng thực hiện thương mại hóa kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 2. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, XỬ LÝ TÀI SẢN
ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN
Điều 106. Tài sản được xác lập quyền
sở hữu toàn dân
1. Tài sản bị tịch thu theo quy định của pháp luật bao gồm:
a) Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu;
b) Vật chứng vụ án, tài sản khác bị tịch thu theo quy định
của pháp luật về hình sự, pháp luật về tố tụng hình sự.
2. Tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở
hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm
đắm được tìm thấy, tài sản không có người nhận thừa kế, tài sản của quỹ xã hội,
tài sản của quỹ từ thiện bị giải thể nhưng không có quỹ khác có cùng mục đích
hoạt động nhận tài sản chuyển giao hoặc bị giải thể do hoạt động vi phạm điều cấm
của luật, trái đạo đức xã hội và tài sản khác thuộc về Nhà nước theo quy định của
Bộ luật Dân sự; hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan theo quy định
của pháp luật về hải quan.
3. Tài sản do các chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở
hữu cho Nhà nước bao gồm: tài sản do tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
hiến, biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ, tài trợ và hình thức chuyển giao quyền
sở hữu khác cho Nhà nước Việt Nam.
4. Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển
giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn
hoạt động.
5. Tài sản được đầu tư theo hình thức đối tác công tư được
chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án.
Điều 107. Thẩm quyền quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Việc xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 106 của Luật này được thực hiện
thông qua quyết định tịch thu của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính.
2. Việc xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 106 của Luật này được thực hiện
thông qua quyết định tịch thu của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
về hình sự, pháp luật về tố tụng hình sự và pháp luật về thi hành án dân sự.
3. Thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối
với tài sản quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 106 của Luật
này được thực hiện theo phân cấp của Chính phủ.
Điều 108. Bảo quản tài sản được
xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Đơn vị chủ trì quản lý tài sản có trách nhiệm bảo quản
tài sản trong thời gian chờ xử lý, trừ tài sản được quy định tại khoản 2 Điều
này.
Trường hợp đơn vị chủ trì quản lý tài sản không có kho bãi
để bảo quản tài sản hoặc tài sản là máy móc, thiết bị đã cố định, khó tháo dỡ
thì chuyển giao cho cơ quan dự trữ nhà nước hoặc ủy quyền, ký hợp đồng thuê với
cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, kho bãi để bảo quản. Việc
chuyển giao, ủy quyền, thuê bảo quản tài sản được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
2. Tài sản sau đây phải chuyển giao cho cơ quan quản lý
chuyên ngành để bảo quản:
a) Bảo vật quốc gia, cổ vật và vật khác có giá trị lịch sử,
văn hoá;
b) Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật
nghiệp vụ, phương tiện đặc chủng và tài sản khác liên quan đến quốc phòng, an
ninh;
c) Tiền Việt Nam, ngoại tệ, giấy tờ có giá, vàng, bạc, đá
quý, kim loại quý;
d) Lâm sản quý hiếm không được sử dụng vào mục đích thương
mại;
đ) Tài sản khác có yêu cầu quản lý đặc biệt theo
quy định của pháp luật.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan có liên quan
công bố danh sách cụ thể các cơ quan quản lý chuyên ngành quy định tại khoản
này.
3. Việc bàn giao tài sản cho cơ quan quản lý chuyên ngành
quy định tại khoản 2 Điều này để bảo quản phải lập thành biên bản.
4. Cơ quan quản lý chuyên ngành có trách nhiệm tiếp nhận
tài sản chuyển giao, thực hiện việc bảo quản tài sản theo đúng quy định của pháp
luật.
Điều 109. Hình thức xử lý tài sản
được xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Giao cơ quan quản lý chuyên ngành để quản lý, xử lý theo
quy định của pháp luật liên quan đối với vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ,
phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện đặc chủng, tài sản khác liên quan đến
quốc phòng, an ninh; bảo vật quốc gia, cổ vật và vật khác có giá trị lịch sử,
văn hoá; hàng lâm sản quý hiếm và tài sản khác có yêu cầu quản lý đặc
biệt theo quy định của pháp luật.
2. Giao hoặc điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản
lý, sử dụng đối với tài sản được sử dụng làm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp; phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị.
3. Giao hoặc điều chuyển cho đối tượng được giao quản lý đối
với tài sản kết cấu hạ tầng.
4. Nộp vào ngân sách nhà nước đối với tiền Việt Nam, ngoại
tệ.
5. Tiêu hủy đối với tài sản không còn giá trị sử dụng hoặc
buộc phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện bán đối với tài sản không thuộc phạm vi quy định
tại các khoản 1, 4 và 5 Điều này; tài sản quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này nhưng không áp dụng hình thức giao, điều chuyển. Việc bán tài sản được xác
lập quyền sở hữu toàn dân được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu
giá, trừ tài sản sau đây được áp dụng hình thức bán trực tiếp:
a) Tài sản là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng;
b) Tài sản có giá trị nhỏ theo quy định của Chính phủ.
Điều 110. Trình tự, thủ tục xử lý
tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Sau khi có quyết định tịch thu hoặc quyết định xác lập
quyền sở hữu toàn dân, đơn vị chủ trì quản lý tài sản có trách nhiệm báo cáo cơ
quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này.
2. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản
công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này
có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản theo các hình thức quy định tại Điều 109 của Luật này, trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
3. Căn cứ quyết định phê duyệt phương án xử lý của cơ quan,
người có thẩm quyền, cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản
công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này
hoặc đơn vị chủ trì quản lý tài sản có trách nhiệm tổ chức xử lý tài sản theo
quy định tại Điều 111 của Luật này.
Điều 111. Tổ chức xử lý tài sản được
xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Đối với tài sản có quyết định giao cho cơ quan quản
lý chuyên ngành để quản lý, xử lý, đơn vị chủ trì quản lý tài sản tổ chức bàn
giao tài sản cho cơ quan quản lý chuyên ngành theo quyết định của cơ quan, người
có thẩm quyền.
Sau khi tiếp nhận tài sản, cơ quan quản lý chuyên ngành thực
hiện việc quản lý, xử lý tài sản được tiếp nhận theo quy định của pháp luật có
liên quan.
2. Đối với tài sản có quyết định giao cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị sử dụng, đơn vị chủ trì quản lý tài sản tổ chức bàn giao tài sản cho cơ
quan, tổ chức, đơn vị sử dụng theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng tài sản thực hiện hạch
toán tăng tài sản và quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của Luật này và
pháp luật có liên quan.
3. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng có quyết định giao cho đối
tượng quản lý, đơn vị chủ trì quản lý tài sản tổ chức bàn giao tài sản kết cấu
hạ tầng cho đối tượng quản lý.
Đối tượng được giao quản lý tài sản thực hiện hạch toán
tăng tài sản và quản lý, sử dụng, khai thác tài sản theo quy định của Luật này
và pháp luật có liên quan.
4. Đối với tài sản là tiền Việt Nam, ngoại tệ, Kho bạc Nhà
nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước.
5. Đối với tài sản có quyết định tiêu hủy, đơn vị chủ
trì quản lý tài sản phối hợp với các cơ quan có chức năng thực hiện tiêu hủy
theo quy định của pháp luật. Hình thức tiêu hủy thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật này.
6. Đối với tài sản có quyết định bán, cơ quan được giao
thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này hoặc đơn vị chủ trì quản lý tài sản tổ
chức bán tài sản theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
Điều 112. Quản lý số tiền thu được
từ việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở
hữu toàn dân được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước, sau khi trừ
đi các chi phí có liên quan, phần còn lại được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước.
Chương VII
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, KHAI THÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TỪ ĐẤT
ĐAI, TÀI NGUYÊN
Mục 1. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG,
KHAI THÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TỪ ĐẤT ĐAI
Điều 113. Quản lý, sử dụng, khai
thác nguồn lực tài chính từ đất đai
1. Đất đai phải được thống kê, kiểm kê, ghi chép, theo dõi
theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất phải hạch toán giá trị quyền sử dụng đất. Trường hợp được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất mà được miễn tiền thuê đất
thì phải xác định giá trị quyền sử dụng đất để hạch toán vào giá trị tài sản của
cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của Chính phủ.
3. Nguồn lực tài chính từ đất đai phải được khai thác hợp
lý, căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, theo cơ chế thị trường. Việc quản
lý, sử dụng các khoản thu từ khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai được thực
hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đất đai,
pháp luật về phí và lệ phí và pháp luật có liên quan.
Điều 114. Khai thác nguồn lực tài
chính từ đất đai
1. Thu tiền sử dụng đất.
2. Thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
3. Thu thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai.
4. Sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để thanh toán cho
nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức
hợp đồng xây dựng - chuyển giao.
5. Khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng.
6. Khai thác nguồn lực tài chính khác từ đất đai theo quy định
của pháp luật.
Điều 115. Thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, thuê mặt nước
Việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước được
thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
Điều 116. Thu thuế, phí, lệ phí
liên quan đến đất đai
Việc thu thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử
dụng đất, phí, lệ phí trước bạ đất và các loại thuế, phí, lệ phí khác liên quan
đến đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật
về phí và lệ phí.
Điều 117. Sử dụng giá trị quyền sử
dụng đất để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng
công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao
Việc sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để thanh toán cho
nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng
xây dựng - chuyển giao phải tuân thủ quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4 và 5 Điều 44 của Luật này và các quy định sau đây:
1. Quỹ đất để thanh toán cho nhà đầu tư phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được áp dụng
hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê. Đối tượng, trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê
đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai;
2. Giá trị quyền sử dụng đất được sử dụng để thanh toán dự
án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao
được xác định theo giá thị trường tại thời điểm thanh toán theo quy định về thu
tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất.
Điều 118. Khai thác quỹ đất để tạo
vốn phát triển kết cấu hạ tầng
1. Khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng
là việc Nhà nước áp dụng cơ chế thu hồi đất vùng phụ cận của đất phục vụ dự án
đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật về đất
đai nhằm tạo quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng.
2. Việc khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển
kết cấu hạ tầng phải được lập thành đề án. Thẩm quyền phê duyệt đề án
khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng thực hiện
theo quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đối với đề án khai
thác quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng thuộc trung
ương quản lý;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối với đề án
khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng thuộc địa
phương quản lý.
3. Việc khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển
kết cấu hạ tầng được áp dụng theo hình thức giao đất có thu tiền
sử dụng đất hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Số tiền thu được từ khai thác quỹ đất, sau khi trừ đi
các chi phí có liên quan, phần còn lại được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà
nước và được bố trí trong kế hoạch đầu tư công và dự toán chi ngân sách nhà nước
để thực hiện dự án đầu tư được cơ quan, người có thẩm quyền tại khoản 2 Điều
này phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về
ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 2. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG,
KHAI THÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TỪ TÀI NGUYÊN
Điều 119. Tài nguyên
Tài nguyên quy định tại Mục này bao gồm:
1. Tài nguyên nước;
2. Tài nguyên rừng;
3. Khoáng sản;
4. Nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời;
5. Kho số viễn thông, kho số khác phục vụ quản lý nhà nước,
tài nguyên Internet, phổ tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh;
6. Tài nguyên khác.
Điều 120. Quản lý, sử dụng, khai
thác nguồn lực tài chính từ tài nguyên
1. Tài nguyên phải được giao cho cơ quan nhà nước quản lý,
được thống kê, kiểm kê, ghi chép, theo dõi theo quy định của Luật này và pháp
luật có liên quan.
2. Nguồn lực tài chính từ tài nguyên phải được khai thác hợp
lý, căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch và theo cơ chế thị trường.
Điều 121. Khai thác nguồn lực tài
chính từ tài nguyên
1. Thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên, thu tiền sử dụng
tài nguyên, tiền thuê tài nguyên.
2. Thu thuế tài nguyên.
3. Thu phí, lệ phí trong quản lý, sử dụng, khai thác tài
nguyên.
4. Khai thác nguồn lực tài chính khác từ tài nguyên theo
quy định của pháp luật.
Điều 122. Thu tiền cấp quyền khai
thác tài nguyên, thu tiền sử dụng tài nguyên, tiền thuê tài nguyên
1. Việc thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên, thu tiền sử
dụng tài nguyên, tiền thuê tài nguyên được thực hiện theo quy định của các luật
về tài nguyên.
2. Mức thu, phương thức thu tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên, tiền sử dụng tài nguyên, tiền thuê tài nguyên thực hiện theo quy định của
Chính phủ.
Điều 123. Thu thuế tài nguyên,
phí, lệ phí trong quản lý, sử dụng, khai thác tài nguyên
Việc thu thuế tài nguyên, phí bay qua vùng trời Việt Nam,
phí bảo vệ nguồn lợi thủy sản, phí tham quan danh lam thắng cảnh, phí khai
thác, sử dụng nguồn nước, phí khai thác, sử dụng tài liệu, dữ liệu về tài
nguyên và các loại thuế, phí, lệ phí khác liên quan đến tài nguyên thực hiện
theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 124. Quản lý, sử dụng các khoản
thu từ khai thác tài nguyên
Việc quản lý, sử dụng các khoản thu từ khai thác tài nguyên
được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về
phí và lệ phí và pháp luật có liên quan.
Chương VIII
HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ TÀI SẢN CÔNG VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC
GIA VỀ TÀI SẢN CÔNG
Điều 125. Hệ thống thông tin về
tài sản công
1. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tài sản công.
2. Hệ thống phần mềm hệ điều hành, phần mềm hệ thống và phần
mềm ứng dụng.
3. Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
4. Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công.
Điều 126. Trách nhiệm xây dựng Hệ
thống thông tin về tài sản công
1. Nhà nước ưu tiên đầu tư vốn, thiết bị kỹ thuật, phương
tiện hiện đại, công nghệ tiên tiến để xây dựng, vận hành, duy trì Hệ thống
thông tin về tài sản công bảo đảm hiệu quả quản lý tài sản công; khuyến khích tổ
chức, cá nhân tham gia phát triển công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến để
bảo đảm áp dụng phương pháp quản lý tài sản công hiện đại.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý, vận
hành, khai thác Hệ thống thông tin về tài sản công thuộc phạm vi quản lý.
3. Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm thực hiện đầu tư về cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin, đào tạo nguồn
lực để quản lý, vận hành Hệ thống thông tin về tài sản công thuộc trách nhiệm
quản lý của Bộ, cơ quan trung ương, địa phương.
Điều 127. Cơ sở dữ liệu quốc gia về
tài sản công
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công được xây dựng thống
nhất trong phạm vi cả nước; có chức năng tổng hợp số lượng, giá trị, cơ cấu
phân bổ toàn bộ tài sản công của quốc gia.
2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu về tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn
vị;
b) Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng;
c) Cơ sở dữ liệu về tài sản công tại doanh nghiệp;
d) Cơ sở dữ liệu về tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn
dân;
đ) Cơ sở dữ liệu về đất đai;
e) Cơ sở dữ liệu về tài nguyên.
3. Cơ sở dữ liệu về các loại tài sản công do các Bộ, cơ
quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng được kết nối vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia về tài sản công.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn việc trao đổi thông tin về tài sản công do các
Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng để kết nối vào Cơ sở
dữ liệu quốc gia về tài sản công;
b) Quy định nội dung, cấu trúc, kiểu thông tin cơ sở dữ liệu
về tài sản công để kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;
c) Trực tiếp xây dựng cơ sở dữ liệu quy định tại các điểm
a, b và c khoản 2 Điều này.
5. Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm:
a) Cập nhật dữ liệu các loại tài sản công quy định tại khoản
2 Điều này vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;
b) Trực tiếp xây dựng cơ sở dữ liệu quy định tại các điểm
d, đ và e khoản 2 Điều này, bảo đảm kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản
công.
Điều 128. Quản lý, khai thác Cơ sở
dữ liệu quốc gia về tài sản công
1. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công
được cơ quan, người có thẩm quyền cung cấp có giá trị pháp lý như thông tin
trong hồ sơ giấy.
2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công phải được bảo đảm
an ninh, an toàn chặt chẽ; nghiêm cấm mọi hành vi truy cập trái phép, phá hoại,
làm sai lệch thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
3. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu về thông tin, dữ liệu tài sản
công được khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật.
Điều 129. Sử dụng thông tin về tài
sản công
Thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài
sản công được sử dụng để:
1. Thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản
công theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
2. Làm căn cứ để lập dự toán, xét duyệt quyết toán, quyết định,
kiểm tra, kiểm toán, thanh tra, giám sát việc giao đầu tư xây dựng, mua sắm,
thuê, khoán kinh phí sử dụng tài sản công, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa,
khai thác, xử lý tài sản công;
3. Phục vụ mục đích khác theo quyết định của cơ quan, người
có thẩm quyền.
Chương IX
DỊCH VỤ VỀ TÀI SẢN CÔNG
Điều 130. Nội dung dịch vụ về tài
sản công
1. Cung cấp thông tin, dữ liệu về tài sản công.
2. Dịch vụ lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư liên quan đến quản
lý, sử dụng tài sản công.
3. Định giá, thẩm định giá tài sản công.
4. Dịch vụ cho thuê, bán, chuyển nhượng, thanh lý, tiêu hủy
tài sản công.
5. Tư vấn về tài sản công.
6. Dịch vụ khác về tài sản công.
Điều 131. Cung cấp dịch vụ về tài
sản công
1. Tổ chức, cá nhân được cung cấp dịch vụ về tài sản công
khi đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có).
2. Việc cung cấp dịch vụ về tài sản công được thực hiện
theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 132. Sử dụng dịch vụ về tài sản
công
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối tượng khác khi thực hiện
đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, bảo trì, bảo dưỡng, góp vốn, cho thuê, liên
doanh, liên kết, bán, chuyển nhượng, thanh lý, tiêu hủy tài sản công và các hoạt
động khác trong quản lý, sử dụng tài sản công được thuê tổ chức, cá nhân quy định
tại Điều 131 của Luật này cung cấp dịch vụ về tài sản công.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu về thông tin, dữ liệu tài sản
công được đề nghị cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu cung cấp và thanh toán chi phí
theo quy định của pháp luật.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH [6]
Điều 133. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2018.
2. Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số 09/2008/QH12 hết
hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
3. Tài sản nhà nước được quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành là tài sản công.
Điều 134. Quy định chuyển
tiếp
Căn cứ quy định tại Luật này, Chính phủ quy định xử lý chuyển
tiếp việc sắp xếp lại tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý tài sản
công; sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên
kết; khai thác tài sản kết cấu hạ tầng theo hợp đồng và các nội dung khác trong
quản lý, sử dụng tài sản công bảo đảm các nguyên tắc quy định tại Luật này kể từ
ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(để đăng Công báo);
- Truyền hình Quốc hội Việt Nam (để đăng trên trang thông tin điện tử của
QH);
- Trung tâm Tin học;
- Lưu: HC, TH.
- Số e-PAS: 54966
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Bùi Văn Cường
|
_____________________________
[1] Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số
64/2020/QH14 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công
tư.”.
Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
36/2009/QH12 và Luật số 42/2019/QH14.”.
[2] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều
99 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[3] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều
99 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[4] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều
99 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[5] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
3 Điều 2 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[6] Điều 100 và Điều 101 của Luật Đầu tư theo phương thức
đối tác công tư số 64/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021
quy định như sau:
“Điều 100. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2021, trừ quy định tại khoản 6 Điều 101 của Luật này.
2. Chính phủ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Điều 101. Quy định chuyển tiếp
1. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 4 của
Luật này và đáp ứng quy mô tổng mức đầu tư tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều
4 của Luật này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì thực hiện các bước tiếp
theo theo quy định của Luật này. Trường hợp phải điều chỉnh chủ trương đầu tư
thì thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Luật này;
b) Trường hợp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt báo
cáo nghiên cứu khả thi trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì thực hiện
các bước tiếp theo theo quy định của Luật này mà không phải thực hiện lại
thủ tục phê duyệt dự án theo quy định của Luật này; phải phê duyệt bổ sung
nội dung quy định tại khoản 6 Điều 23 của Luật này trong trường hợp chưa tổ chức
lựa chọn nhà đầu tư;
c) Đối với dự án thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm
b khoản này, nếu có tỷ lệ vốn nhà nước trong dự án PPP lớn hơn tỷ lệ quy định tại
khoản 2 Điều 69 của Luật này thì không phải điều chỉnh tỷ lệ vốn nhà nước.
2. Dự án không thuộc lĩnh vực quy định tại khoản
1 Điều 4 của Luật này hoặc không đáp ứng quy mô tổng mức đầu tư tối thiểu quy định
tại khoản 2 Điều 4 của Luật này mà đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa
phê duyệt kết quả sơ tuyển nhà đầu tư hoặc chưa
phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với dự án không áp dụng sơ tuyển
thì dừng thực hiện.
3. Dự án PPP đang tổ chức lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện
như sau:
a) Trường hợp đã phê duyệt kết quả sơ tuyển nhà đầu
tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo
quy định của Luật này;
b) Trường hợp đã phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng đóng thầu sau ngày 31 tháng 12
năm 2020 thì bên mời thầu có trách nhiệm gia hạn thời gian đóng thầu để sửa đổi
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định của Luật này mà không dẫn đến điều
chỉnh chủ trương đầu tư và báo cáo nghiên cứu khả thi đã được phê duyệt;
c) Trường hợp đã có kết quả lựa chọn nhà đầu tư nhưng việc
đàm phán, ký kết hợp đồng được thực hiện sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành
thì cơ quan ký kết hợp đồng có trách nhiệm tổ chức đàm phán, ký kết hợp đồng
căn cứ vào kết quả lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định của Luật này mà không dẫn đến điều chỉnh chủ
trương đầu tư và báo cáo nghiên cứu khả thi đã được phê duyệt.
4. Hợp đồng dự án được ký kết trước ngày Luật này
có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo quy định của hợp đồng dự án.
5. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, việc chuyển tiếp thực hiện dự án áp dụng loại
hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT) được thực hiện như sau:
a) Dự án chưa phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
thì dừng thực hiện; trường hợp đã phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thì
tiếp tục thực hiện căn cứ vào hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và quy định của
pháp luật tại thời điểm phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Dự án đã có kết quả lựa chọn nhà đầu tư trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì cơ quan ký kết hợp đồng có trách nhiệm tổ
chức đàm phán, ký kết hợp đồng căn cứ vào kết quả lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và quy định của pháp luật tại
thời điểm phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
c) Dự án đã ký kết hợp đồng trước ngày Luật này
có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện việc triển khai thực hiện dự án,
thanh toán theo quy định của hợp đồng BT đã ký kết và quy định của pháp luật tại
thời điểm ký kết hợp đồng;
d) Dừng triển khai dự án mới áp dụng loại hợp đồng BT.
6. Dự án áp dụng loại hợp đồng BT chưa được phê duyệt chủ
trương đầu tư thì dừng thực hiện kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2020.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
Điều 3 và Điều 4 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2023 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2023, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Quy định về bảo hộ nhãn hiệu là dấu hiệu âm thanh có hiệu
lực thi hành từ ngày 14 tháng 01 năm 2022.
3. Quy định về bảo hộ dữ liệu thử nghiệm dùng cho nông hóa
phẩm có hiệu lực thi hành từ ngày 14 tháng 01 năm 2024.
Điều 4. Quy định chuyển tiếp
1. Quyền tác giả, quyền liên quan được bảo hộ trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành, nếu còn thời hạn bảo hộ thì tiếp tục được bảo hộ theo
quy định của Luật này.
2. Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đã nộp cho cơ
quan có thẩm quyền trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục xử lý
theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn.
3. Đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu,
chỉ dẫn địa lý đã nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục xử lý theo quy định của
pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn, trừ các trường hợp sau đây:
a) Quy định tại khoản 13 Điều 4 của Luật Sở hữu trí tuệ được
sửa đổi, bổ sung theo điểm b khoản 1 Điều 1 của Luật này được áp dụng cho các
đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được nộp từ ngày 01 tháng 8 năm 2020 nhưng
chưa có quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành;
b) Quy định tại điểm e và điểm h khoản 2 Điều 74, điểm e
khoản 1 Điều 106, điểm b khoản 3 Điều 117 của Luật Sở hữu trí tuệ được sửa đổi,
bổ sung theo điểm b và điểm c khoản 22, khoản 35 và điểm b khoản 42 Điều 1
của Luật này được áp dụng cho các đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chưa có quyết
định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành;
c) Việc kiểm soát an ninh đối với sáng chế trong đơn đăng
ký sáng chế chưa có quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành được thực hiện theo quy định tại Điều 89a được bổ
sung theo khoản 27 Điều 1 của Luật này;
d) Quy định tại Điều 118 của Luật Sở hữu trí tuệ được sửa đổi,
bổ sung theo khoản 43 Điều 1 của Luật này được áp dụng cho các đơn đăng ký sở hữu
công nghiệp chưa có thông báo kết quả thẩm định nội dung trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành.
4. Quy định tại các điều 86, 86a, 133a, 135, 136a, 139,
164, 191, 191a, 191b và 194 của Luật Sở hữu trí tuệ được sửa đổi, bổ sung theo
các khoản 25, 52, 53, 54, 55, 66, 74 và 75 Điều 1 của Luật này đối với sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng là kết quả của nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được áp dụng đối với nhiệm vụ
khoa học và công nghệ được giao kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
5. Quyền và nghĩa vụ đối với kiểu dáng công nghiệp là bộ phận
của sản phẩm lắp ráp thành sản phẩm phức hợp theo văn bằng bảo hộ đã được cấp
trên cơ sở đơn đăng ký trước ngày 01 tháng 8 năm 2020 được áp dụng theo quy định
của pháp luật có hiệu lực trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Căn cứ hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ được áp dụng theo
quy định của pháp luật có hiệu lực đối với việc xét cấp văn bằng bảo hộ đó.
6. Cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở
hữu công nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hành nghề
theo Chứng chỉ đã được cấp. Cá nhân đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại
diện sở hữu công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền tổ chức trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 36/2009/QH12 và Luật số 42/2019/QH14.
7. Đơn đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây trồng đã nộp
cho cơ quan có thẩm quyền trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục
xử lý theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn. Cá nhân được
cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hành nghề theo Chứng chỉ đã được
cấp.
8. Các vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã được cơ
quan có thẩm quyền thụ lý trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa
giải quyết xong thì tiếp tục áp dụng quy định của Luật Sở hữu trí tuệ số
50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2009/QH12 và
Luật số 42/2019/QH14 để giải quyết.”.