BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/VBHN-BYT
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT NGHỊ ĐỊNH SỐ 39/2015/NĐ-CP NGÀY 27 THÁNG 4
NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CHO PHỤ NỮ THUỘC HỘ NGHÈO LÀ
NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ KHI SINH CON ĐÚNG CHÍNH SÁCH DÂN SỐ
Thông tư số 07/2016/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH ngày 15
tháng 4 năm 2016 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
quy định chi tiết Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính
phủ quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu
số khi sinh con đúng chính sách dân số, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 5 năm
2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 45/2018/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch
số 07/2016/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH ngày 15 tháng 4 năm 2016 quy định chi tiết Nghị
định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chính
sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con
đúng chính sách dân số, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2019.
Căn cứ Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27
tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định
chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh
con đúng chính sách dân số;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31
tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định
số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20
tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Dân
số - Kế hoạch hóa gia đình, Bộ Y tế; Vụ
trưởng Vụ Hành chính sự nghiệp, Bộ Tài chính; Cục trưởng Cục Bảo trợ xã hội, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội;
Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư liên tịch quy định
chi tiết Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ
thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số
(sau đây gọi chung là Nghị định số
39/2015/NĐ-CP)[1].
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục
cấp, thu hồi kinh phí hỗ trợ; nguồn kinh phí; lập dự toán, phân bổ, quyết toán
ngân sách nhà nước; chế độ báo cáo; trách nhiệm của các cơ quan thực hiện chính
sách hỗ trợ một lần cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi
sinh con đúng chính sách dân số.
Điều 2. Đối tượng được hỗ trợ
Đối tượng được hỗ trợ quy định tại Điều 1 của
Nghị định số 39/2015/NĐ-CP. Mỗi đối tượng chỉ được nhận chính sách hỗ trợ một lần.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Dân tộc thiểu số là dân tộc được quy định
tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của
Chính phủ về công tác dân tộc.
2. Hộ nghèo là hộ được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo tiêu chí quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng
01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận
nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 và Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19
tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.
3.[2] Người cư
trú tại đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn là người có Hộ khẩu thường
trú hoặc Sổ tạm trú và hiện đang sinh sống tại đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng
khó khăn quy định tại Quyết định số 1010/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng khó khăn.
4. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
là đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội số
71/2006/QH11 tính đến thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2015, Khoản 1 Điều 2 của
Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
5. Thân nhân trực tiếp của đối tượng hưởng
chính sách hỗ trợ bao gồm: Chồng, con đẻ, con nuôi, bố đẻ, mẹ đẻ, bố chồng,
mẹ chồng hoặc người nuôi dưỡng của đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định
của pháp luật.
Điều 4. Hồ sơ xét hưởng
chính sách hỗ trợ
1.[3] Tờ khai đề
nghị hỗ trợ kinh phí sinh con đúng chính sách dân số của đối tượng hưởng chính
sách hỗ trợ theo Mẫu số 1a ban hành kèm theo Thông
tư này đối với đối tượng có số định danh cá nhân và Mẫu
số 1b ban hành kèm theo Thông tư này đối với đối tượng chưa có số định danh
cá nhân. Thân nhân trực tiếp của đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ thực hiện kê
khai trong trường hợp đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ không biết chữ, sức khỏe
yếu, không tự khai được.
2. Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp có kèm
theo bản chính để đối chiếu một số giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng hỗ trợ
theo quy định tại Điều 1 của Nghị định số 39/2015/NĐ-CP , bao gồm:
a) Giấy đăng ký kết hôn đối với đối tượng hưởng
chính sách là người dân tộc Kinh có chồng là người dân tộc thiểu số;
b) Kết luận của Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh
hoặc cấp Trung ương đối với trường hợp sinh con thứ ba nếu đã có hai con đẻ
nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di
truyền;
Điều 5. Trình tự, thủ tục đề
nghị cấp kinh phí cho đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ
1. Đối tượng hưởng chính sách hoặc người thân trực
tiếp của đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ (sau đây gọi là người đứng tên Tờ
khai) lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 4 Thông tư này
gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Ủy ban
nhân dân cấp xã.
2. Khi tiếp nhận hồ sơ, người tiếp nhận có trách
nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ; nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đứng
tên Tờ khai bổ sung, hoàn thiện theo quy định tại Điều 4 Thông
tư này. Trường hợp không bổ sung, hoàn thiện được hồ sơ ngay tại thời điểm
đó thì người tiếp nhận phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại
giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện gửi người đứng tên Tờ khai. Khi nhận
được yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, người đứng tên Tờ khai phải bổ sung,
hoàn thiện hồ sơ và gửi ngay về cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
3. Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận
đúng, đủ hồ sơ. Trường hợp giấy tờ là bản chụp có kèm theo bản chính để đối chiếu
thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính
và ký xác nhận, không được yêu cầu người đứng tên Tờ khai nộp bản sao có chứng
thực. Trường hợp giấy tờ là bản sao có chứng thực thì không được yêu cầu xuất
trình bản chính để đối chiếu.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ được ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã xác minh các tiêu chí áp
dụng cho đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ;
ban hành quyết định hỗ trợ kinh phí theo Mẫu số 02
ban hành kèm theo Thông tư này; thông báo và thực hiện cấp kinh phí hỗ trợ cho
đối tượng hưởng chính sách.
Trường hợp hồ sơ không bảo đảm điều kiện hỗ trợ,
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ được ghi trên
Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp
xã có văn bản thông báo cho người đứng tên Tờ khai.
Điều 6. Thu hồi kinh phí khi
đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ vi phạm cam kết
1. Trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày phát hiện
đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ đã nhận kinh phí hỗ trợ nhưng vi phạm cam kết,
sinh thêm con trái chính sách dân số, Ủy ban
nhân dân cấp xã ban hành quyết định thu hồi kinh phí theo Mẫu
số 03 ban hành kèm theo Thông tư này, gửi quyết định và thông báo thu hồi
kinh phí cho đối tượng đã nhận hỗ trợ theo Mẫu số 04
ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trong thời gian 45 ngày, kể từ ngày nhận được
quyết định và thông báo, đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ đã nhận kinh phí hỗ
trợ nhưng vi phạm cam kết, sinh thêm con trái chính sách dân số có trách nhiệm
hoàn trả kinh phí tại Ủy ban nhân dân cấp
xã. Kinh phí hoàn trả được nộp lại ngân sách nhà nước theo quy định.
Điều 7. Nguồn kinh phí
Kinh phí hỗ trợ do ngân sách địa phương bảo đảm
từ nguồn chi bảo đảm xã hội theo phân cấp ngân sách hiện hành. Năm 2016, ngân
sách Trung ương hỗ trợ đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách;
các địa phương còn lại do ngân sách địa phương tự bảo đảm.
Điều 8. Lập dự toán, phân bổ
và quyết toán ngân sách nhà nước
1. Việc lập, phân bổ, sử dụng, quản lý và quyết
toán kinh phí hỗ trợ thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật
Kế toán và các văn bản quy định chi tiết thi hành.
2.[4] Hằng năm,
cùng thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước, căn cứ mức hỗ trợ và số lượng đối
tượng dự kiến được hỗ trợ do Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo, cơ quan được giao
chức năng thực hiện công tác dân số cấp huyện lập dự toán kinh phí thực hiện
chính sách hỗ trợ cùng với dự toán chi thường xuyên gửi Chi cục Dân số - Kế hoạch
hóa gia đình (nếu trực thuộc Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình) hoặc gửi
Phòng Tài chính (nếu trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện) hoặc gửi Sở Y tế (nếu
trực thuộc Sở Y tế) để tổng hợp dự toán ngân sách trình cấp có thẩm quyền quyết
định.
Điều 9. Chế độ báo cáo
1. Báo cáo về việc thực hiện chính sách hỗ trợ
thực hiện theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đối với Ủy ban
nhân dân các cấp
a) Trước ngày 15 tháng 10 hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã lập báo cáo gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua cơ quan được
giao chức năng thực hiện công tác dân số cấp huyện[5]).
Người làm công tác dân số ở cấp xã giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã báo cáo hằng năm việc thực hiện chính sách hỗ trợ
trên địa bàn;
b) Trước ngày 25 tháng 10 hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập báo cáo gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (qua Chi cục Dân số -
Kế hoạch hóa gia đình). Cơ quan được giao chức năng thực hiện công tác dân số cấp
huyện[6] là cơ quan giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo hằng năm việc
thực hiện chính sách hỗ trợ trên địa bàn;
c) Trước ngày 05 tháng 11 hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập báo cáo gửi Bộ Y tế
(qua Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình) và Bộ Tài chính. Chi cục Dân số - Kế hoạch
hóa gia đình là cơ quan giúp Giám đốc Sở Y tế
báo cáo hằng năm với Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh việc thực hiện chính sách hỗ trợ trên địa bàn.
3. Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình là cơ quan giúp Bộ trưởng Bộ Y tế báo cáo hằng
năm với Chính phủ việc thực hiện chính sách hỗ trợ trong phạm vi cả nước.
Điều 10. Trách nhiệm của
các cơ quan
1. Ủy ban
nhân dân cấp xã
a) Chỉ đạo người làm công tác dân số, lao động,
xã hội trong việc lập danh sách đối tượng hỗ trợ chính sách, báo cáo nhu cầu
kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ, kiểm tra hồ sơ, hướng dẫn đối tượng hưởng
chính sách hỗ trợ hoặc thân nhân đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ lập, bổ sung
hồ sơ, xác nhận đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ;
b) Tổ chức cấp phát kinh phí cho đối tượng hỗ trợ,
thu hồi kinh phí đối với đối tượng đã nhận kinh
phí hỗ trợ nhưng vi phạm cam kết theo quy định;
c) Thực hiện công khai đối tượng được hỗ trợ trước
và sau khi có quyết định hỗ trợ theo quy định hiện hành;
d) Kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách hỗ trợ;
đ) Quản lý, theo dõi đối tượng nhận hỗ trợ trong
việc thực hiện cam kết không sinh thêm con trái chính sách dân số hoặc vi phạm
chính sách hỗ trợ một lần.
e) Báo cáo thực hiện chính sách hỗ trợ.
2. Cơ quan được giao chức năng thực hiện công
tác dân số cấp huyện[7]
a) Hướng dẫn người làm công tác dân số cấp xã
xác nhận đối tượng hưởng hỗ trợ sinh con đúng chính sách dân số;
b) Lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách hỗ
trợ;
c) Cấp phát kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ
cho cấp xã;
d) Kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách hỗ trợ;
đ) Báo cáo thực hiện chính sách hỗ trợ;
e) Quản lý, theo dõi đối tượng nhận hỗ trợ trong
việc thực hiện cam kết không sinh thêm con trái chính sách dân số hoặc vi phạm
chính sách hỗ trợ một lần.
3. Phòng Tài chính
a) Tổng hợp
dự toán kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ do cơ quan được giao chức năng thực
hiện công tác dân số cấp huyện[8] gửi;
b) Hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp xã cấp, thu hồi kinh
phí thực hiện chính sách hỗ trợ;
c) Kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách hỗ trợ.
4. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Hướng dẫn người làm công tác lao động, xã hội
cấp xã trong việc xác nhận các tiêu chí của đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ;
b) Kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách hỗ trợ.
5. Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
a) Tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện chính
sách hỗ trợ do cơ quan được giao chức năng thực hiện công tác dân số cấp huyện[9] gửi;
b) Hướng dẫn cơ quan được giao chức năng thực hiện
công tác dân số cấp huyện[10] xác nhận đối tượng
sinh con đúng chính sách dân số, việc triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ
trên địa bàn;
c) Thanh tra, kiểm tra, giám sát triển khai thực
hiện chính sách hỗ trợ;
d) Báo cáo thực hiện chính sách hỗ trợ.
6. Sở Y tế
a) Chỉ đạo, hướng dẫn Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, cơ quan được giao chức
năng thực hiện công tác dân số cấp huyện[11],
người làm công tác dân số cấp xã tuyên truyền, phổ biến và thực hiện chính sách
hỗ trợ một lần cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con
đúng chính sách dân số theo Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ;
b) Thanh tra, kiểm
tra, giám sát triển khai thực hiện
chính sách hỗ trợ;
c) Báo cáo thực hiện chính sách hỗ trợ.
7. Sở Tài chính
a) Tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện chính
sách hỗ trợ trên địa bàn tỉnh, thành phố vào dự toán ngân sách địa phương,
trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và
các văn bản hướng dẫn thực hiện;
b) Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn lập, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí
trong quá trình thực hiện chính sách hỗ trợ trên địa bàn và thu hồi kinh phí đối
với đối tượng đã nhận hỗ trợ nhưng vi phạm cam kết theo quy định;
c) Thanh tra, kiểm tra, giám sát triển khai thực
hiện chính sách hỗ trợ.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Hướng dẫn Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội, người làm công tác lao động - thương binh và xã hội cấp xã thực hiện chính
sách hỗ trợ;
b) Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc triển khai
thực hiện chính sách hỗ trợ.
9. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp
huyện
Chỉ đạo cơ quan chuyên môn: Lập, tổng hợp dự
toán thực hiện chính sách hỗ trợ; hướng dẫn sử dụng, cấp phát, thanh toán, quyết
toán, thu hồi kinh phí khi đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ vi phạm cam kết;
xác minh các tiêu chí để hưởng chính sách hỗ trợ; tổ chức cấp phát chính sách hỗ
trợ; báo cáo kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ; kiểm tra, giám sát thực hiện
chính sách hỗ trợ; tuyên truyền, phổ biến chính sách hỗ trợ; quản lý, theo dõi
đối tượng nhận hỗ trợ trong việc thực hiện cam kết không sinh thêm con trái
chính sách dân số hoặc vi phạm chính sách hỗ trợ một lần.
10. Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa Gia đình
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ;
b) Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc triển khai
thực hiện chính sách hỗ trợ;
c)[12] Giúp Bộ
trưởng Bộ Y tế tổng hợp báo cáo Chính phủ hằng năm về kết quả thực hiện chính
sách hỗ trợ; định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách hỗ trợ trong phạm
vi cả nước;
d) Tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Y tế, những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện để đề xuất sửa đổi, bổ sung Thông
tư này.
11.[13] Ban Dân tộc
hoặc cơ quan được giao chức năng thực hiện công tác dân tộc trên địa bàn có
trách nhiệm:
a) Phối hợp với ngành Y tế, Lao động - Thương
binh và Xã hội, Tài chính ở địa phương hướng dẫn, thực hiện chính sách hỗ trợ;
b) Phối hợp thanh tra, kiểm tra việc triển khai
thực hiện chính sách hỗ trợ.
Điều 11. Điều Khoản thi
hành[14]
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
30 tháng 5 năm 2016.
2. Chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo
là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số tại Thông tư này
được thực hiện kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2015.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu áp dụng
trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn
bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Điều 12. Trách nhiệm thi
hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện Thông
tư này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế, Bộ
Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét, giải quyết./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Viết Tiến
|
Mẫu số 01a (mặt 1)
(được bãi bỏ)[15]
(Ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 07/2016/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH ngày 15 tháng
4 năm 2016)
Mẫu số 01a (mặt 1)[16]
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 45/2018/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2018)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
TỜ KHAI
Đề nghị hỗ trợ kinh phí sinh con đúng chính
sách dân số
(Sử dụng khi đã
được cấp số định danh cá nhân)
Họ, chữ đệm và tên khai
sinh:........................................................................................
Số định danh cá
nhân:...................................................................................................
Nơi thường
trú:.............................................................................................................
Nơi ở hiện tại (trường hợp khác nơi thường
trú):............................................................
Thuộc hộ nghèo theo Quyết định số...............................................................................
Là đối tượng được hỗ trợ quy định tại Điều 1 Nghị
định số 39/2015/NĐ-CP:
TT
|
Các trường hợp
sinh con đúng chính sách dân số được hỗ trợ
|
Đánh dấu “X”
vào ô tương ứng
|
1
|
Sinh một hoặc hai con.
|
|
2
|
Sinh con thứ ba, nếu cả hai vợ chồng hoặc một
trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc
có nguy cơ suy giảm số dân.
|
|
3
|
Sinh lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên.
|
|
4
|
Đã có một con đẻ, nhưng sinh lần thứ hai mà
sinh hai con trở lên.
|
|
5
|
Sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm
sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi.
|
|
6
|
Sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một
hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền,
đã được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận.
|
|
7
|
Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai vợ
chồng đã có con riêng (con đẻ).
|
|
8
|
Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một
lần sinh, nếu cả hai vợ chồng đã có con riêng (con đẻ); không áp dụng cho trường hợp hai vợ chồng đã từng có hai con
chung trở lên và các con hiện đang còn sống.
|
|
9
|
Phụ nữ thuộc hộ nghèo, là người dân tộc thiểu
số chưa kết hôn, cư trú tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn, trừ
các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, sinh một hoặc hai con trở
lên trong cùng một lần sinh.
|
|
Đề nghị Ủy ban
nhân dân............................................. xem xét, cấp hỗ trợ kinh
phí sinh con đúng chính sách dân số.
Tôi xin cam đoan những lời khai trên là đúng sự
thật và cam kết:
(1) (*)................................ là đối
tượng được hỗ trợ, chưa từng nhận hỗ trợ kinh phí của chính sách này.
(2) Sau khi nhận kinh phí hỗ trợ sẽ không sinh thêm
con trái chính sách dân số, nếu vi phạm sẽ phải hoàn trả số tiền đã nhận và chịu
các hình thức xử lý theo quy định của pháp luật./.
Thông
tin người khai thay
Giấy CMND/Thẻ căn cước số:...............
Ngày cấp:...............................................
Nơi cấp:..................................................
Quan hệ với đối tượng hưởng:..............
Nơi thường trú/tạm trú:.............................
|
..........
ngày........ tháng....... năm 20....
Người khai/Người khai thay
(Ký, ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ.
Trường hợp khai thay phải ghi đầy đủ thông tin của người khai thay)
|
____________________
* Ghi “Tôi” nếu là đối tượng đề nghị hưởng chính
sách hỗ trợ trực tiếp kê khai; ghi họ và tên đối tượng đề nghị được hưởng chính
sách hỗ trợ khi khai thay.
Mẫu số 01a (mặt 2)
(được bãi bỏ)[17]
(Ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 07/2016/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH ngày 15 tháng
4 năm 2016)
Mẫu số 01b (mặt 1)
(được bãi bỏ)[18]
(Ban hành kèm
theo Thông tư liên tịch số 07/2016/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH ngày 15 tháng 4 năm
2016)
Mẫu số 01b (mặt 1)[19]
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 45/2018/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
TỜ KHAI
Đề nghị hỗ trợ kinh phí sinh con đúng chính
sách dân số
(Sử dụng khi chưa
được cấp số định danh cá nhân)
Họ, chữ đệm và tên khai
sinh:........................................................................................
Sinh ngày....... tháng........ năm......... Dân
tộc................................................................
Nơi thường trú/tạm trú:..................................................................................................
Thuộc hộ nghèo theo Quyết định số...............................................................................
Là đối tượng được hỗ trợ quy định tại Điều 1 Nghị
định số 39/2015/NĐ-CP:
TT
|
Các trường hợp
sinh con đúng chính sách dân số được hỗ trợ
|
Đánh dấu “X”
vào ô tương ứng
|
1
|
Sinh một hoặc hai con.
|
|
2
|
Sinh con thứ ba, nếu cả hai vợ chồng hoặc một
trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc
có nguy cơ suy giảm số dân.
|
|
3
|
Sinh lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên.
|
|
4
|
Đã có một con đẻ, nhưng sinh lần thứ hai mà
sinh hai con trở lên.
|
|
5
|
Sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh
chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi.
|
|
6
|
Sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một
hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền,
đã được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận.
|
|
7
|
Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai vợ
chồng đã có con riêng (con đẻ).
|
|
8
|
Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một
lần sinh, nếu cả hai vợ chồng đã có con riêng (con đẻ); không áp dụng cho trường hợp hai vợ chồng đã từng có hai con
chung trở lên và các con hiện đang còn sống.
|
|
9
|
Phụ nữ thuộc hộ nghèo, là người dân tộc thiểu
số chưa kết hôn, cư trú tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn, trừ các
đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, sinh một hoặc hai con trở lên
trong cùng một lần sinh.
|
|
Đề nghị Ủy ban
nhân dân............................................ xem xét, cấp hỗ trợ kinh
phí sinh con đúng chính sách dân số.
Tôi xin cam đoan những lời khai trên là đúng sự
thật và cam kết:
(1) (*)........................ là đối tượng được
hỗ trợ, chưa từng nhận hỗ trợ kinh phí của chính sách này.
(2) Sau khi nhận kinh phí hỗ trợ sẽ không sinh
thêm con trái chính sách dân số, nếu vi phạm sẽ phải hoàn trả số tiền đã nhận
và chịu các hình thức xử lý theo quy định của pháp luật./.
Thông
tin người khai thay
Giấy CMND/Thẻ căn cước số:................
Ngày cấp:................................................
Nơi cấp:..................................................
Quan hệ với đối tượng hưởng:...............
Nơi thường trú/tạm trú:...........................
|
...........
ngày........ tháng....... năm 20....
Người khai/Người khai thay
(Ký, ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ.
Trường hợp khai thay phải ghi đầy đủ thông tin của người khai thay)
|
____________________
* Ghi “Tôi” nếu là đối tượng đề nghị hưởng chính
sách hỗ trợ trực tiếp kê khai; ghi họ và tên đối tượng đề nghị được hưởng chính
sách hỗ trợ khi khai thay.
Mẫu số 01b (mặt 2)
(được bãi bỏ)[20]
(Ban hành kèm
theo Thông tư liên tịch số 07/2016/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH ngày 15 tháng 4 năm
2016)
(Mẫu này
áp dụng khi có Mã số định danh cá nhân)
Mẫu số 02
(Ban hành kèm theo
Thông tư liên tịch số 07/2016/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH ngày 15 tháng 4 năm 2016)
ỦY BAN NHÂN DÂN...
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/QĐ-.......
|
........
, ngày..... tháng..... năm 20...
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc hỗ trợ kinh phí cho phụ nữ thuộc hộ
nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số theo Nghị định
số 39/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ
CHỦ TỊCH ỦY
BAN NHÂN DÂN......
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng
4 năm 2015 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo
là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
/2016/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH ngày 20 tháng 4 năm 2016 của Bộ Y
tế, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Nghị định
số 39/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ;
Xét đề nghị của....................................................................................................,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Hỗ trợ kinh phí 2.000.000 đồng
(hai triệu đồng) cho mỗi người có tên trong danh sách kèm theo Quyết định này
(danh sách kèm theo).
Là đối tượng hỗ trợ theo Nghị định số 39/2015/NĐ-CP
ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ
thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số.
Những người có tên tại Điều 1 có trách nhiệm thực
hiện các cam kết ghi trong Tờ khai đề nghị hỗ trợ kinh phí sinh con đúng chính
sách dân số.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày... tháng.... năm 20....
Điều 3. Văn phòng Ủy ban nhân dân, những
người có tên tại Điều 1 và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- ........;
- Lưu: VT,....
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
DANH SÁCH
Phụ nữ thuộc hộ
nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số được hỗ trợ
theo Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ
(Ban hành
kèm theo Quyết định số....../QĐ-...... ngày... tháng... năm 20......)
Số TT
|
Họ và tên
|
Năm sinh
|
Thành phần
dân tộc
|
Địa chỉ
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu số 03
(Ban hành kèm
theo Thông tư liên tịch số 07/2016/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH ngày 15 tháng 4 năm
2016)
ỦY BAN NHÂN
DÂN...
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/QĐ-.......
|
.......... ,
ngày..... tháng..... năm 20...
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thu hồi kinh phí hỗ trợ cho phụ nữ thuộc
hộ nghèo là người dân tộc thiểu số vi phạm chính sách dân số theo Nghị định số
39/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ
CHỦ TỊCH ỦY
BAN NHÂN DÂN......
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng
4 năm 2015 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo
là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
/2016/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH ngày tháng năm
2016 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định
chi tiết Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Ban Dân số xã/phường...................,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thu hồi kinh phí hỗ trợ thực hiện
chính sách theo Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ
do đã nhận kinh phí hỗ trợ 01 lần trước đó/hoặc nhận kinh phí hỗ trợ lần đầu
nhưng vi phạm cam kết không sinh thêm con trái chính sách dân số/:
- Đối tượng thu hồi (danh sách kèm theo).
- Số tiền: 2.000.000 đồng/người (hai triệu đồng/người).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký ban hành. Trong thời gian 45 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết
định thu hồi kinh phí, những cá nhân có tên tại Điều 1 có trách nhiệm hoàn trả
kinh phí tại Ủy ban nhân dân xã.
Điều 3. Văn phòng Ủy ban nhân dân, những
cá nhân có tên tại Điều 1 và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- ........;
- Lưu: VT,....
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
DANH SÁCH
Phụ nữ thuộc hộ
nghèo là người dân tộc thiểu số bị thu hồi kinh phí hỗ trợ do vi phạm chính
sách dân số của Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính
phủ
(Ban hành kèm theo Quyết định số....../QĐ-...... ngày... tháng...
năm 20......)
Số TT
|
Họ và tên
|
Năm sinh
|
Thành phần
dân tộc
|
Địa chỉ
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu số 04
(Ban hành kèm
theo Thông tư liên tịch số 07/2016/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH ngày 15 tháng 4 năm
2016)
ỦY BAN NHÂN
DÂN...
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/TB-.......
|
.......... ,
ngày..... tháng..... năm 20...
|
THÔNG BÁO
Về việc thu hồi kinh phí hỗ trợ thực hiện chính
sách theo Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ
Kính gửi:..........................................
Căn cứ Quyết định số...../QĐ-....... ngày...
tháng... năm... của Ủy ban nhân dân............. về việc thu hồi kinh phí hỗ trợ
cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số vi phạm chính sách dân số
theo Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định
chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh
con đúng chính sách dân số,
Ủy ban nhân dân.............................
thông báo thu hồi kinh phí hỗ trợ thực hiện chính sách theo Nghị định số
39/2015/NĐ-CP do đã nhận kinh phí hỗ trợ 01 lần trước đó/hoặc nhận kinh phí hỗ
trợ lần đầu nhưng vi phạm cam kết không sinh thêm con trái chính sách dân số:
- Đối tượng thu hồi (danh sách kèm theo)
- Số tiền: 2.000.000 đồng/người (hai triệu đồng/người).
Thời gian, địa điểm nộp lại số tiền hỗ trợ:
Trong thời gian 45 ngày kể từ ngày nhận được Thông báo, đối tượng hưởng chính
sách hỗ trợ có trách nhiệm hoàn trả kinh phí tại Ủy ban nhân dân xã./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- ........;
- Lưu: VT,....
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
DANH SÁCH
Đối tượng thu
hồi kinh phí hỗ trợ thực hiện chính sách theo Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày
27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ
(Ban hành kèm theo Thông báo số....../TB-...... ngày... tháng...
năm 20......)
Số TT
|
Họ và tên
|
Năm sinh
|
Thành phần
dân tộc
|
Địa chỉ
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu số 05
(Ban hành kèm
theo Thông tư liên tịch số 07/2016/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH ngày 15 tháng 4 năm
2016)
ỦY BAN NHÂN
DÂN...
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/BC.......
|
.......... ,
ngày..... tháng..... năm 20...
|
BÁO CÁO
Về việc thực hiện chính sách hỗ trợ cho phụ nữ
thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số
theo Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ
Ủy ban nhân dân............... báo cáo việc thực
hiện chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi
sinh con đúng chính sách dân số theo Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4
năm 2015 của Chính phủ trên địa bàn năm..... như sau:
1. Tổng số đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ
trên địa bàn đã nhận kinh phí hỗ trợ:......., trong đó phân theo các nhóm đối
tượng được hỗ trợ:..........
2. Tổng số tiền hỗ trợ:............ (bằng chữ)...........
đồng, trong đó, ngân sách Trung ương:.............; ngân sách địa
phương............
3. Tổng số đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ
đã nhận tiền nhưng vi phạm cam kết không sinh thêm con trái với chính sách dân
số:.................................
4. Tổng số tiền thu hồi:.................. (bằng
chữ):......................................... đồng.
(Biểu mẫu kèm theo)
5. Nguyên nhân vi phạm cam kết không sinh thêm
con trái với chính sách dân số
...............................................................................................................................
6. Khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện
...............................................................................................................................
7. Đề xuất, kiến nghị
...............................................................................................................................
Nơi nhận:
- .........;
- ........;
- Lưu: VT,....
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
BÁO CÁO
Kết quả thực
hiện chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh
con đúng chính sách dân số theo Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm
2015 của Chính phủ
(Ban hành kèm theo Báo cáo số....../BC-......... ngày... tháng... năm
20......)
Số TT
|
Huyện, xã
|
Số đối tượng
được hưởng chính sách
|
Kinh phí hỗ
trợ
(ngàn đồng)
|
Kinh phí thu
hồi
(ngàn đồng)
|
Đúng chính
sách
|
Vi phạm
chính sách
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3=1x2.000.000
|
4=2x2.000.000
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
1. Tổng số đối tượng được hưởng chính sách:.....
2. Tổng kinh phí hỗ trợ: (Viết bằng chữ):.................................
ngàn đồng.
3. Tổng kinh phí thu hồi: (Viết bằng chữ):................................
ngàn đồng.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
[1] Thông tư số
45/2018/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư liên tịch số 07/2016/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH ngày 15 tháng 4 năm 2016
quy định chi tiết Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2015 của Chính
phủ quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu
số khi sinh con đúng chính sách dân số, có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20
tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27
tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ
nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số;
Thực hiện Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 06
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính
liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Dân
số - Kế hoạch hóa gia đình;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 07/2016/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH ngày
15 tháng 4 năm 2016 quy định chi tiết Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng
4 năm 2015 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo
là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số (sau đây gọi tắt
là Thông tư liên tịch số 07/2016/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH).
[2] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 45/2018/TT-BYT ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2019.
[3] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 45/2018/TT-BYT , có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2019.
[4] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 45/2018/TT-BYT ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2019.
[5] Cụm từ
"Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình hoặc cơ quan thực hiện công tác
dân số cấp huyện" được sửa đổi thành cụm từ "Cơ quan được giao chức
năng thực hiện công tác dân số cấp huyện" theo quy định tại khoản 6 Điều 1
Thông tư số 45/2018/TT-BYT , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2019.
[6] Cụm từ
"Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình hoặc cơ quan thực hiện công tác
dân số cấp huyện" được sửa đổi thành cụm từ "Cơ quan được giao chức
năng thực hiện công tác dân số cấp huyện" theo quy định tại khoản 6 Điều 1
Thông tư số 45/2018/TT-BYT , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2019.
[7] Cụm từ
"Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình hoặc cơ quan thực hiện công tác
dân số cấp huyện" được sửa đổi thành cụm từ "Cơ quan được giao chức
năng thực hiện công tác dân số cấp huyện" theo quy định tại khoản 6 Điều 1
Thông tư số 45/2018/TT-BYT , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2019.
[8] Cụm từ
"Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình hoặc cơ quan thực hiện công tác
dân số cấp huyện" được sửa đổi thành cụm từ "Cơ quan được giao chức
năng thực hiện công tác dân số cấp huyện" theo quy định tại khoản 6 Điều 1
Thông tư số 45/2018/TT-BYT , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2019.
[9] Cụm từ
"Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình hoặc cơ quan thực hiện công tác
dân số cấp huyện" được sửa đổi thành cụm từ "Cơ quan được giao chức
năng thực hiện công tác dân số cấp huyện" theo quy định tại khoản 6 Điều 1
Thông tư số 45/2018/TT-BYT , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2019.
[10] Cụm từ
"Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình hoặc cơ quan thực hiện công tác
dân số cấp huyện" được sửa đổi thành cụm từ "Cơ quan được giao chức
năng thực hiện công tác dân số cấp huyện" theo quy định tại khoản 6 Điều 1
Thông tư số 45/2018/TT-BYT , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2019.
[11] Cụm từ
"Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình hoặc cơ quan thực hiện công tác
dân số cấp huyện" được sửa đổi thành cụm từ "Cơ quan được giao chức
năng thực hiện công tác dân số cấp huyện" theo quy định tại khoản 6 Điều 1
Thông tư số 45/2018/TT-BYT , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2019.
[12] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 45/2018/TT-BYT ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2019.
[13] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 45/2018/TT-BYT
ngày 28 tháng 12 năm 2018, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2019.
[14] Điều 2,
Điều 3 của Thông tư số 45/2018/TT-BYT , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm
2019 quy định như sau:
"Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2019.
2. Bãi bỏ khoản 3 Điều 3, khoản 1 Điều 4 (bao
gồm bãi bỏ cả Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 07/2016/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH),
khoản 2 Điều 8, điểm c khoản 10 Điều 10 của Thông tư liên tịch số
07/2016/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Tổng
cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình để xem xét, giải quyết./."
[15] Mẫu này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 45/2018/TT-BYT , có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2019.
[16] Mẫu này
được bổ sung theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 45/2018/TT-BYT ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2019.
[17] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của
Thông tư số 45/2018/TT-BYT , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2019.
[18] Mẫu này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 45/2018/TT-BYT , có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2019.
[19] Mẫu này
được bổ sung theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 45/2018/TT-BYT ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2019.
[20] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông
tư số 45/2018/TT-BYT , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2019.