VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày
16 tháng 9 năm 2024
|
LUẬT
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số
15/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2018, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
số 64/2020/QH14 ngày 18 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2021;
2. Luật số 07/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022
của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023;
3. Luật Viễn thông số 24/2023/QH15 ngày 24 tháng
11 năm 2023 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024;
4. Luật Đất đai số
31/2024/QH15 ngày 18 tháng 01 năm 2024 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 8 năm 2024[1];
5. Luật số
43/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất
động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công[2].
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về
quản lý nhà nước đối với tài sản công; chế độ quản lý, sử dụng tài sản công;
quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong việc quản
lý, sử dụng tài sản công.
Đối với tài sản công
là tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự
trữ ngoại hối nhà nước được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật có
liên quan.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước.
2. Đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân.
3. Đơn vị sự nghiệp
công lập.
4. Cơ quan Đảng Cộng sản
Việt Nam.
5. Tổ chức chính trị -
xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội.
6. Doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân khác có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tài sản công
là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất
quản lý, bao gồm: tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ
công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu
hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài sản được xác lập quyền
sở hữu toàn dân; tài sản công tại doanh nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà nước,
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước; đất đai
và các loại tài nguyên khác.
2. Nguồn lực tài
chính từ tài sản công là tổng hợp các khả năng có thể khai thác được từ
tài sản công thông qua các hình thức theo quy định của pháp luật nhằm tạo lập
nguồn tài chính phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh.
3. Trụ sở làm việc là
đất, nhà làm việc và tài sản khác gắn liền với đất phục vụ hoạt động quản lý của
cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội.
4. Cơ sở hoạt động
sự nghiệp là đất, nhà làm việc, công trình sự nghiệp và tài sản khác
gắn liền với đất phục vụ hoạt động quản lý và cung cấp dịch vụ công của
đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Tài sản đặc biệt
tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân là tài sản công được sử dụng trong
chiến đấu, huấn luyện sẵn sàng chiến đấu và nghiệp vụ quốc phòng, an ninh của lực
lượng vũ trang nhân dân.
6. Tài sản chuyên
dùng là những tài sản có cấu tạo, công năng sử dụng đặc thù được sử
dụng trong một số ngành, lĩnh vực.
7. Đấu giá tài sản
công là hình thức bán tài sản công theo nguyên tắc và trình tự, thủ tục
theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
8. Bán trực tiếp
tài sản công là hình thức bán tài sản công thông qua việc niêm yết giá hoặc
chỉ định người mua tài sản.
9. Sử dụng tài sản
công để liên doanh, liên kết là việc cơ quan, người có thẩm quyền cho phép
sử dụng tài sản công để hợp tác với tổ chức, đơn vị, cá nhân thực hiện hoạt động
kinh doanh có thời hạn theo quy định của pháp luật, bảo đảm lợi ích của Nhà nước.
10. Dự án sử dụng vốn
nhà nước là các chương trình, dự án, đề án đầu tư phát triển, nhiệm vụ khoa
học và công nghệ sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn hỗ trợ phát triển chính thức,
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu
tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, vốn từ quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Chính
phủ bảo lãnh.
11. Tài sản bị tịch
thu là tài sản thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân bị tịch thu theo bản án,
quyết định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.
12. Hệ thống thông
tin về tài sản công là hệ thống tổng hợp các yếu tố hạ tầng kỹ thuật công
nghệ thông tin, phần mềm, dữ liệu và quy trình, thủ tục được xây dựng để thu thập,
lưu trữ, cập nhật, xử lý, phân tích, tổng hợp và truy xuất thông tin về
tài sản công.
13. Cơ sở dữ liệu
quốc gia về tài sản công là tập hợp các dữ liệu về tài sản công được sắp
xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thông qua phương
tiện điện tử.
Điều
4. Phân loại tài sản công
Tài sản công tại Luật
này được phân loại như sau:
1. Tài sản công phục vụ
hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh của cơ
quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập,
cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội, trừ tài sản quy định tại
khoản 4 Điều này (sau đây gọi là tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị);
2.
Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng là các công
trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình kết cấu hạ tầng xã hội và vùng đất,
vùng nước, vùng biển gắn với công trình kết cấu hạ tầng, bao gồm: hạ tầng giao
thông, hạ tầng cung cấp điện, hạ tầng thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu,
hạ tầng đô thị, hạ tầng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu
công nghệ cao, hạ tầng thương mại, hạ tầng thông tin, hạ tầng giáo dục và đào tạo,
hạ tầng khoa học và công nghệ, hạ tầng y tế, hạ tầng văn hóa, hạ tầng thể thao,
hạ tầng du lịch và hạ tầng khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là tài
sản kết cấu hạ tầng);
3.
Tài sản công tại doanh nghiệp;
4. Tài sản của dự án sử
dụng vốn nhà nước;
5.
Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật bao gồm:
tài sản bị tịch thu; tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở
hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm
đắm được tìm thấy, tài sản không có người nhận thừa kế và tài sản khác thuộc về
Nhà nước theo quy định của Bộ luật Dân sự; tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển
giao quyền sở hữu cho Nhà nước; tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết
thúc thời hạn hoạt động; tài sản được đầu tư theo hình thức đối tác công tư
được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án;
6. Tiền thuộc ngân
sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách và dự trữ ngoại hối
nhà nước;
7. Đất đai; tài nguyên
nước, tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời,
kho số viễn thông và kho số khác phục vụ quản lý nhà nước, tài nguyên Internet
Việt Nam[3], phổ tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh
và các tài nguyên khác do Nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều
5. Chính sách của Nhà nước về quản lý, sử dụng tài sản công
1. Nhà nước có chính
sách đầu tư, khai thác và bảo vệ tài sản công.
2. Nhà nước thực hiện
hiện đại hóa, chuyên nghiệp hóa công tác quản lý tài sản công nhằm nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công; bảo đảm nguồn nhân lực và tài
chính phục vụ quản lý, sử dụng tài sản công.
3. Nhà nước khuyến
khích tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước thực hiện:
a) Đầu tư vốn, khoa
học và công nghệ để phát triển tài sản công và hiện đại hóa công tác quản
lý tài sản công theo quy định của pháp luật;
b) Nhận chuyển giao
quyền đầu tư, khai thác hoặc thuê quyền khai thác tài sản công theo quy
định của pháp luật;
c) Cung cấp dịch vụ về
tài sản công theo quy định của pháp luật.
Điều
6. Nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản công
1. Mọi tài sản công đều
phải được Nhà nước giao quyền quản lý, quyền sử dụng và các hình thức trao quyền
khác cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối tượng khác theo quy định của Luật này
và pháp luật có liên quan.
2. Tài sản công do
Nhà nước đầu tư phải được quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, được
thống kê, kế toán đầy đủ về hiện vật và giá trị, những tài sản có nguy cơ chịu
rủi ro cao do thiên tai, hoả hoạn và nguyên nhân bất khả kháng khác được
quản lý rủi ro về tài chính thông qua bảo hiểm hoặc công cụ khác theo quy định
của pháp luật.
3. Tài sản công là tài
nguyên phải được kiểm kê, thống kê về hiện vật, ghi nhận thông tin phù hợp với
tính chất, đặc điểm của tài sản; được quản lý, bảo vệ, khai thác theo quy hoạch,
kế hoạch, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, đúng pháp luật.
4. Tài sản công phục vụ
công tác quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh của cơ
quan, tổ chức, đơn vị phải được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích,
công năng, đối tượng, tiêu chuẩn, định mức, chế độ theo quy định của pháp luật.
5. Việc khai thác nguồn
lực tài chính từ tài sản công phải tuân theo cơ chế thị trường, có hiệu quả,
công khai, minh bạch, đúng pháp luật.
6. Việc quản lý, sử dụng
tài sản công phải được thực hiện công khai, minh bạch, bảo đảm thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng.
7. Việc quản lý, sử
dụng tài sản công được giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; mọi hành vi
vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công phải được xử lý kịp thời,
nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Điều
7. Hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công
1. Giao quyền sử dụng
tài sản công.
2. Cấp quyền khai thác
tài sản công.
3. Cho thuê tài sản
công.
4. Chuyển nhượng, cho
thuê quyền khai thác, quyền sử dụng tài sản công.
5. Sử dụng tài sản
công vào mục đích kinh doanh, liên doanh, liên kết.
6. Sử dụng tài sản
công để thanh toán các nghĩa vụ của Nhà nước.
7. Bán, thanh lý tài sản
công.
8. Hình thức khác theo
quy định của pháp luật.
Điều
8. Công khai tài sản công
1. Việc công khai tài
sản công phải được thực hiện đầy đủ, kịp thời, chính xác theo quy định của
pháp luật; trường hợp không thực hiện công khai hoặc công khai không đầy đủ, kịp
thời, chính xác thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung công khai
bao gồm:
a) Văn bản quy phạm
pháp luật, tiêu chuẩn, định mức, thủ tục hành chính về tài sản công;
b) Tình hình đầu tư
xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng, thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi công
năng, bán, thanh lý, tiêu hủy và hình thức xử lý khác đối với tài sản công;
c) Tình hình khai thác
nguồn lực tài chính từ tài sản công.
3. Hình thức công khai
bao gồm:
a) Đăng tải trên
Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Niêm yết công khai
tại trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công;
c) Công bố tại cuộc họp
của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công;
d) Hình thức công khai
khác theo quy định của pháp luật.
4. Trách nhiệm công
khai được quy định như sau:
a) Bộ Tài chính có
trách nhiệm công khai đối với tài sản công của cả nước;
b) Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm công khai đối với tài sản công thuộc phạm vi quản lý;
c) Cơ quan, tổ chức,
đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm công khai đối với
tài sản công thuộc phạm vi quản lý, sử dụng;
d) Kiểm toán nhà nước
có trách nhiệm công khai kết quả kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài sản công
và các hoạt động liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản công theo
quy định của Luật Kiểm toán nhà nước.
5. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều
9. Giám sát của cộng đồng đối với tài sản công
1. Việc quản lý, sử dụng
tài sản công được giám sát bởi cộng đồng, trừ tài sản thuộc bí mật nhà nước
theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam chủ trì, phối hợp với các tổ chức thành viên của Mặt trận và cơ
quan, tổ chức có liên quan tổ chức việc giám sát của cộng đồng đối với tài sản
công.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp hoặc thông qua các thành viên của Mặt trận có trách nhiệm tiếp nhận
thông tin, đề nghị giám sát của Nhân dân; chủ trì xây dựng kế hoạch và tổ chức
giám sát đối với tài sản công theo kế hoạch và quy định của pháp luật.
3. Nội dung giám sát
bao gồm:
a) Việc chấp hành các
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
b) Tình hình đầu tư
xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng, thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi công
năng, bán, thanh lý, tiêu hủy và hình thức xử lý khác đối với tài sản công;
c) Tình hình khai thác
nguồn lực tài chính từ tài sản công;
d) Việc thực hiện công
khai tài sản công.
4. Hình thức giám sát
bao gồm:
a) Nghiên cứu, xem xét
văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quản lý, sử dụng tài sản công
liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân để có ý kiến với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Tổ chức đoàn giám
sát;
c) Tham gia giám sát với
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
d) Giám sát thông qua
hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng được
thành lập ở cấp xã.
Điều
10. Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng tài sản công
1. Lợi dụng, lạm dụng
chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt, chiếm giữ và sử dụng trái phép tài sản công.
2. Đầu tư xây dựng,
mua sắm, giao, thuê, sử dụng tài sản công không đúng mục đích, chế độ, vượt
tiêu chuẩn, định mức.
3. Giao tài sản công
cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân vượt tiêu chuẩn, định mức hoặc giao cho
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân không có nhu cầu sử dụng.
4. Sử dụng xe ô tô và
tài sản công khác do tổ chức, cá nhân tặng cho không đúng mục đích, chế độ, vượt
tiêu chuẩn, định mức.
5. Sử dụng hoặc không
sử dụng tài sản công được giao gây lãng phí; sử dụng tài sản công vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không phù hợp với mục đích sử dụng của
tài sản, làm ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước giao;
sử dụng tài sản công để kinh doanh trái pháp luật.
6. Xử lý tài sản công
trái quy định của pháp luật.
7. Hủy hoại hoặc cố ý
làm hư hỏng tài sản công.
8. Chiếm đoạt, chiếm
giữ, sử dụng trái phép tài sản công.
9. Không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ trong quản lý, sử dụng tài sản
công theo quy định của pháp luật.
10. Hành vi bị nghiêm
cấm khác trong quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật có
liên quan.
Điều 11.
Xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công
1. Cơ quan, tổ chức,
đơn vị và đối tượng khác có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại cho
Nhà nước thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm giải trình và phải chịu trách nhiệm hoặc
liên đới chịu trách nhiệm nếu để xảy ra vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị mình; tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
Chương
II
NỘI DUNG QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI SẢN CÔNG VÀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI TÀI SẢN CÔNG
Điều
12. Nội dung quản lý nhà nước về tài sản công
1. Ban hành và tổ
chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Quản lý việc giao
tài sản công; đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, khoán kinh phí sử dụng tài
sản công; xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.
3. Quản lý việc sử dụng,
bảo vệ, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công; khai thác nguồn lực tài chính từ tài
sản công.
4. Quản lý việc thu hồi,
điều chuyển, chuyển đổi công năng, bán, thanh lý, tiêu hủy và các hình thức xử
lý khác đối với tài sản công.
5. Kiểm kê, báo cáo
tài sản công.
6. Xây dựng, vận
hành Hệ thống thông tin về tài sản công và Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản
công.
7. Hợp tác quốc tế về
tài sản công.
8. Quản lý, giám sát
việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
trong việc quản lý, sử dụng tài sản công.
9. Thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công.
10. Giải quyết kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo trong quản lý, sử dụng tài sản công.
11. Quản lý hoạt động
dịch vụ về tài sản công.
12. Nội dung khác theo
quy định của pháp luật có liên quan.
Điều
13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ
1. Trình Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết về quản lý, sử dụng
tài sản công; ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công theo thẩm quyền.
2. Thực hiện chức năng
đại diện chủ sở hữu đối với tài sản công theo quy định của pháp luật. Thống nhất
quản lý tài sản công theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan, bảo
đảm sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quản lý tài sản
công.
3. Quy định chi tiết về:
quản lý vận hành, chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công, khai thác tài sản
công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; sử dụng tài sản công vào mục đích kinh
doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết; quản lý, sử dụng, khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng; sử dụng tài sản công để tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối
tác công tư; sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực
hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng
- chuyển giao; thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với tài sản
quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 106 của Luật này; xử
lý tài sản công; công cụ tài chính quản lý rủi ro đối với tài sản công; xử lý
tài sản công trong trường hợp đấu giá không thành; quản lý, sử dụng số tiền thu
được từ khai thác, xử lý tài sản công; thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
thuê mặt nước; Hệ thống thông tin về tài sản công và Cơ sở dữ liệu quốc gia về
tài sản công; khai thác kho số phục vụ quản lý nhà nước; sắp xếp lại việc quản
lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị bảo đảm đúng mục
đích, tiêu chuẩn, định mức.
4. Quyết định hoặc
phân cấp thẩm quyền quyết định:
a) Giao, mua sắm,
thuê, xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Sử dụng tài sản
công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị;
c) Giao, xử lý tài sản
kết cấu hạ tầng; phê duyệt đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng;
d) Sử dụng tài sản
công để tham gia dự án theo hình thức đối tác công tư; sử dụng tài sản công
để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công
trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao;
đ) Xác lập quyền sở hữu
toàn dân về tài sản; phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu
toàn dân;
e) Mua sắm, thuê, phê
duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước.
5. Tổ chức thực hiện
việc bảo vệ, điều tra, khảo sát, lập kế hoạch khai thác và xử lý đối với tài sản
công chưa giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc đối tượng khác quản lý theo
quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
6. Chịu trách nhiệm
trước Quốc hội về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong việc quản
lý, sử dụng tài sản công; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công
theo yêu cầu của Quốc hội.
7. Kiểm tra, thanh
tra, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về tài sản công, xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công theo
quy định của pháp luật.
8. Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
Điều
14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán nhà nước
Kiểm toán nhà nước
thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài sản công, các hoạt động
liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản công và báo cáo, công khai kết
quả kiểm toán theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước.
Điều
15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính
1. Là cơ quan đầu mối giúp
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tài sản công.
2. Chủ trì xây dựng,
trình cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật
về:
a) Chế độ quản lý, sử
dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; việc phân cấp thẩm quyền quyết
định trong quản lý, sử dụng tài sản công;
b) Tiêu chuẩn, định mức
sử dụng trụ sở làm việc, xe ô tô, tài sản công của cơ quan đại diện ngoại giao,
cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế theo quy định của
pháp luật về cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài và cơ quan, tổ chức,
đơn vị khác của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là cơ quan Việt Nam ở nước
ngoài), máy móc, thiết bị và các tài sản công được sử dụng phổ biến tại cơ
quan, tổ chức, đơn vị, trừ nhà ở công vụ và tài sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng
vũ trang nhân dân;
c) Chế độ quản lý
tài chính đối với đất đai, tài nguyên; chế độ quản lý, xử lý tài sản được
xác lập quyền sở hữu toàn dân; chế độ quản lý, sử dụng tài sản công tại
doanh nghiệp; chế độ quản lý, sử dụng tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước
và tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước.
3. Tham gia với Bộ, cơ
quan ngang Bộ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về chế độ quản lý, sử dụng và
tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ,
cơ quan ngang Bộ đó.
4. Thực hiện quyền,
trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu đối với tài sản công theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Chính phủ; ban hành theo thẩm quyền và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý, sử dụng
tài sản công trong phạm vi được phân công; công khai tài sản công của cả nước.
5. Tổ chức xây
dựng, quản lý, vận hành Hệ thống thông tin về tài sản công và Cơ sở
dữ liệu quốc gia về tài sản công; tổng hợp số liệu, tình hình quản lý, sử
dụng tài sản công; thực hiện công tác thống kê, phân tích, dự báo về tài sản
công.
6. Tổng hợp, trình
Chính phủ để báo cáo Quốc hội tình hình quản lý, sử dụng tài sản
công.
7. Kiểm tra, thanh
tra, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về tài sản công, xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công theo
quy định của pháp luật và phân công của Chính phủ.
8. Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn khác được quy định tại Luật này, pháp luật có liên quan và phân cấp của
Chính phủ.
Điều
16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan khác ở trung ương
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi là Bộ, cơ quan
trung ương) có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện quyền,
trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu đối với tài sản công thuộc phạm vi quản lý
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Chính phủ; công khai tài sản công
thuộc phạm vi quản lý;
b) Báo cáo tình hình
quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính;
c) Kiểm tra, giải quyết
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về tài sản công, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
về quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp
luật và phân công của Chính phủ;
d) Thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn khác được quy định tại Luật này, pháp luật có liên quan và phân cấp
của Chính phủ.
2. Ngoài nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về tài sản công; thanh tra
việc quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật và phân công của
Chính phủ.
Điều
17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân các cấp
1. Hội đồng nhân dân
các cấp giám sát việc thi hành pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thuộc
phạm vi quản lý của địa phương; thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác được quy
định tại Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Căn cứ quy định của
Luật này, phân cấp của Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc
phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công thuộc
phạm vi quản lý của địa phương.
Điều 18.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Thực hiện quyền,
trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu đối với tài sản công thuộc phạm vi quản lý
của địa phương theo quy định của pháp luật. Thống nhất quản lý tài sản công thuộc
phạm vi quản lý của địa phương; công khai tài sản công thuộc phạm vi quản lý
của địa phương.
2. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính hoặc yêu cầu của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo tình hình quản lý, sử dụng
tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp trên hoặc
Hội đồng nhân dân cùng cấp.
3. Kiểm tra, thanh
tra, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về tài sản công, xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo
quy định của pháp luật.
4. Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn khác được quy định tại Luật này, pháp luật có liên quan và phân cấp của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Điều
19. Thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công
1. Bộ trưởng Bộ
Tài chính giao cơ quan quản lý tài sản công thuộc Bộ giúp Bộ trưởng Bộ Tài
chính:
a) Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về tài sản công quy định tại Điều 15 của Luật này;
b) Trực tiếp quản
lý, xử lý đối với một số loại tài sản công theo quy định tại Luật
này và pháp luật có liên quan.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan trung ương giao một cơ quan, đơn vị đang thuộc quyền quản lý của Bộ, cơ
quan trung ương làm đầu mối giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương:
a) Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn quản lý nhà nước đối với tài sản công quy định tại Điều 16 của Luật này;
b) Trực tiếp quản
lý, xử lý đối với một số loại tài sản công theo quy định tại Luật
này và pháp luật có liên quan.
3. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cơ quan tài chính cùng cấp giúp Ủy ban
nhân dân:
a) Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn quản lý nhà nước đối với tài sản công quy định tại Điều 18 của Luật này;
b) Trực tiếp quản
lý, xử lý đối với một số loại tài sản công theo quy định tại Luật
này và pháp luật có liên quan.
4. Các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giúp Ủy ban nhân
dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản công theo quy
định của pháp luật.
Chương
III
CHẾ ĐỘ QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Mục
1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Điều
20. Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Nhà làm việc, công
trình sự nghiệp, nhà ở công vụ và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ.
2. Quyền sử dụng đất
thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ.
3. Xe ô tô và phương
tiện vận tải khác; máy móc, thiết bị.
4. Quyền sở hữu trí tuệ,
phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu.
5. Tài sản khác theo
quy định của pháp luật.
Điều
21. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công
1. Cơ quan nhà nước.
2. Đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân.
3. Đơn vị sự nghiệp công
lập.
4. Cơ quan Đảng Cộng sản
Việt Nam.
5. Tổ chức chính trị -
xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội.
Điều
22. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng
tài sản công
1. Cơ quan, tổ chức,
đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công có các quyền sau đây:
a) Sử dụng tài sản
công phục vụ hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện các biện
pháp bảo vệ, khai thác và sử dụng hiệu quả tài sản công được giao theo chế độ
quy định;
c) Được Nhà nước bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp;
d) Khiếu nại, khởi kiện
theo quy định của pháp luật;
đ) Quyền khác theo quy
định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ
chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo vệ, sử dụng tài
sản công đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ; bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm;
b) Lập, quản lý hồ sơ
tài sản công, kế toán, kiểm kê, đánh giá lại tài sản công theo quy định của Luật
này và pháp luật về kế toán;
c) Báo cáo và công
khai tài sản công theo quy định của Luật này;
d) Thực hiện nghĩa vụ
tài chính trong sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật;
đ) Giao lại tài sản công
cho Nhà nước khi có quyết định thu hồi của cơ quan, người có thẩm quyền;
e) Chịu sự thanh tra,
kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; giám sát của cộng đồng,
cán bộ, công chức, viên chức và Ban Thanh tra nhân dân trong quản lý, sử dụng
tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
g) Nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều
23. Quyền và nghĩa vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao
quản lý, sử dụng tài sản công
1. Người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công có các quyền
sau đây:
a) Tổ chức thực hiện
quản lý, sử dụng tài sản công để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được Nhà nước
giao;
b) Giám sát, kiểm tra
việc quản lý, sử dụng tài sản công được giao quản lý, sử dụng;
c) Xử lý theo thẩm quyền
hoặc trình cơ quan, người có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản công;
d) Quyền khác theo quy
định của pháp luật.
2. Người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công có các nghĩa
vụ sau đây:
a) Ban hành và tổ chức
thực hiện quy chế quản lý, sử dụng tài sản công được Nhà nước giao;
b) Chấp hành quy định
của Luật này và pháp luật có liên quan, bảo đảm sử dụng tài sản công đúng mục
đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, tiết kiệm, hiệu quả;
c) Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc quản lý, sử dụng tài sản công được Nhà nước giao;
d) Giải quyết khiếu nại,
tố cáo theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm giải trình theo quy định của pháp luật;
đ) Nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Mục
2. TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Điều
24. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản
công
1. Tiêu chuẩn, định mức
sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị là các quy định về chủng
loại, số lượng, mức giá, đối tượng được sử dụng do cơ quan, người có thẩm
quyền ban hành.
Quy định về mức giá
trong định mức sử dụng tài sản công là giá đã bao gồm các loại thuế phải nộp
theo quy định của pháp luật; trường hợp được miễn các loại thuế thì phải tính đủ
số thuế được miễn để xác định định mức.
2. Tiêu chuẩn, định mức
sử dụng tài sản công được sử dụng làm căn cứ để lập kế hoạch và dự toán ngân
sách; giao, đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê tài sản, khoán kinh phí sử dụng
tài sản công; quản lý, sử dụng và xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị.
Điều
25. Nguyên tắc ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công
1. Đúng thẩm quyền.
2. Tuân thủ trình tự,
thủ tục ban hành theo quy định của pháp luật.
3. Phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ được giao; khả năng của ngân sách nhà nước; mức độ tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều
26. Thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định
mức sử dụng tài sản công
1. Chính phủ quy định tiêu
chuẩn, định mức sử dụng đối với các tài sản công sau đây:
a) Trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
b) Xe ô tô;
c) Tài sản công của cơ
quan Việt Nam ở nước ngoài.
2. Thủ tướng Chính phủ
quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng đối với các tài sản công sau đây:
a) Tài sản đặc biệt tại
đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân;
b) Nhà ở công vụ;
c) Máy móc, thiết bị
và các loại tài sản công được sử dụng phổ biến tại cơ quan, tổ chức, đơn
vị, trừ tài sản công quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Căn cứ quy định của
cơ quan, người có thẩm quyền tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Bộ, cơ quan ngang
Bộ quy định chi tiết hướng dẫn về tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên
dùng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
4. Căn cứ quy định của
cơ quan, người có thẩm quyền tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, Bộ, cơ quan
trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định áp dụng tiêu chuẩn, định
mức sử dụng tài sản chuyên dùng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.
5. Căn cứ quy định của
cơ quan, người có thẩm quyền tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, sau khi có ý kiến
thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử
dụng tài sản chuyên dùng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, trừ
trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.
6. Đối với tài sản
công không được quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, cơ quan, người có thẩm
quyền quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này quyết định tiêu chuẩn, định mức
để áp dụng trong phạm vi quản lý.
7. Người đứng đầu đơn
vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định áp dụng
tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công tại đơn vị mình, trừ tiêu chuẩn, định
mức diện tích làm việc, xe ô tô, máy móc, thiết bị của các chức danh quản lý.
Điều
27. Trách nhiệm kiểm tra việc tuân thủ tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản
công
1. Bộ, cơ quan trung
ương, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc tuân thủ
tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
2. Cơ quan, tổ chức,
đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm tự kiểm tra việc
tuân thủ tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công.
3. Việc kiểm tra tuân
thủ tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công được thực hiện trong toàn bộ quy
trình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng, xử lý tài sản công.
4. Trong quá trình kiểm
tra, nếu phát hiện có hành vi vi phạm tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản
công, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải kịp
thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật.
Mục
3. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều
28. Hình thành tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Nguồn hình thành
tài sản công tại cơ quan nhà nước bao gồm:
a) Tài sản bằng hiện vật
do Nhà nước giao;
b) Tài sản được đầu tư
xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí khác theo quy định của
pháp luật.
2. Việc hình thành
tài sản công tại cơ quan nhà nước phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ được giao; phù hợp với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản
công được cơ quan, người có thẩm quyền ban hành;
b) Phù hợp với
nguồn tài sản và nguồn kinh phí được phép sử dụng;
c) Tuân thủ phương
thức, trình tự, thủ tục quy định tại Luật này và pháp luật có liên quan;
d) Công khai, minh
bạch và đúng chế độ quy định.
Điều
29. Nhà nước giao tài sản bằng hiện vật cho cơ quan nhà nước
1. Nhà nước giao tài sản
bằng hiện vật cho cơ quan nhà nước trong trường hợp thiếu tài sản so với tiêu
chuẩn, định mức.
2. Tài sản giao cho cơ
quan nhà nước sử dụng bao gồm:
a) Tài sản do Nhà
nước đầu tư xây dựng, mua sắm;
b) Tài sản thu hồi
theo quy định tại Điều 41 của Luật này;
c) Tài sản của dự án sử
dụng vốn nhà nước quy định tại Mục 1 Chương VI của Luật này;
d) Tài sản được xác lập
quyền sở hữu toàn dân quy định tại Mục 2 Chương VI của Luật này;
đ) Đất được giao để
xây dựng trụ sở theo quy định của pháp luật về đất đai;
e) Tài sản khác theo
quy định của pháp luật.
3. Thẩm quyền quyết định
giao tài sản công được thực hiện theo phân cấp của Chính phủ và các quy định
sau đây:
a) Bộ trưởng Bộ Tài
chính quyết định giao tài sản công quy định tại các điểm a, b, c, d và e
khoản 2 Điều này cho Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ
tài sản quy định tại điểm b và điểm c khoản này;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan trung ương quyết định giao tài sản công quy định tại các điểm a, b, c,
d và e khoản 2 Điều này do Bộ, cơ quan trung ương đầu tư xây dựng, mua sắm hoặc
quản lý cho cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý;
c) Ủy ban nhân dân các
cấp quyết định giao tài sản công quy định tại các điểm a, b, c, d và e
khoản 2 Điều này do cấp mình đầu tư xây dựng, mua sắm hoặc quản lý cho cơ quan
nhà nước thuộc phạm vi quản lý;
d) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định giao tài sản công quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này theo
quy định của pháp luật về đất đai.
4. Cơ quan đang quản
lý tài sản công thực hiện bàn giao tài sản theo quyết định của cơ quan, người
có thẩm quyền quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều này.
Điều
30. Đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước
1. Trụ sở làm việc
của cơ quan nhà nước được đầu tư xây dựng trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ quan nhà nước
chưa có trụ sở làm việc hoặc trụ sở làm việc hiện có không bảo
đảm điều kiện làm việc theo quy định của pháp luật mà Nhà nước không có trụ
sở làm việc để giao và không thuộc trường hợp thuê trụ sở làm việc;
b) Sắp xếp lại hệ thống
trụ sở làm việc để đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.
2. Trụ sở làm việc được
đầu tư xây dựng theo một trong các mô hình sau đây:
a) Khu hành chính tập
trung;
b) Trụ sở làm việc độc
lập.
3. Khu hành chính tập
trung là tổ hợp trụ sở làm việc được quy hoạch và xây dựng tập trung tại một
khu vực để bố trí cho nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị cùng sử dụng. Việc đầu
tư xây dựng khu hành chính tập trung phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Bảo đảm hiệu
quả, tiết kiệm, giảm chi phí hành chính và thuận tiện trong giao dịch
cho các tổ chức và công dân;
b) Đáp ứng mục tiêu,
yêu cầu hiện đại hóa công sở; phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy
hoạch đô thị; phù hợp với định hướng biên chế được phê duyệt và tiêu chuẩn, định
mức sử dụng trụ sở làm việc;
c) Nguồn kinh phí xây
dựng khu hành chính tập trung được bố trí từ ngân sách nhà nước và nguồn vốn
khác theo quy định của pháp luật; cơ quan, tổ chức, đơn vị được bố trí trụ sở
làm việc tại khu hành chính tập trung có trách nhiệm bàn giao lại trụ sở làm việc
tại vị trí cũ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Việc đầu tư xây dựng
trụ sở làm việc được thực hiện theo các phương thức sau đây:
a) Giao tổ chức có chức
năng thực hiện đầu tư xây dựng trụ sở làm việc theo mô hình khu hành chính tập
trung;
b) Giao cơ quan nhà nước
trực tiếp sử dụng trụ sở làm việc hoặc tổ chức có chức năng thực hiện đầu tư
xây dựng theo mô hình trụ sở làm việc độc lập.
Cơ quan, tổ chức được
giao thực hiện đầu tư xây dựng trụ sở làm việc phải có đủ năng lực thực hiện
theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan;
c)[4] (được bãi
bỏ)
d) Phương thức khác
theo quy định của pháp luật.
5.[5] (được bãi
bỏ)
Điều
31. Mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước
1. Việc mua sắm trụ sở
làm việc và tài sản công khác được áp dụng trong trường hợp cơ quan nhà nước
chưa có tài sản hoặc còn thiếu tài sản so với tiêu chuẩn, định mức nhưng
Nhà nước không có tài sản để giao và không thuộc trường hợp được thuê, khoán
kinh phí sử dụng tài sản công.
2. Việc mua sắm tài sản
công được thực hiện theo phương thức mua sắm tập trung hoặc mua sắm phân tán.
3. Phương thức mua sắm
tập trung được áp dụng bắt buộc đối với tài sản thuộc danh mục tài sản mua sắm
tập trung theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Đối với tài sản không
thuộc danh mục tài sản mua sắm tập trung nhưng nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị
có nhu cầu mua sắm tài sản cùng loại thì có thể thống nhất gộp thành một gói thầu
để giao cho một trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị mua sắm hoặc giao cho đơn vị
mua sắm tập trung thực hiện việc mua sắm.
4. Việc lựa chọn nhà
thầu cung cấp tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều
32. Thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước
1. Cơ quan nhà nước được
thuê tài sản phục vụ hoạt động khi chưa có tài sản hoặc còn thiếu tài sản
so với tiêu chuẩn, định mức thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà nước không có
tài sản để giao theo quy định tại Điều 29 của Luật này và
không thuộc trường hợp khoán kinh phí theo quy định tại khoản 1
Điều 33 của Luật này;
b) Sử dụng tài sản
trong thời gian ngắn hoặc sử dụng không thường xuyên;
c) Việc thuê tài sản
hiệu quả hơn so với việc đầu tư xây dựng, mua sắm.
2. Phương thức thuê,
việc lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ cho thuê tài sản được thực hiện theo quy định
của pháp luật.
3. Trường hợp thuê
mua tài sản thì thực hiện theo quy định tại Điều này và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Điều
33. Khoán kinh phí sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Việc khoán kinh phí
sử dụng tài sản công được áp dụng đối với nhà ở công vụ, xe ô tô phục vụ chức
danh, xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan nhà nước và tài sản khác theo
chế độ quản lý, sử dụng đối với từng loại tài sản công.
2. Việc khoán kinh phí
được áp dụng đối với các đối tượng có tiêu chuẩn sử dụng tài sản công.
3. Chính phủ quy định
chi tiết đối tượng, phương pháp xác định mức khoán và việc thanh toán kinh phí
khoán sử dụng tài sản công.
Điều
34. Sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Việc sử dụng tài sản
công phải tuân thủ nguyên tắc quy định tại Điều 6 của Luật này.
2. Không được cho mượn,
sử dụng tài sản công vào mục đích cá nhân.
3. Cơ quan nhà nước được
sử dụng hội trường, phương tiện vận tải chưa sử dụng hết công suất cho cơ quan
nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ
quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội sử dụng chung theo đúng
công năng của tài sản, bảo đảm an ninh, an toàn và được thu một khoản kinh phí
để bù đắp chi phí trực tiếp liên quan đến vận hành tài sản trong thời gian sử dụng
theo quy định của Chính phủ.
4. Cơ quan nhà nước được
sử dụng nhà ở công vụ, quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu
và tài sản công khác để khai thác theo quy định của Luật này và pháp luật có
liên quan; việc quản lý, sử dụng số tiền thu được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Điều
35. Quản lý vận hành tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Phương thức quản lý
vận hành tài sản công bao gồm:
a) Cơ quan nhà nước được
giao quản lý, sử dụng tài sản công trực tiếp thực hiện quản lý vận hành tài sản
công được giao quản lý, sử dụng;
b) Cơ quan, đơn vị được
giao quản lý khu hành chính tập trung thực hiện việc quản lý vận hành khu hành
chính tập trung;
c) Thuê đơn vị có chức
năng thực hiện quản lý vận hành.
2. Nội dung quản lý vận
hành tài sản công bao gồm:
a) Điều khiển, duy trì
hoạt động, bảo dưỡng thường xuyên tài sản công;
b) Cung cấp dịch vụ bảo
vệ, vệ sinh môi trường và dịch vụ khác bảo đảm cho tài sản công hoạt động bình
thường.
3. Việc lựa chọn đơn vị
có chức năng quản lý vận hành tài sản công trong trường hợp áp dụng phương thức
quản lý vận hành quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định
của pháp luật về đấu thầu. Cơ quan nhà nước có tài sản công hoặc cơ quan, đơn vị
được giao quản lý khu hành chính tập trung ký hợp đồng và thanh toán chi phí
cho đơn vị quản lý vận hành tài sản công.
Điều
36. Sử dụng đất thuộc trụ sở làm việc tại cơ quan nhà nước
1. Cơ quan nhà nước được
giao đất sử dụng ổn định lâu dài theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng
đất để xây dựng trụ sở làm việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, tiêu
chuẩn, định mức sử dụng tài sản công, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Quyền và nghĩa vụ của
cơ quan nhà nước được giao đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất
đai.
3.[6] (được bãi
bỏ)
Điều
37. Lập, quản lý hồ sơ về tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Cơ quan nhà nước
được giao quản lý, sử dụng tài sản công và cơ quan, đơn vị được giao quản
lý khu hành chính tập trung có trách nhiệm lập, quản lý hồ sơ đối với
tài sản được giao quản lý.
2. Hồ sơ về tài sản công
bao gồm:
a) Hồ sơ liên quan đến
việc hình thành, biến động tài sản;
b) Báo cáo tình hình
quản lý, sử dụng và các báo cáo khác về tài sản;
c) Dữ liệu về tài sản
tại cơ quan nhà nước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
Điều
38. Thống kê, kế toán, kiểm kê, đánh giá lại, báo cáo tài sản công tại cơ quan
nhà nước
1. Tài sản công phải
được thống kê, kế toán kịp thời, đầy đủ về hiện vật, giá trị theo quy định của
pháp luật về thống kê, pháp luật về kế toán và pháp luật có liên quan.
2. Tài sản công là tài
sản cố định phải được tính hao mòn theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan nhà
nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm kiểm kê tài sản vào
cuối kỳ kế toán năm và kiểm kê theo quyết định kiểm kê, đánh giá lại tài sản
công của Thủ tướng Chính phủ, xác định tài sản thừa, thiếu và nguyên nhân để xử
lý theo quy định của pháp luật; thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng
tài sản công.
4. Việc đánh giá lại
giá trị tài sản công được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Kiểm kê, đánh giá lại
tài sản công theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Nâng cấp, mở rộng
tài sản theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
c) Giao, kiểm kê, điều
chuyển tài sản mà tài sản đó chưa được hạch toán trên sổ kế toán;
d) Bán, thanh lý tài sản;
đ) Tài sản bị hư hỏng
nghiêm trọng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc nguyên nhân khác;
e) Trường hợp khác
theo quy định của pháp luật.
5. Việc đánh giá lại
giá trị tài sản công được thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về kế
toán và pháp luật có liên quan.
Điều
39. Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Cơ quan nhà nước
được giao quản lý, sử dụng tài sản công hoặc cơ quan, đơn vị quản lý vận
hành tài sản công có trách nhiệm thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa
tài sản theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan,
người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này ban hành.
2. Nhà nước bảo đảm
kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công tại cơ quan nhà nước theo chế độ,
tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật.
3. Thẩm quyền ban hành
chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa tài sản
công:
a) Bộ quản lý ngành,
lĩnh vực quy định chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng, sửa
chữa đối với tài sản công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
b) Đối với tài sản
công chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật quy định tại điểm
a khoản này, căn cứ vào hướng dẫn của nhà sản xuất và thực tế sử dụng
tài sản, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định hoặc phân cấp thẩm quyền quy định chế độ, tiêu chuẩn, định mức
kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa áp dụng đối với tài sản công tại các cơ
quan thuộc phạm vi quản lý.
Điều
40. Hình thức xử lý tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Thu hồi.
2. Điều chuyển.
3. Bán.
4. Sử dụng tài sản
công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng
công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao.
5. Thanh lý.
6. Tiêu hủy.
7. Xử lý tài sản công
trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
8. Hình thức khác theo
quy định của pháp luật.
Điều
41. Thu hồi tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Tài sản công bị
thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Trụ sở làm việc
không sử dụng liên tục quá 12 tháng;
b) Được Nhà nước
giao trụ sở mới hoặc đầu tư xây dựng trụ sở khác để thay thế;
c) Tài sản được sử
dụng không đúng đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức; sử dụng sai mục đích,
cho mượn;
d) Chuyển nhượng, bán,
tặng cho, góp vốn, sử dụng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự không
đúng quy định; sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên
doanh, liên kết không đúng quy định;
đ) Tài sản đã được
giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc việc sử
dụng, khai thác không hiệu quả hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi tổ chức
bộ máy, thay đổi chức năng, nhiệm vụ;
e) Phải thay thế do
yêu cầu đổi mới kỹ thuật, công nghệ theo quyết định của cơ quan, người có thẩm
quyền;
g) Cơ quan nhà nước được
giao quản lý, sử dụng tự nguyện trả lại tài sản cho Nhà nước;
h) Trường hợp khác
theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan nhà nước
có tài sản bị thu hồi có trách nhiệm bàn giao tài sản cho cơ quan
quy định tại khoản 3 Điều này theo đúng quyết định thu hồi. Nghiêm cấm
việc tháo dỡ, thay đổi các bộ phận của tài sản đã có quyết định
thu hồi.
3. Cơ quan được giao
thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này có trách nhiệm:
a) Tổ chức tiếp nhận
tài sản thu hồi theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; thực
hiện hoặc ủy quyền cho cơ quan nhà nước có tài sản thu hồi thực hiện việc bảo
quản, bảo vệ, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản trong thời gian chờ xử lý;
b) Lập phương án xử
lý, khai thác tài sản thu hồi trình cơ quan, người có thẩm quyền phê
duyệt; tổ chức thực hiện xử lý, khai thác tài sản theo phương án được cơ
quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
4. Tài sản công bị thu
hồi được xử lý theo các hình thức sau đây:
a) Giao cơ quan, tổ chức,
đơn vị quản lý, sử dụng theo quy định tại Điều 29 của Luật này;
b) Điều chuyển theo
quy định tại Điều 42 của Luật này;
c) Bán, thanh lý theo
quy định tại Điều 43 và Điều 45 của Luật này;
d) Tiêu hủy theo quy định
tại Điều 46 của Luật này;
đ) Hình thức xử lý
khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều
42. Điều chuyển tài sản công
1. Tài sản công được
điều chuyển trong các trường hợp sau đây:
a) Khi có sự thay đổi
về cơ quan quản lý, cơ cấu tổ chức, phân cấp quản lý;
b) Từ nơi thừa sang
nơi thiếu theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công do cơ quan, người có
thẩm quyền quy định;
c) Việc điều chuyển
tài sản mang lại hiệu quả sử dụng cao hơn;
d) Cơ quan nhà nước được
giao quản lý, sử dụng tài sản nhưng không có nhu cầu sử dụng thường xuyên;
đ) Trường hợp khác
theo quy định của pháp luật.
2. Việc điều chuyển
tài sản công chỉ được thực hiện giữa các cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ
chức chính trị - xã hội, trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định
theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan.
3. Cơ quan nhà nước có
tài sản điều chuyển chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị được tiếp nhận
tài sản thực hiện việc bàn giao, tiếp nhận tài sản. Cơ quan, tổ chức, đơn vị
tiếp nhận tài sản có trách nhiệm thanh toán các chi phí hợp lý có liên quan đến
việc bàn giao, tiếp nhận tài sản. Không thực hiện thanh toán giá trị tài
sản trong trường hợp điều chuyển tài sản công.
Điều
43. Bán tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Tài sản công được
bán trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản công bị
thu hồi được xử lý theo hình thức bán quy định tại Điều 41 của Luật này;
b) Cơ quan nhà nước được
giao sử dụng tài sản công không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng
do thay đổi về tổ chức hoặc thay đổi về chức năng, nhiệm vụ và nguyên nhân khác
mà không xử lý theo hình thức thu hồi hoặc điều chuyển;
c) Thực hiện sắp xếp lại
việc quản lý, sử dụng tài sản công;
d) Tài sản công được
thanh lý theo hình thức bán quy định tại Điều 45 của Luật này.
2. Việc bán tài sản
công được thực hiện theo hình thức đấu giá, trừ trường hợp bán các loại tài
sản công có giá trị nhỏ theo hình thức niêm yết giá công khai hoặc bán chỉ
định theo quy định của Chính phủ.
3. Cơ quan được giao
thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này hoặc cơ quan nhà nước có tài sản bán
có trách nhiệm tổ chức bán tài sản theo quy định của pháp luật.
Điều
44. Sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án
đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển
giao
1. Nhà nước cho phép sử
dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng
công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao quy định tại pháp
luật về đầu tư.
2. Việc sử dụng tài sản
công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công
trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao được thực hiện theo
nguyên tắc ngang giá; giá trị tài sản công được xác định theo giá thị trường tại
thời điểm thanh toán theo quy định của pháp luật.
3. Giá trị dự án đầu
tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao được
xác định theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng và pháp
luật có liên quan.
4. Việc lựa chọn nhà đầu
tư để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây
dựng - chuyển giao được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
5. Giá trị tài sản
công được sử dụng để thanh toán dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức
hợp đồng xây dựng - chuyển giao được tổng hợp vào ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
6. Việc sử dụng quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực
hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng -
chuyển giao phải thực hiện quy định tại Điều này và Điều 117 của
Luật này.
Điều
45. Thanh lý tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Tài sản công được
thanh lý trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản công hết hạn
sử dụng theo quy định của pháp luật;
b) Tài sản công chưa hết
hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa
không hiệu quả;
c) Nhà làm việc hoặc
tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
2. Tài sản công
được thanh lý theo các hình thức sau đây:
a) Phá dỡ, hủy bỏ.
Vật liệu, vật tư thu hồi từ phá dỡ, hủy bỏ tài sản được xử lý bán;
b) Bán.
3. Căn cứ quyết định của
cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý có trách nhiệm
tổ chức thanh lý theo các hình thức quy định tại khoản 2 Điều này. Việc thanh
lý theo hình thức bán thực hiện theo quy định tại Điều 43 của
Luật này.
Điều
46. Tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Tài sản công bị
tiêu hủy theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà
nước, pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật có liên quan.
2. Hình thức tiêu hủy
tài sản công bao gồm:
a) Sử dụng hóa chất;
b) Sử dụng biện pháp
cơ học;
c) Hủy đốt, hủy chôn;
d) Hình thức khác theo
quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan nhà nước có
tài sản hoặc cơ quan, đơn vị khác thuộc phạm vi quản lý có chức năng tiêu hủy
thực hiện việc tiêu hủy tài sản công theo các hình thức quy định tại
khoản 2 Điều này và pháp luật có liên quan.
Điều
47. Xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Trường hợp tài sản
công bị mất, bị hủy hoại do thiên tai, hỏa hoạn hoặc nguyên nhân khác, cơ quan
nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm:
a) Báo cáo cơ quan,
người có thẩm quyền về việc tài sản bị mất, bị hủy hoại và trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan;
b) Thực hiện ghi giảm
tài sản và xử lý trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan theo quyết
định của cơ quan, người có thẩm quyền.
2. Trường hợp tài
sản bị mất, bị hủy hoại được doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá
nhân có liên quan bồi thường thiệt hại thì việc giao tài sản được bồi
thường bằng hiện vật hoặc sử dụng số tiền bồi thường để đầu tư xây dựng,
mua sắm tài sản thay thế được thực hiện theo quy định tại các điều
28, 29, 30 và 31 của Luật này.
Điều
48. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản công tại cơ quan nhà
nước
1. Số tiền thu được từ
xử lý tài sản công được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước, sau khi
trừ đi chi phí có liên quan đến xử lý tài sản, phần còn lại được nộp toàn bộ
vào ngân sách nhà nước.
2. Chi phí có liên
quan đến xử lý tài sản công phải được lập dự toán và được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt. Chi phí có liên quan đến xử lý tài sản công bao gồm:
a) Chi phí kiểm kê, đo
vẽ;
b) Chi phí di dời, phá
dỡ, hủy bỏ, tiêu hủy;
c) Chi phí định giá và
thẩm định giá tài sản;
d) Chi phí tổ chức bán
đấu giá;
đ) Chi phí hợp lý khác
có liên quan.
3. Trường hợp cơ quan
nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền cho phép xử lý tài sản công để mua sắm
tài sản thay thế thì được ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước.
Trường hợp cơ quan nhà
nước được cơ quan, người có thẩm quyền cho phép xử lý tài sản công là trụ sở
làm việc và có dự án đầu tư xây dựng, mua sắm, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc
thì được ưu tiên bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công và ưu tiên bố trí dự
toán chi ngân sách nhà nước.
Điều
49. Quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài
1. Việc quản lý, sử
dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài phải phù hợp với tiêu
chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền của Việt Nam ban hành
theo quy định tại Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Việc quản lý, sử dụng
tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được áp dụng theo thứ tự như
sau:
a) Điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước sở tại là thành viên;
b) Pháp luật của nước
sở tại;
c) Pháp luật của Việt
Nam.
3. Chính phủ quy
định chi tiết chế độ quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước
ngoài.
Mục
4. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều
50. Hình thành tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Nguồn hình thành
tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:
a) Tài sản công
bằng hiện vật do Nhà nước giao theo quy định áp dụng đối với cơ quan nhà
nước tại Điều 29 của Luật này;
b) Tài sản được đầu tư
xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ
khấu hao tài sản, nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật;
c) Tài sản được hình
thành từ nguồn vốn vay, vốn huy động, liên doanh, liên kết với các tổ chức,
cá nhân theo quy định của pháp luật.
2. Việc hình thành
tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập phải tuân thủ nguyên tắc quy định
tại khoản 2 Điều 28 của Luật này.
3. Đối với việc hình
thành tài sản công quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, ngoài việc tuân thủ
nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này còn phải
thực hiện các quy định sau đây:
a) Có đề án liên
doanh, liên kết, phương án vay vốn, huy động vốn và hoàn trả vốn được cơ quan,
người có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đơn vị sự nghiệp
công lập tự chịu trách nhiệm trả nợ và các chi phí khác có liên quan; chịu
trách nhiệm trước pháp luật về hiệu quả của việc vay vốn, huy động vốn, liên
doanh, liên kết.
Điều
51. Đầu tư xây dựng cơ sở hoạt động sự nghiệp
1. Việc đầu tư xây dựng
cơ sở hoạt động sự nghiệp, kể cả trong trường hợp sử dụng vốn vay, vốn huy động,
liên doanh, liên kết, được thực hiện khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Chưa có cơ sở hoạt
động sự nghiệp hoặc cơ sở hoạt động sự nghiệp hiện có còn thiếu diện
tích so với tiêu chuẩn, định mức;
b) Nhà nước không có
tài sản để giao và không thuộc trường hợp thuê cơ sở hoạt động sự nghiệp.
2. Việc đầu tư xây dựng
cơ sở hoạt động sự nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư
công, pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.
3. Không bố trí vốn đầu
tư công, ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng mới tài sản chỉ sử dụng vào mục
đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
4.[7] (được bãi
bỏ)
Điều
52. Mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
1. Việc mua sắm cơ sở
hoạt động sự nghiệp và tài sản công khác được thực hiện khi đáp ứng đầy đủ các
điều kiện sau đây:
a) Chưa có tài sản
hoặc còn thiếu tài sản so với tiêu chuẩn, định mức;
b) Nhà nước không có
tài sản để giao và không thuộc trường hợp thuê, khoán kinh phí sử dụng tài sản.
2. Không bố trí ngân
sách nhà nước để mua sắm tài sản công chỉ sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho
thuê, liên doanh, liên kết.
3. Phương thức mua sắm
tài sản công, hình thức lựa chọn nhà thầu cung cấp tài sản phục vụ hoạt động của
đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại các khoản
2, 3 và 4 Điều 31 của Luật này.
Điều
53. Thuê tài sản, khoán kinh phí sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công
lập
Việc thuê tài sản,
khoán kinh phí sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện
theo quy định tại Điều 32 và Điều 33 của Luật này.
Điều
54. Sử dụng, quản lý vận hành tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Việc sử dụng tài sản
công phải tuân thủ nguyên tắc quy định tại Điều 6 của Luật này.
2. Không được cho mượn,
sử dụng tài sản công vào mục đích cá nhân.
3. Việc sử dụng tài sản
công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết được thực hiện
theo quy định tại các điều 55, 56, 57 và 58
của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan.
4. Đơn vị sự nghiệp
công lập được sử dụng nhà ở công vụ, quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm ứng dụng,
cơ sở dữ liệu và tài sản công khác để khai thác theo quy định của Luật này và
pháp luật có liên quan; việc quản lý, sử dụng số tiền thu được thực hiện theo
quy định của pháp luật.
5. Đơn vị sự nghiệp
công lập không được sử dụng tài sản công để thế chấp hoặc thực hiện biện pháp bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự khác trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản công do Nhà
nước giao;
b) Tài sản công được đầu
tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước;
c) Quyền sử dụng đất,
trừ trường hợp quyền sử dụng đất được sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho
thuê, liên doanh, liên kết mà tiền thuê đất đã trả một lần cho cả thời gian
thuê không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước sau khi được Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan trung ương cho phép đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trung ương
quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép đối với đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc địa phương quản lý.
6. Việc quản lý vận
hành, lập, quản lý hồ sơ về tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực
hiện theo quy định áp dụng đối với cơ quan nhà nước tại Điều 35
và Điều 37 của Luật này.
Điều
55. Quy định chung về việc sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết
1. Đơn vị sự nghiệp
công lập được sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên
doanh, liên kết trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
56, khoản 1 Điều 57 và khoản 1 Điều 58 của Luật này.
2. Việc sử dụng
tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết phải bảo đảm
các yêu cầu sau đây:
a) Được cơ quan, người
có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 56, khoản 2 Điều 57 và
khoản 2 Điều 58 của Luật này cho phép;
b) Không làm ảnh hưởng
đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước giao;
c) Không làm mất quyền
sở hữu về tài sản công; bảo toàn và phát triển vốn, tài sản Nhà nước giao;
d) Sử dụng tài sản
đúng mục đích được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm; phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị;
đ) Phát huy công suất
và hiệu quả sử dụng tài sản;
e) Tính đủ khấu hao
tài sản cố định, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí và
các nghĩa vụ tài chính khác với Nhà nước theo quy định của pháp luật;
g) Nhà nước không cấp
kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa đối với tài sản công chỉ được sử dụng vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết; đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng
nguồn thu được từ việc kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết để bảo dưỡng,
sửa chữa tài sản công theo quy định;
h) Thực hiện theo cơ
chế thị trường và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Đơn vị sự nghiệp
công lập sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh,
liên kết có trách nhiệm:
a) Lập đề án sử dụng
tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết để báo cáo
cơ quan, người có thẩm quyền quyết định;
b) Tổ chức thực hiện đề
án đã được phê duyệt;
c) Cập nhật thông tin
về việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh,
liên kết vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;
d) Thực hiện đầy đủ
các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan được giao
thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này có trách nhiệm:
a) Thẩm định để trình
cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 56, khoản
2 Điều 57 và khoản 2 Điều 58 của Luật này quyết định hoặc có ý kiến về đề
án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
b) Tiếp nhận, quản lý
và công khai thông tin về việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh,
cho thuê, liên doanh, liên kết.
5. Số tiền thu được từ
hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết phải được hạch toán riêng
và kế toán đầy đủ theo quy định của pháp luật về kế toán và được quản lý, sử dụng
như sau:
a) Chi trả các chi phí
có liên quan;
b) Trả nợ vốn vay,
vốn huy động (nếu có);
c) Thực hiện nghĩa vụ
tài chính với Nhà nước;
d) Phần còn lại được
quản lý, sử dụng theo quy định của Chính phủ.
Điều
56. Sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh
1. Đơn vị sự nghiệp
công lập được sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh trong các trường hợp
sau đây:
a) Tài sản được giao, được
đầu tư xây dựng, mua sắm để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao nhưng
chưa sử dụng hết công suất;
b) Tài sản được đầu tư
xây dựng, mua sắm theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt để phục
vụ hoạt động kinh doanh mà không do ngân sách nhà nước đầu tư.
2. Thẩm quyền phê duyệt
đề án sử dụng tài sản vào mục đích kinh doanh được quy định như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt đề
án đối với tài sản là cơ sở hoạt động sự nghiệp; tài sản khác có giá trị lớn
theo quy định của Chính phủ;
b) Hội đồng quản lý hoặc
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phê duyệt đề án đối với tài sản không
thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này.
Điều
57. Sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích cho thuê
1. Đơn vị sự nghiệp
công lập được cho thuê tài sản công trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản được giao,
được đầu tư xây dựng, mua sắm để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao nhưng
chưa sử dụng hết công suất;
b) Tài sản được đầu tư
xây dựng, mua sắm theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt để cho
thuê mà không do ngân sách nhà nước đầu tư.
2. Thẩm quyền phê duyệt
đề án cho thuê tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được quy định như
sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề án cho thuê
đối với tài sản là cơ sở hoạt động sự nghiệp; tài sản khác có giá trị lớn theo
quy định của Chính phủ;
b) Hội đồng quản lý hoặc
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phê duyệt đề án cho thuê đối với tài sản
không thuộc quy định tại điểm a khoản này.
3. Phương thức và giá
cho thuê tài sản được quy định như sau:
a) Đối với tài sản là
cơ sở hoạt động sự nghiệp và tài sản khác có giá trị lớn theo quy định của
Chính phủ thực hiện theo phương thức đấu giá; giá cho thuê là giá trúng đấu
giá;
b) Đối với tài sản
không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này thực hiện theo phương thức thỏa
thuận; giá cho thuê tài sản do người cho thuê và người đi thuê tài sản thỏa thuận
theo giá thuê trên thị trường của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tiêu
chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ.
Điều
58. Sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích liên doanh,
liên kết
1. Đơn vị sự nghiệp
công lập được sử dụng tài sản công để liên doanh, liên kết với tổ chức, cá nhân
trong nước và ngoài nước trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản được giao,
được đầu tư xây dựng, mua sắm để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao nhưng
chưa sử dụng hết công suất;
b) Tài sản được đầu tư
xây dựng, mua sắm theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt để phục
vụ hoạt động liên doanh, liên kết mà không do ngân sách nhà nước đầu tư;
c) Việc sử dụng tài sản
để liên doanh, liên kết đem lại hiệu quả cao hơn trong việc cung cấp dịch vụ công
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan trung ương phê duyệt đề án sử dụng tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc phạm vi quản lý vào mục đích liên doanh, liên kết sau khi có ý kiến bằng
văn bản của Bộ Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề án sử
dụng tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương
vào mục đích liên doanh, liên kết sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng
nhân dân cùng cấp.
3. Trường hợp tài sản
được tính thành vốn góp khi liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật,
việc xác định giá trị tài sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Đối với tài sản là
quyền sử dụng đất đủ điều kiện góp vốn theo quy định của pháp luật về đất đai,
giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo giá thị trường tại thời điểm góp vốn
liên doanh, liên kết;
b) Đối với tài sản gắn
liền với đất đủ điều kiện góp vốn theo quy định của pháp luật về đất đai và
pháp luật có liên quan, giá trị tài sản được xác định phù hợp với giá trị thực
tế còn lại theo kết quả đánh giá lại tại thời điểm góp vốn liên doanh, liên kết;
c) Đối với tài sản là
thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập, việc xác định giá trị thương hiệu để
góp vốn liên doanh, liên kết được thực hiện theo tiêu chuẩn thẩm định giá Việt
Nam, pháp luật về sở hữu trí tuệ và pháp luật có liên quan;
d) Đối với tài sản
không thuộc quy định tại các điểm a, b và c khoản này, giá trị tài sản được xác
định phù hợp với giá thị trường tại thời điểm liên doanh, liên kết của tài sản
cùng loại hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ.
Điều
59. Thống kê, kế toán, kiểm kê, đánh giá lại, báo cáo tài sản công tại đơn vị sự
nghiệp công lập
1. Tài sản công tại
đơn vị sự nghiệp công lập phải được thống kê, kế toán kịp thời, đầy đủ theo quy
định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thống kê và pháp luật có liên quan.
2. Việc đánh
giá lại giá trị tài sản công được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Kiểm kê, đánh giá lại
tài sản công theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Nâng cấp, mở rộng
tài sản theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
c) Giao, kiểm kê, điều
chuyển tài sản mà tài sản đó chưa được hạch toán trên sổ kế toán;
d) Bán, thanh lý tài sản
công;
đ) Tài sản bị hư hỏng
nghiêm trọng do thiên tai, hoả hoạn hoặc nguyên nhân khác;
e) Sử dụng tài sản để
liên doanh, liên kết, bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự;
g) Xử lý tài sản công
khi chuyển đổi mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập;
h) Trường hợp khác
theo quy định của pháp luật.
3. Việc đánh giá lại
giá trị tài sản công được thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về kế
toán và pháp luật có liên quan.
4. Đơn vị sự nghiệp
công lập được giao quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm kiểm kê tài sản
vào cuối kỳ kế toán năm và kiểm kê theo quyết định kiểm kê, đánh giá lại tài sản
công của Thủ tướng Chính phủ, xác định tài sản thừa, thiếu và nguyên nhân để xử
lý theo quy định của pháp luật; thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng
tài sản công.
Điều
60. Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Việc bảo dưỡng, sửa
chữa tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 39 của Luật này.
2. Kinh phí bảo dưỡng,
sửa chữa tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập do đơn vị tự bảo đảm bằng
nguồn kinh phí được phép sử dụng; đối với tài sản công chỉ được sử dụng vào mục
đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết thì thực hiện theo quy định tại
điểm g khoản 2 Điều 55 của Luật này.
Điều
61. Khấu hao và hao mòn tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Tài sản cố định tại
đơn vị sự nghiệp công lập được tính hao mòn. Các tài sản cố định sau đây tại
đơn vị sự nghiệp công lập phải trích khấu hao:
a) Tài sản cố định tại
đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư;
b) Tài sản cố định tại
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng phải tính đủ khấu hao tài sản cố định
vào giá dịch vụ theo quy định của pháp luật;
c)
Tài sản cố định của đơn vị sự nghiệp công lập không thuộc phạm vi quy định tại
điểm a và điểm b khoản này được sử dụng vào hoạt động kinh doanh, cho thuê,
liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật.
2. Chi phí khấu hao
tài sản cố định phải được phân bổ cho từng hoạt động sự nghiệp, hoạt động kinh doanh,
cho thuê, liên doanh, liên kết để hạch toán chi phí của từng hoạt động tương ứng.
3. Số tiền trích khấu
hao tài sản cố định được bổ sung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị
sự nghiệp công lập. Trường hợp tài sản cố định được đầu tư, mua sắm từ nguồn vốn
vay, vốn huy động thì số tiền trích khấu hao tài sản cố định được dùng để trả nợ;
số còn lại bổ sung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
Điều
62. Xử lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Hình thức xử lý
tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:
a) Hình thức xử lý quy
định tại Điều 40 của Luật này;
b) Xử lý tài sản công
trong trường hợp chuyển đổi mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Việc xử lý tài sản
công tại đơn vị sự nghiệp công lập theo hình thức quy định tại Điều
40 của Luật này được thực hiện theo quy định tại các điều
41, 42, 43, 44, 45, 46 và 47 của Luật
này.
Việc xử lý tài sản
công trong trường hợp chuyển đổi mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
được thực hiện theo quy định tại Điều 63 của Luật này.
3. Số tiền thu được từ
việc xử lý tài sản công, sau khi trừ đi chi phí có liên quan, trả nợ vốn vay,
vốn huy động (nếu có) và thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, phần còn
lại đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng để bổ sung quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp; trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước
bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên thì nộp vào ngân sách nhà nước.
Số tiền thu được từ
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, sau khi trừ đi chi phí có liên quan, được xử
lý như sau:
a) Nộp ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Trường hợp đơn vị sự
nghiệp công lập có dự án đầu tư xây dựng, mua sắm, cải tạo, nâng cấp cơ sở hoạt
động sự nghiệp thì được ưu tiên bố trí trong kế hoạch đầu tư công và ưu tiên bố
trí dự toán chi ngân sách nhà nước;
b) Bổ sung quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp trong trường hợp quyền sử dụng đất có nguồn gốc nhận
chuyển nhượng hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê mà số tiền đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Điều
63. Xử lý tài sản công trong trường hợp chuyển đổi mô hình hoạt động của đơn vị
sự nghiệp công lập
1. Khi có quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đổi mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp
công lập thành doanh nghiệp, việc xử lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công
lập được thực hiện như sau:
a) Tổ chức kiểm kê,
phân loại tài sản đang quản lý, sử dụng;
b) Xử lý đối với tài
sản thừa, thiếu, tài sản không có nhu cầu sử dụng, tài sản chờ thanh lý theo
chế độ quy định;
c) Xác định giá
trị tài sản để tính vào giá trị đơn vị sự nghiệp công lập được chuyển
đổi;
d) Quyết định giao tài
sản công của đơn vị sự nghiệp công lập cho doanh nghiệp sau khi chuyển đổi;
đ) Bàn giao tài sản
cho doanh nghiệp được chuyển đổi từ đơn vị sự nghiệp công lập;
e) Sau khi nhận bàn
giao, doanh nghiệp được chuyển đổi từ đơn vị sự nghiệp công lập phải hoàn thành
hồ sơ về tài sản, đất đai và gửi đến cơ quan có thẩm quyền để thực hiện chuyển
quyền quản lý, sử dụng tài sản từ đơn vị sự nghiệp công lập sang doanh nghiệp;
thực hiện thủ tục hành chính và nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật
về đất đai và pháp luật có liên quan.
2. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Mục
5. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI ĐƠN VỊ LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN
DÂN
Điều
64. Tài sản công tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân
Tài sản công tại đơn
vị lực lượng vũ trang nhân dân là tài sản Nhà nước giao cho Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an quản lý, sử dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ khác
do Nhà nước giao, bao gồm:
1. Tài sản đặc biệt:
a) Vũ khí, khí tài, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ đặc biệt; phương tiện đặc chủng, phương tiện kỹ thuật
nghiệp vụ;
b) Đất và công trình gắn
liền với đất, bao gồm: công trình chiến đấu, công trình phòng thủ chiến lược;
công trình nghiệp vụ an ninh; công trình nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa,
thử nghiệm vũ khí, khí tài quan trọng và công cụ hỗ trợ đặc biệt.
2. Tài sản chuyên
dùng:
a) Đất, nhà và tài sản
khác gắn liền với đất thuộc doanh trại, trụ sở đóng quân, kho tàng, học viện,
trường đào tạo nghiệp vụ quốc phòng, an ninh, trường bắn, thao trường, bãi tập,
cơ sở giam giữ của lực lượng vũ trang nhân dân;
b) Phương tiện vận tải
chuyên dùng quốc phòng, an ninh;
c) Công cụ hỗ trợ khác
ngoài công cụ hỗ trợ đặc biệt; tài sản khác có cấu tạo đặc biệt phục vụ công
tác, chiến đấu của lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Tài sản phục vụ
công tác quản lý là tài sản sử dụng trong công tác, huấn luyện, nghiệp vụ, học
tập của đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân:
a) Đất, nhà và tài sản
khác gắn liền với đất thuộc nhà trường, trừ học viện, trường đào tạo nghiệp vụ
quốc phòng, an ninh; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà an dưỡng, nhà điều dưỡng;
nhà khách, nhà công vụ; nhà thi đấu, nhà tập luyện thể dục, thể thao và cơ sở
khác không thuộc khuôn viên doanh trại, trụ sở đóng quân của lực lượng vũ trang
nhân dân;
b) Xe ô tô chỉ huy, xe
ô tô phục vụ công tác chung, các loại phương tiện vận tải khác;
c) Máy móc, thiết bị;
d) Tài sản khác.
Điều
65. Quản lý, sử dụng tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị
lực lượng vũ trang nhân dân
1. Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm:
a) Xây dựng, trình Thủ
tướng Chính phủ ban hành danh mục cụ thể tài sản đặc biệt, tiêu chuẩn, định mức
sử dụng tài sản đặc biệt;
b) Ban hành danh mục cụ
thể tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Ban hành quy chế
xây dựng công trình chiến đấu, công trình phòng thủ chiến lược, công trình nghiệp
vụ an ninh, công trình nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, thử nghiệm vũ
khí, khí tài quan trọng và công cụ hỗ trợ đặc biệt;
d) Quy định hệ thống sổ
và mẫu biểu theo dõi tài sản đặc biệt;
đ) Trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định phương thức mua sắm, hình thức bán tài sản đặc biệt.
2. Việc hình thành,
quản lý, sử dụng, xử lý tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng được
thực hiện theo quy định sau đây:
a) Việc hình thành,
sử dụng tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng phải phù hợp với biên
chế tài sản, bảo đảm an toàn, bí mật;
b) Việc đầu tư xây dựng
công trình chiến đấu, công trình nghiệp vụ, an ninh phải bảo đảm bí mật nhà nước;
thực hiện giám sát an ninh theo quy định;
c) Hồ sơ và báo
cáo về tài sản đặc biệt được quản lý, lưu trữ theo quy định của pháp luật
về bảo vệ bí mật nhà nước;
d) Không được sử dụng
tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên
doanh, liên kết và hình thức kinh doanh khác;
đ) Việc xử lý tài
sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng chỉ được thực hiện sau khi tài sản
đó được loại ra khỏi biên chế tài sản; phế liệu thu hồi từ việc thanh lý
tài sản là vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đặc biệt được thực hiện theo quy
định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
e) Thủ tướng Chính phủ
quyết định điều chuyển tài sản đặc biệt, trừ trường hợp điều chuyển giữa các
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
g) Trước khi sử dụng
tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ
Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định đưa tài sản công vào
biên chế tài sản; khi không còn sử dụng tài sản đặc biệt, tài sản chuyên
dùng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm
quyền quyết định thực hiện loại khỏi biên chế tài sản.
3. Các nội dung về
hình thành, quản lý, sử dụng, xử lý tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại
đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân không được quy định tại khoản 2 Điều này được
áp dụng quy định có liên quan tại Mục 3 Chương này; đối với đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thì được áp dụng quy định có liên
quan tại Mục 4 Chương này.
4. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều
66. Quản lý, sử dụng tài sản phục vụ công tác quản lý tại đơn vị lực
lượng vũ trang nhân dân
1. Việc hình thành,
quản lý, sử dụng, xử lý tài sản phục vụ công tác quản lý tại đơn vị
lực lượng vũ trang nhân dân được thực hiện theo quy định tại Mục 3
Chương này; việc hình thành, quản lý, sử dụng, xử lý tài sản phục vụ công
tác quản lý tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân được thực hiện theo quy định tại Mục 4 Chương này.
2. Trước khi sử dụng
tài sản phục vụ công tác quản lý, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ
Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định đưa vào biên chế tài sản;
khi không còn sử dụng tài sản phục vụ công tác quản lý, Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định loại
khỏi biên chế tài sản.
Mục
6. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC TỔ CHỨC
Điều
67. Quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam
1. Tài sản tại cơ quan
Đảng Cộng sản Việt Nam bao gồm:
a) Tài sản được Nhà nước
giao bằng hiện vật và tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước;
b) Tài sản đã có quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển giao quyền sở hữu; tài sản được
hình thành từ đảng phí và nguồn thu khác của Đảng.
2. Việc quản lý, sử dụng
tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện theo nguyên tắc quản lý, sử
dụng tài sản công quy định tại Luật này và Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều
68. Quản lý, sử dụng tài sản công tại tổ chức chính trị - xã hội
1. Nhà nước giao tài sản
bằng hiện vật, giao ngân sách nhà nước để tổ chức chính trị - xã hội đầu tư xây
dựng, mua sắm, thuê tài sản, khoán kinh phí sử dụng tài sản phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài sản
công.
2. Việc hình thành,
quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công quy định tại khoản 1 Điều này
thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương này; đối với tài sản công tại
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổ chức chính trị - xã hội thực hiện
theo quy định tại Mục 4 Chương này.
Điều
69. Quản lý, sử dụng tài sản công tại tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp
1. Tài sản là trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp tại tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp
được Nhà nước giao hoặc được hình thành từ ngân sách nhà nước là tài sản công.
Tài sản khác mà Nhà nước
giao cho tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp sử dụng thuộc sở hữu của tổ chức;
việc quản lý, sử dụng và xử lý tài sản này được thực hiện theo quy định của
pháp luật về dân sự, pháp luật có liên quan và Điều lệ của tổ chức.
2. Tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công theo
quy định tại Mục 3 Chương này; bảo vệ tài sản công theo quy định của pháp luật
và thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công bằng kinh phí của tổ chức.
Tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp sử dụng tài sản công được giao vào mục đích kinh doanh, cho thuê,
liên doanh, liên kết phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Lập đề án sử dụng
tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết để báo cáo
cơ quan, người có thẩm quyền quyết định;
b) Được cơ quan, người
có thẩm quyền theo phân cấp của Chính phủ phê duyệt đề án;
c) Sử dụng tài sản
đúng mục đích đầu tư xây dựng, mua sắm; không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ theo Điều lệ của tổ chức;
d) Không làm mất quyền
sở hữu tài sản công; bảo toàn và phát triển vốn, tài sản Nhà nước giao;
đ) Phát huy công suất
và hiệu quả sử dụng tài sản;
e) Tính đủ và nộp
toàn bộ số tiền khấu hao tài sản cố định vào ngân sách nhà nước, thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí và nghĩa vụ tài chính khác
với Nhà nước theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện theo cơ
chế thị trường và tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan.
3. Việc sử dụng tài sản
công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết thực hiện theo quy
định áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Mục 4 Chương này.
Số tiền thu được từ việc
sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết phải
được hạch toán riêng và kế toán đầy đủ theo quy định của pháp luật về kế toán
và được quản lý, sử dụng như sau:
a) Chi trả các chi phí
có liên quan;
b) Trả nợ vốn vay,
vốn huy động (nếu có);
c) Thực hiện nghĩa vụ
tài chính với Nhà nước;
d) Phần còn lại được
quản lý, sử dụng theo quy định của Chính phủ.
Điều
70. Quản lý, sử dụng tài sản công tại tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội
1. Tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về
hội tự bảo đảm tài sản để phục vụ hoạt động.
2. Tài sản là trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp tại tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội đã được
Nhà nước giao hoặc đã được hình thành từ ngân sách nhà nước là tài sản công. Tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy
định của pháp luật về hội có trách nhiệm quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công
theo quy định tại Mục 3 Chương này; bảo vệ tài sản được giao theo quy định của
pháp luật và thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản bằng kinh phí của tổ chức.
Việc sử dụng tài sản
công được giao vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết và quản
lý, sử dụng số tiền thu được thực hiện theo quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 69 của Luật này.
3. Việc quản lý,
sử dụng đối với tài sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, pháp luật có liên
quan và Điều lệ của tổ chức.
Mục 7.
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC
Điều 71. Tài sản công tại cơ quan dự trữ nhà nước
1.
Tài sản công phục vụ hoạt động của cơ quan dự trữ nhà nước bao gồm:
a)
Tài sản công phục vụ công tác quản lý của cơ quan dự trữ nhà nước;
b) Hệ
thống kho dự trữ quốc gia.
2.
Hàng hóa, vật tư thuộc Danh mục hàng dự trữ quốc gia.
Điều 72. Quản lý, sử dụng tài sản công phục vụ hoạt động của
cơ quan dự trữ nhà nước
1. Việc
quản lý, sử dụng tài sản công phục vụ công tác quản lý của cơ quan dự trữ nhà
nước được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương này.
2. Việc quản lý, sử dụng
hệ thống kho dự trữ quốc gia được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương này,
pháp luật về dự trữ quốc gia và quy định sau đây:
a) Cơ quan dự trữ nhà
nước sử dụng kho để bảo quản tài sản công đã có quyết định thu hồi hoặc đã có
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân trong thời gian chờ xử lý theo nhiệm
vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao;
b) Cơ quan dự trữ nhà
nước được khai thác kho khi chưa sử dụng hết công suất. Việc khai thác kho phải
bảo đảm phù hợp với công năng, không làm ảnh hưởng tới bí mật, an toàn dự trữ
quốc gia, việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao và phải được cơ quan,
người có thẩm quyền cho phép.
Số tiền thu được từ việc
khai thác, sau khi trừ đi các chi phí có liên quan, phần còn lại được nộp toàn
bộ vào ngân sách nhà nước.
3.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 73. Quản lý, sử dụng hàng hóa, vật tư thuộc Danh mục
hàng dự trữ quốc gia
Việc
quản lý, sử dụng hàng hóa, vật tư thuộc Danh mục hàng dự trữ quốc gia được thực
hiện theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia.
Chương
IV
CHẾ ĐỘ QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG
Mục
1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG
Điều
74. Quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng
1. Việc quản lý, sử dụng
tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý được thực hiện theo quy
định tại Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Việc quản lý, sử dụng
tài sản kết cấu hạ tầng đã tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên
quan.
Điều
75. Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng
1. Cơ quan nhà nước.
2. Đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân.
3. Đơn vị sự nghiệp
công lập.
4. Doanh nghiệp.
5. Đối tượng khác theo
quy định của pháp luật có liên quan.
Điều
76. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng
1. Đối tượng được giao
quản lý tài sản kết cấu hạ tầng có các quyền sau đây:
a) Quyết định biện
pháp bảo vệ, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng được giao quản lý theo quy định
tại Luật này và pháp luật có liên quan;
b) Được Nhà nước bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp;
c) Khiếu nại, khởi kiện
theo quy định của pháp luật;
d) Quyền khác theo quy
định của pháp luật.
2. Đối tượng được giao
quản lý tài sản kết cấu hạ tầng có các nghĩa vụ sau đây:
a) Lập, quản lý hồ sơ;
hạch toán tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật này và pháp luật về kế
toán;
b) Thực hiện chế độ
báo cáo và công khai về tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật này;
c) Thực hiện biện pháp
duy trì, phát triển, bảo vệ tài sản kết cấu hạ tầng theo chế độ quy định;
d) Thực hiện nghĩa vụ
tài chính trong khai thác tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật;
đ) Bàn giao lại tài sản
kết cấu hạ tầng khi Nhà nước có quyết định thu hồi;
e) Nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
3. Người đứng đầu
cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp
công lập, doanh nghiệp, đối tượng khác quy định tại Điều 75 của
Luật này có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện
quản lý, sử dụng, khai thác tài sản được Nhà nước giao quản lý;
b) Giám sát, kiểm tra
việc quản lý, sử dụng tài sản được giao quản lý;
c) Xử lý theo thẩm quyền
hoặc trình cơ quan, người có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng;
d) Chấp hành quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm sử dụng tài sản
đúng mục đích, chế độ, tiết kiệm, hiệu quả;
đ) Giải quyết khiếu nại,
tố cáo theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm giải trình theo quy định của pháp luật;
e) Quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Điều
77. Tài sản kết cấu hạ tầng giao cho đối tượng quản lý
1. Tài sản kết cấu hạ
tầng hiện có chưa giao cho đối tượng quản lý.
2. Tài sản kết cấu hạ
tầng được đầu tư xây dựng mới.
3. Tài sản kết cấu hạ
tầng bị thu hồi theo quy định tại Điều 88 của Luật này.
4. Tài sản kết cấu hạ
tầng được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định tại Mục 2 Chương VI của
Luật này.
5. Tài sản kết cấu hạ
tầng khác theo quy định của pháp luật.
Mục
2. HỒ SƠ, THỐNG KÊ, KẾ TOÁN, KIỂM KÊ, ĐÁNH GIÁ LẠI, BÁO CÁO, BẢO TRÌ TÀI SẢN
KẾT CẤU HẠ TẦNG
Điều
78. Hồ sơ, thống kê, kế toán, kiểm kê, đánh giá lại, báo cáo tài sản kết cấu hạ
tầng
1. Hồ sơ về tài sản kết
cấu hạ tầng bao gồm:
a) Hồ sơ liên quan đến
việc hình thành, biến động tài sản kết cấu hạ tầng;
b) Báo cáo tình hình
quản lý, sử dụng và báo cáo khác về tài sản kết cấu hạ tầng;
c) Dữ liệu về tài sản
kết cấu hạ tầng trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
2. Việc thống kê, kế
toán, kiểm kê tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật
về kế toán, pháp luật về thống kê và pháp luật có liên quan. Đối tượng được
giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng
tài sản theo quy định của Luật này.
3. Tài sản kết cấu hạ
tầng là tài sản cố định được tính hao mòn theo quy định của pháp luật.
4. Việc đánh giá lại giá
trị tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Kiểm kê, đánh giá lại
tài sản theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;
b) Nâng cấp, mở rộng
tài sản theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
c) Giao, kiểm kê, điều
chuyển mà tài sản chưa được hạch toán trên sổ kế toán;
d) Bán, thanh lý tài sản;
đ) Tài sản bị hư hỏng
nghiêm trọng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc nguyên nhân khác;
e) Trường hợp khác
theo quy định của pháp luật.
5. Việc đánh giá lại
giá trị tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của Luật này, pháp
luật về kế toán và pháp luật có liên quan.
Điều
79. Bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng
1. Tài sản kết cấu hạ
tầng phải được bảo trì theo tiêu chuẩn, định mức và quy trình kỹ thuật bảo trì
nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật của tài sản kết cấu hạ tầng, bảo đảm hoạt động
bình thường và an toàn khi sử dụng.
2. Các hình thức bảo
trì tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên
quan.
3. Định kỳ hằng năm, đối
tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng có trách nhiệm công bố công
khai danh mục và kế hoạch bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi quản
lý.
4. Tổ chức, cá nhân có
nhu cầu và năng lực được đăng ký tham gia thực hiện việc bảo trì tài sản kết cấu
hạ tầng. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân để bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng được
thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, trừ trường hợp Nhà nước đặt
hàng, giao kế hoạch hoặc giao việc bảo trì cho nhà thầu thi công theo quy định
của pháp luật.
5. Tổ chức, cá nhân nhận
chuyển nhượng quyền thu phí, thuê quyền khai thác, nhận chuyển nhượng có thời hạn
tài sản kết cấu hạ tầng có trách nhiệm bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng theo quy
định của pháp luật và theo hợp đồng ký kết.
6. Nguồn kinh phí bảo
trì tài sản kết cấu hạ tầng bao gồm kinh phí từ ngân sách nhà nước theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp
luật.
Mục
3. KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG
Điều
80. Phương thức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
1. Việc khai thác tài
sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo các phương thức sau đây:
a) Đối tượng được giao
quản lý tài sản kết cấu hạ tầng trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ
tầng;
b) Chuyển nhượng quyền
thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng;
c) Cho thuê quyền khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng;
d) Chuyển nhượng có thời
hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng;
đ) Phương thức khác
theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ vào yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu quản lý, khả năng khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng và phương thức quy định tại khoản 1 Điều này, đối tượng được
giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chủ động lập hoặc theo yêu cầu của cơ quan
quản lý cấp trên lập đề án khai thác tài sản trình cơ quan, người có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Căn cứ đề án được
cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, đối tượng được giao quản lý tài sản kết
cấu hạ tầng tổ chức thực hiện theo quy định tại các điều 81, 82, 83 và 84 của
Luật này.
4. Việc khai thác tài
sản kết cấu hạ tầng theo phương thức quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1
Điều này phải được lập thành hợp đồng. Trường hợp căn cứ xác định giá trị hợp đồng
có biến động lớn theo quy định của Chính phủ thì các bên ký kết hợp đồng thực
hiện điều chỉnh hợp đồng.
Sau khi hết thời hạn
khai thác theo hợp đồng, tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thu phí,
thuê quyền khai thác, nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng có trách nhiệm bàn giao lại tài sản cho đối tượng được giao quản
lý, bảo đảm điều kiện kỹ thuật vận hành tài sản bình thường phù hợp với yêu cầu
của hợp đồng ký kết.
Điều
81. Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng trực tiếp tổ chức khai
thác tài sản
1. Đối tượng được giao
quản lý tài sản kết cấu hạ tầng được trực tiếp tổ chức khai thác tài sản trong
các trường hợp sau đây:
a) Tài sản kết cấu hạ
tầng có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quyết
định theo đề nghị của cơ quan chủ quản quản lý tài sản kết cấu hạ tầng và cơ
quan có liên quan;
b) Áp dụng phương
thức trực tiếp tổ chức khai thác tài sản hiệu quả hơn hoặc không có tổ chức,
cá nhân đăng ký thực hiện phương thức quy định tại các điểm
b, c, d và đ khoản 1 Điều 80 của Luật này.
2. Đối tượng được
giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng có trách nhiệm cung cấp dịch vụ
liên quan đến tài sản kết cấu hạ tầng, các dịch vụ hỗ trợ kèm theo và tổ chức
quản lý vận hành tài sản kết cấu hạ tầng.
3. Nguồn thu từ khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng bao gồm: phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về
phí và lệ phí; tiền thu từ giá dịch vụ sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng và khoản
thu khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Điều
82. Chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng
1. Chuyển nhượng quyền
thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng là việc Nhà nước chuyển giao quyền thu
phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng cho tổ chức, cá nhân thực hiện trong một thời
hạn nhất định theo hợp đồng để nhận một khoản tiền tương ứng.
Tổ chức, cá nhân nhận
chuyển nhượng có quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng và khoản thu
khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
2. Việc chuyển nhượng
quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng được áp dụng đối với tài sản kết
cấu hạ tầng được thu phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí và không
thuộc tài sản kết cấu hạ tầng hiện có đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng quy định tại khoản 2
Điều 84 của Luật này.
3. Việc chuyển nhượng
quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của
pháp luật về đấu giá tài sản.
4. Thời hạn chuyển nhượng
quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng được xác định cụ thể cho từng hợp
đồng.
Điều
83. Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
1. Cho thuê quyền khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng là việc Nhà nước chuyển giao có thời hạn quyền
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cho tổ chức, cá nhân theo hợp đồng để nhận một
khoản tiền tương ứng.
Tổ chức, cá nhân thuê
quyền khai thác được thu tiền theo giá dịch vụ sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng
và khoản thu khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
2. Việc cho thuê quyền
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng được áp dụng đối với tài sản hiện có và không
thuộc tài sản được quy định tại khoản 2 Điều 82 và khoản 2 Điều
84 của Luật này.
3. Việc cho thuê quyền
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật về
đấu giá tài sản.
4. Thời hạn cho thuê
quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng được xác định cụ thể cho từng hợp đồng.
Điều
84. Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
1. Chuyển nhượng có thời
hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng là việc Nhà nước chuyển giao trong
một thời gian nhất định quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng gắn với việc đầu
tư nâng cấp, mở rộng tài sản theo hợp đồng để nhận một khoản tiền tương ứng.
Tổ chức, cá nhân nhận
chuyển nhượng có trách nhiệm đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản theo dự án được
cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt; được thu phí, giá dịch vụ sử dụng tài sản
kết cấu hạ tầng và khoản thu khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ theo quy
định của pháp luật.
2. Việc chuyển nhượng
có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng áp dụng đối với tài sản kết
cấu hạ tầng hiện có đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu
tư nâng cấp, mở rộng.
3. Việc chuyển nhượng
có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định
của pháp luật về đấu giá tài sản.
4. Thời hạn chuyển nhượng
quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng được xác định cụ thể cho từng hợp đồng.
Điều
85. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
1. Số tiền thu được từ
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng là phí, lệ phí được quản lý, sử dụng theo quy
định của pháp luật về phí và lệ phí.
2. Số tiền thu được từ
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này được
quản lý, sử dụng như sau:
a) Trường hợp đối tượng
được giao quản lý tài sản là cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân
dân, số tiền thu được từ việc khai thác tài sản được nộp vào tài khoản tạm giữ
tại Kho bạc Nhà nước, sau khi trừ đi các chi phí có liên quan đến việc khai
thác tài sản, phần còn lại được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước;
b) Trường hợp đối tượng
được giao quản lý tài sản là đơn vị sự nghiệp công lập, số tiền thu được từ việc
khai thác tài sản theo phương thức quy định tại Điều 81 của Luật
này được quản lý, sử dụng theo quy định tại khoản 5 Điều 55
của Luật này; số tiền thu được từ việc khai thác tài sản theo phương thức
quy định tại các điều 82, 83 và 84 của Luật này được quản
lý, sử dụng theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Trường hợp đối tượng
được giao quản lý tài sản là doanh nghiệp, số tiền thu được từ việc khai thác
tài sản được quản lý, sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1
Điều 99 của Luật này.
3. Nguồn thu từ khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng, sau khi nộp vào ngân sách nhà nước được ưu tiên bố
trí vốn trong kế hoạch đầu tư công và ưu tiên bố trí dự toán chi ngân sách nhà
nước để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
Điều
86. Sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng
1. Hình thức sử dụng đất,
chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với
đất gắn với kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất
đai.
2.[8] (được bãi
bỏ)
Mục
4. XỬ LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG
Điều
87. Hình thức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng
1. Thu hồi.
2. Điều chuyển.
3. Bán.
4. Sử dụng tài sản kết
cấu hạ tầng để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư
xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao.
5. Thanh lý.
6. Xử lý trong trường
hợp bị mất, bị hủy hoại.
7. Hình thức khác theo
quy định của pháp luật.
Điều
88. Thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng
1. Tài sản kết cấu hạ
tầng bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Khi có sự thay đổi
về quy hoạch, phân cấp quản lý;
b) Tài sản được giao
không đúng đối tượng, sử dụng sai mục đích; cho mượn tài sản;
c) Bán, cho thuê, tặng
cho, thế chấp, góp vốn, liên doanh, liên kết không đúng quy định;
d) Tài sản đã được
giao nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc việc khai thác không hiệu quả;
đ) Trường hợp khác
theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan được giao
thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này có trách nhiệm:
a) Tổ chức tiếp nhận
tài sản thu hồi theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; thực
hiện hoặc ủy quyền cho đối tượng có tài sản thu hồi thực hiện việc bảo quản,
bảo vệ, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản trong thời gian chờ xử lý;
b) Lập phương án xử
lý, khai thác tài sản thu hồi trình cơ quan, người có thẩm quyền phê
duyệt; tổ chức thực hiện xử lý, khai thác tài sản theo phương án được cơ
quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tài sản kết cấu hạ
tầng bị thu hồi được xử lý theo các hình thức sau đây:
a) Giao đối tượng quản
lý quy định tại Điều 75 của Luật này;
b) Điều chuyển theo
quy định tại Điều 89 của Luật này;
c) Bán theo quy định tại
Điều 90 của Luật này.
4. Trường hợp tài sản
kết cấu hạ tầng bị thu hồi đang giao cho tổ chức, cá nhân khai thác theo hình
thức quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 80 của Luật
này thì việc giải quyết quyền, nghĩa vụ của các bên có liên quan thực hiện
theo quy định của hợp đồng đã ký kết và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều
89. Điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng
1. Việc điều chuyển
tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện giữa các đối tượng được giao quản lý tài
sản kết cấu hạ tầng trong các trường hợp sau đây:
a) Khi có sự thay đổi
về cơ quan quản lý, phân cấp quản lý;
b) Tài sản đã được
giao nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc việc khai thác không hiệu quả;
c) Trường hợp khác
theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng có tài sản
điều chuyển chủ trì, phối hợp với đối tượng được tiếp nhận tài sản thực hiện
việc bàn giao, tiếp nhận tài sản. Đối tượng được tiếp nhận tài sản có trách
nhiệm thanh toán các chi phí hợp lý có liên quan đến việc bàn giao, tiếp nhận
tài sản theo quy định. Không thực hiện thanh toán giá trị tài sản trong
trường hợp điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng.
Điều
90. Bán tài sản kết cấu hạ tầng
1. Tài sản kết cấu hạ
tầng được bán trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản bị thu
hồi theo quy định tại Điều 88 của Luật này;
b) Chuyển mục đích sử
dụng đất gắn với chuyển đổi công năng sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng theo quy
hoạch được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
c) Trường hợp khác
theo quy định của pháp luật.
2. Việc bán tài sản kết
cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
3. Cơ quan được giao
thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này hoặc đối tượng có tài sản bán có trách nhiệm
tổ chức bán tài sản theo quy định của pháp luật.
Điều
91. Sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để
thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình
theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao
Việc sử dụng tài sản kết
cấu hạ tầng để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng
công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao được thực hiện theo
quy định tại Điều 44 của Luật này.
Điều
92. Thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng
1. Tài sản kết cấu hạ
tầng được thanh lý trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản kết cấu hạ
tầng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không có hiệu quả;
b) Phá dỡ tài sản kết
cấu hạ tầng cũ để đầu tư xây dựng tài sản kết cấu hạ tầng mới theo dự án được
cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
c) Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch làm cho một phần hoặc toàn bộ tài sản kết cấu hạ
tầng không sử dụng được theo công năng của tài sản;
d) Trường hợp khác
theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản kết cấu hạ
tầng được thanh lý theo hình thức phá dỡ, hủy bỏ. Vật liệu, vật tư thu hồi từ
phá dỡ, hủy bỏ tài sản được xử lý như sau:
a) Giao đối tượng có
tài sản thanh lý để tiếp tục quản lý, sử dụng;
b) Điều chuyển;
c) Bán.
3. Căn cứ quyết định của
cơ quan, người có thẩm quyền, đối tượng có tài sản thanh lý có trách nhiệm:
a) Tổ chức phá dỡ, hủy
bỏ tài sản theo quy định của pháp luật;
b) Lập phương án, báo
cáo cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xử lý vật liệu, vật tư thu hồi theo
hình thức quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Tổ chức bàn giao,
bán vật liệu, vật tư thu hồi theo quy định tại Điều 89 và Điều
90 của Luật này.
Điều
93. Xử lý tài sản kết cấu hạ tầng trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Trường hợp tài sản
kết cấu hạ tầng bị mất, bị hủy hoại do thiên tai, hỏa hoạn hoặc nguyên nhân
khác, đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng có trách
nhiệm:
a) Báo cáo cơ quan,
người có thẩm quyền về việc tài sản bị mất, bị hủy hoại và trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan;
b) Thực hiện ghi giảm
tài sản và xử lý trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan theo
quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.
2. Trường hợp tài sản
kết cấu hạ tầng bị mất, bị hủy hoại được doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ
chức, cá nhân có liên quan bồi thường thiệt hại thì việc sử dụng số
tiền bồi thường để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thay thế được thực
hiện theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
Điều
94. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản kết cấu hạ tầng
1. Số tiền thu được từ
việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc
Nhà nước, sau khi trừ đi chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản, phần còn
lại được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước.
2. Chi phí có liên
quan đến việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng phải được lập dự toán và được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Chi phí có liên quan đến việc xử lý tài
sản bao gồm:
a) Chi phí kiểm kê, đo
vẽ;
b) Chi phí di dời, phá
dỡ, hủy bỏ;
c) Chi phí định giá và
thẩm định giá;
d) Chi phí tổ chức
bán;
đ) Chi phí hợp lý khác
có liên quan.
Mục
5. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỢC ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC
CÔNG TƯ
Điều 95. Đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác tài sản kết cấu
hạ tầng theo hình thức đối tác công tư
1. Việc đầu tư xây dựng
tài sản kết cấu hạ tầng theo hình thức đối tác công tư được thực hiện theo quy
định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng, pháp luật về đấu thầu và
pháp luật có liên quan. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư
xây dựng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng.
2. Trường hợp sử dụng
tài sản kết cấu hạ tầng hiện có để tham gia dự án thì phải được cơ quan, người
có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Đối tượng đang được
giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng có trách nhiệm theo dõi, báo cáo phần tài
sản kết cấu hạ tầng được sử dụng để tham gia dự án trong quá trình giao cho nhà
đầu tư thực hiện dự án.
4. Nhà đầu tư được quản
lý, sử dụng, khai thác phần tài sản thuộc về nhà đầu tư trong thời hạn theo thỏa
thuận trong hợp đồng để thu hồi vốn. Nhà đầu tư có trách nhiệm bảo trì tài sản
trong thời hạn hợp đồng dự án để duy trì hoạt động bình thường của tài sản kết
cấu hạ tầng. Trường hợp căn cứ xác định giá trị hợp đồng có biến động lớn theo
quy định của Chính phủ thì các bên ký kết hợp đồng thực hiện điều chỉnh hợp đồng.
5. Tài sản kết cấu hạ
tầng được đầu tư theo hình thức đối tác công tư phải được kiểm toán ngay khi kết
thúc đầu tư đưa vào khai thác và định kỳ kiểm tra trong quá trình đầu tư, khai
thác.
Điều
96. Chuyển giao tài sản được hình thành thông qua quá trình thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư cho Nhà nước
1. Nhà đầu tư có trách
nhiệm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền khai thác phần tài sản được
hình thành thông qua quá trình thực hiện dự án cho Nhà nước theo hợp đồng dự
án, bảo đảm điều kiện kỹ thuật vận hành công trình bình thường, phù hợp với các
yêu cầu của hợp đồng dự án.
2. Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền tổ chức giám định chất lượng, tình trạng tài sản theo thỏa thuận tại
hợp đồng dự án, lập danh mục tài sản chuyển giao, xác định các hư hại (nếu có)
và yêu cầu nhà đầu tư thực hiện việc sửa chữa, bảo trì tài sản.
Nhà đầu tư phải bảo đảm
tài sản chuyển giao không được sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tài chính
hoặc nghĩa vụ khác của nhà đầu tư phát sinh trước thời điểm chuyển giao, trừ
trường hợp hợp đồng dự án có quy định khác.
3. Xử lý tài sản chuyển
giao:
a) Đối với phần tài sản
do Nhà nước chuyển giao cho nhà đầu tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền báo cáo
cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao cho đối tượng quản lý theo quy định
của Luật này;
b) Đối với phần tài sản
do nhà đầu tư đầu tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục xác lập quyền
sở hữu toàn dân theo quy định tại Mục 2 Chương VI của Luật này.
Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tổ chức quản lý, vận hành tài sản theo chức năng, thẩm quyền trong thời
gian chưa giao đối tượng quản lý;
c) Trường hợp chuyển
giao tài sản theo hợp đồng nhưng sau đó nhà đầu tư được quyền kinh doanh hoặc
được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác tài sản đó trong một
thời gian nhất định theo hợp đồng thì việc quản lý, khai thác tài sản được thực
hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 95 của Luật này.
Chương
V
CHẾ ĐỘ QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI DOANH NGHIỆP
Điều 97. Tài sản công tại doanh nghiệp
1.
Tài sản công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý và đã được tính thành phần
vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
2.
Tài sản công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn
nhà nước tại doanh nghiệp.
Điều 98. Quản lý, sử dụng tài sản công do Nhà nước giao cho
doanh nghiệp quản lý và đã được tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
1. Việc
quản lý, sử dụng tài sản công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý và đã
được tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thực hiện theo quy định
của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
2. Việc
trang bị, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác cho các chức danh lãnh đạo tại doanh
nghiệp nhà nước được thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức do Chính phủ quy định.
Điều 99. Quản lý, sử dụng tài sản công do Nhà nước giao cho
doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
1. Việc
quản lý, sử dụng, khai thác, xử lý tài sản công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp
quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thực hiện theo
quy định sau đây:
a)
Doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản được giao đúng mục đích,
công năng sử dụng của tài sản; không được sử dụng tài sản để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự, góp vốn hoặc chuyển giao quyền sở hữu cho tổ chức, cá nhân
khác;
b)
Kinh phí sửa chữa, bảo trì tài sản do doanh nghiệp bảo đảm, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác;
c)
Doanh nghiệp có trách nhiệm hạch toán, tính hao mòn tài sản được giao theo quy
định của pháp luật và quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền khi giao tài
sản;
d) Số
tiền thu được từ khai thác tài sản công được sử dụng để chi trả các chi phí có
liên quan, trả nợ vốn vay, vốn huy động (nếu có), thực hiện nghĩa vụ tài chính
với Nhà nước theo quy định của pháp luật, phần còn lại được nộp toàn bộ vào
ngân sách nhà nước;
đ) Số
tiền thu được từ xử lý tài sản công được sử dụng để chi trả các chi phí có liên
quan, trả nợ vốn vay, vốn huy động (nếu có), phần còn lại được nộp toàn bộ vào
ngân sách nhà nước.
2.
Các nội dung về hình thành, quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công do Nhà nước
giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
không được quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng theo các quy định có liên
quan tại Mục 5 Chương III, Chương IV, Mục 1 Chương VI, Chương VII của Luật này
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương
VI
CHẾ ĐỘ QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN
SỞ HỮU TOÀN DÂN
Mục
1. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 100. Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước
1. Tài sản phục vụ
hoạt động của dự án.
2. Tài sản là kết quả
của dự án.
Điều 101. Hình thành tài sản của dự án
1.
Hình thành tài sản phục vụ hoạt động của dự án:
a)
Nhà nước giao tài sản bằng hiện vật hoặc cho phép sử dụng nguồn
kinh phí của dự án để đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê tài sản phục vụ
hoạt động của từng dự án;
b)
Việc hình thành tài sản thực hiện theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này. Việc giao tài sản, đầu tư
xây dựng, mua sắm, thuê tài sản, khoán kinh phí sử dụng tài sản phục vụ
hoạt động của dự án thực hiện theo quy định tại các điều
29, 30, 31, 32 và 33 của Luật này và văn kiện dự án
(nếu có).
2.
Hình thành tài sản là kết quả của dự án:
a) Sử
dụng nguồn vốn của dự án để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản;
b)
Việc hình thành tài sản thực hiện theo quy định của Luật này, quy định của
pháp luật có liên quan và văn kiện dự án (nếu có).
Điều
102. Sử dụng tài sản phục vụ hoạt động của dự án
Việc sử dụng tài
sản phục vụ hoạt động của dự án được thực hiện theo mục tiêu của dự
án, quy định tại Mục 3 Chương III của Luật này và pháp luật có liên quan.
Điều 103. Xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án
1.
Khi có tài sản cần xử lý, ban quản lý dự án có trách nhiệm:
a)
Kiểm kê tài sản, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để tổng hợp, báo
cáo cơ quan chủ quản dự án, gửi cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản
lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật
này;
b)
Thực hiện bảo quản tài sản trong thời gian chờ xử lý.
2. Cơ quan được giao
thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản
theo hình thức quy định tại khoản 3 Điều này, trình cơ quan, người có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Hình thức xử lý
tài sản bao gồm:
a) Giao cơ quan, tổ chức,
đơn vị quản lý, sử dụng;
b) Điều chuyển;
c) Bán;
d) Thanh lý;
đ) Tiêu hủy;
e) Xử lý tài sản trong
trường hợp bị mất, bị hủy hoại;
g) Hình thức khác theo
quy định của pháp luật.
4. Căn cứ phương án được
cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản
lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của
Luật này hoặc ban quản lý dự án tổ chức bàn giao tài sản, điều chuyển, bán,
thanh lý, tiêu hủy tài sản, xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
theo quy định tại các điều 29, 42, 43, 45,
46 và 47 của Luật này.
5. Việc
quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án
trong trường hợp ban quản lý dự án được tổ chức và hoạt động theo mô hình đơn vị
sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
62 của Luật này; trường hợp ban quản lý dự án được tổ chức và hoạt động
theo mô hình khác được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 48 của Luật này.
Điều
104. Xử lý tài sản là kết quả của dự án
1. Sau khi hoàn thành
việc đầu tư xây dựng, mua sắm, ban quản lý dự án có trách nhiệm bàn giao tài sản
cho đối tượng thụ hưởng được xác định trong dự án để đưa vào khai thác, sử dụng.
Trường hợp dự án
không xác định cụ thể đối tượng thụ hưởng tài sản, việc xử lý tài sản
sau khi dự án kết thúc được thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Điều chuyển;
b) Bán;
c) Thanh lý;
d) Giao doanh nghiệp
quản lý, sử dụng;
đ) Hình thức khác theo
quy định của pháp luật.
2. Việc điều chuyển,
bán, thanh lý tài sản được thực hiện theo quy định tại các điều
42, 43 và 45 của Luật này. Việc giao tài sản cho doanh nghiệp quản lý, sử dụng
được thực hiện theo quy định tại Luật này, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên
quan.
Điều
105. Quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước
1. Tài sản được hình
thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng
vốn nhà nước bao gồm:
a) Tài sản được trang
bị để triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Tài sản là kết quả
của việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Việc trang bị tài sản
để triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải phù hợp với nhiệm vụ được
giao, dự toán được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt. Tài sản phải được sử
dụng đúng mục đích, tiết kiệm, được hạch toán, báo cáo, bảo dưỡng, sửa chữa, xử
lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
3. Việc xử lý tài sản
được trang bị để triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo
thứ tự ưu tiên như sau:
a) Giao hoặc bán cho tổ
chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ để phát huy kết quả của nhiệm vụ hoặc sử dụng
tài sản để thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
b) Trường hợp tổ chức
chủ trì thực hiện nhiệm vụ không nhận hoặc không mua thì được xử lý theo một
trong các hình thức: điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy. Việc điều chuyển,
bán, thanh lý, tiêu hủy được thực hiện theo quy định tại các điều
42, 43, 45 và 46 của Luật này.
4. Việc xử lý tài sản
là kết quả của việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực
hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:
a)[9] Giao quyền sử dụng
hoặc quyền sở hữu cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ để phát huy kết quả của
nhiệm vụ hoặc sử dụng tài sản để thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ, trừ trường hợp kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ là
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng thì việc giao
quyền được thực hiện theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ;
b) Giao quyền sử dụng
hoặc quyền sở hữu cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật trong
trường hợp tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ không có nhu cầu hoặc không có khả
năng thực hiện thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ.
5. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Mục
2. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, XỬ LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN
Điều 106. Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Tài sản bị tịch thu
theo quy định của pháp luật bao gồm:
a) Tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính bị tịch thu;
b) Vật chứng vụ án,
tài sản khác bị tịch thu theo quy định của pháp luật về hình sự, pháp luật về tố
tụng hình sự.
2. Tài sản vô chủ, tài
sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài
sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, tài sản không có người
nhận thừa kế, tài sản của quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ thiện bị giải thể
nhưng không có quỹ khác có cùng mục đích hoạt động nhận tài sản chuyển giao hoặc
bị giải thể do hoạt động vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội và tài
sản khác thuộc về Nhà nước theo quy định của Bộ luật Dân sự; hàng hóa tồn đọng
thuộc địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
3. Tài sản do các chủ
sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước bao gồm: tài sản do tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hiến, biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ,
tài trợ và hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác cho Nhà nước Việt Nam.
4. Tài sản do doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt
Nam theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động.
5. Tài sản được đầu tư
theo hình thức đối tác công tư được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp
đồng dự án.
Điều 107. Thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn
dân
1. Việc xác lập quyền
sở hữu toàn dân đối với tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều
106 của Luật này được thực hiện thông qua quyết định tịch thu của người có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Việc xác lập quyền
sở hữu toàn dân đối với tài sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều
106 của Luật này được thực hiện thông qua quyết định tịch thu của người có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hình sự, pháp luật về tố tụng hình sự
và pháp luật về thi hành án dân sự.
3. Thẩm quyền quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản quy định tại các khoản
2, 3, 4 và 5 Điều 106 của Luật này được thực hiện theo phân cấp của Chính
phủ.
Điều
108. Bảo quản tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Đơn vị chủ trì quản
lý tài sản có trách nhiệm bảo quản tài sản trong thời gian chờ xử lý, trừ tài sản
được quy định tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp đơn vị chủ
trì quản lý tài sản không có kho bãi để bảo quản tài sản hoặc tài sản là máy
móc, thiết bị đã cố định, khó tháo dỡ thì chuyển giao cho cơ quan dự trữ nhà nước
hoặc ủy quyền, ký hợp đồng thuê với cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện về cơ sở vật
chất, kho bãi để bảo quản. Việc chuyển giao, ủy quyền, thuê bảo quản tài sản được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản sau đây phải
chuyển giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành để bảo quản:
a) Bảo vật quốc gia, cổ
vật và vật khác có giá trị lịch sử, văn hóa;
b) Vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện đặc chủng và tài sản
khác liên quan đến quốc phòng, an ninh;
c) Tiền Việt Nam, ngoại
tệ, giấy tờ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý;
d) Lâm sản quý hiếm
không được sử dụng vào mục đích thương mại;
đ) Tài sản khác có
yêu cầu quản lý đặc biệt theo quy định của pháp luật.
Bộ Tài chính chủ trì,
phối hợp với Bộ, cơ quan có liên quan công bố danh sách cụ thể các cơ quan quản
lý chuyên ngành quy định tại khoản này.
3. Việc bàn giao tài sản
cho cơ quan quản lý chuyên ngành quy định tại khoản 2 Điều này để bảo quản phải
lập thành biên bản.
4. Cơ quan quản lý
chuyên ngành có trách nhiệm tiếp nhận tài sản chuyển giao, thực hiện việc bảo
quản tài sản theo đúng quy định của pháp luật.
Điều
109. Hình thức xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Giao cơ quan quản
lý chuyên ngành để quản lý, xử lý theo quy định của pháp luật liên quan đối
với vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ,
phương tiện đặc chủng, tài sản khác liên quan đến quốc phòng, an ninh; bảo vật
quốc gia, cổ vật và vật khác có giá trị lịch sử, văn hóa; hàng lâm sản quý hiếm
và tài sản khác có yêu cầu quản lý đặc biệt theo quy định của pháp luật.
2. Giao hoặc điều chuyển
cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng đối với tài sản được sử dụng làm
trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; phương tiện vận tải, máy
móc, thiết bị.
3. Giao hoặc điều chuyển
cho đối tượng được giao quản lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng.
4. Nộp vào ngân sách
nhà nước đối với tiền Việt Nam, ngoại tệ.
5. Tiêu hủy đối với
tài sản không còn giá trị sử dụng hoặc buộc phải tiêu hủy theo quy định của
pháp luật.
6. Thực hiện bán đối với
tài sản không thuộc phạm vi quy định tại các khoản 1, 4 và 5 Điều này; tài sản
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này nhưng không áp dụng hình thức giao, điều
chuyển. Việc bán tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân được thực hiện theo
quy định của pháp luật về đấu giá, trừ tài sản sau đây được áp dụng hình thức
bán trực tiếp:
a) Tài sản là hàng
hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng;
b) Tài sản có giá trị
nhỏ theo quy định của Chính phủ.
Điều
110. Trình tự, thủ tục xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Sau khi có quyết định
tịch thu hoặc quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân, đơn vị chủ trì quản lý
tài sản có trách nhiệm báo cáo cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý
tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật
này.
2. Cơ quan được giao
thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản
theo các hình thức quy định tại Điều 109 của Luật này,
trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
3. Căn cứ quyết định
phê duyệt phương án xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao
thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này hoặc đơn vị chủ trì quản lý tài sản có trách
nhiệm tổ chức xử lý tài sản theo quy định tại Điều 111 của Luật
này.
Điều
111. Tổ chức xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Đối với tài sản có
quyết định giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành để quản lý, xử lý, đơn vị chủ
trì quản lý tài sản tổ chức bàn giao tài sản cho cơ quan quản lý chuyên ngành
theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.
Sau khi tiếp nhận tài
sản, cơ quan quản lý chuyên ngành thực hiện việc quản lý, xử lý tài sản được tiếp
nhận theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đối với tài sản có
quyết định giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng, đơn vị chủ trì quản lý
tài sản tổ chức bàn giao tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng theo
quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.
Cơ quan, tổ chức, đơn
vị sử dụng tài sản thực hiện hạch toán tăng tài sản và quản lý, sử dụng tài sản
theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
3. Đối với tài sản kết
cấu hạ tầng có quyết định giao cho đối tượng quản lý, đơn vị chủ trì quản lý
tài sản tổ chức bàn giao tài sản kết cấu hạ tầng cho đối tượng quản lý.
Đối tượng được giao quản
lý tài sản thực hiện hạch toán tăng tài sản và quản lý, sử dụng, khai thác tài
sản theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
4. Đối với tài sản là
tiền Việt Nam, ngoại tệ, Kho bạc Nhà nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
5. Đối với tài sản có
quyết định tiêu hủy, đơn vị chủ trì quản lý tài sản phối hợp với các cơ quan
có chức năng thực hiện tiêu hủy theo quy định của pháp luật. Hình thức tiêu hủy
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật này.
6. Đối với tài sản có
quyết định bán, cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này hoặc
đơn vị chủ trì quản lý tài sản tổ chức bán tài sản theo quy định của Luật này
và pháp luật có liên quan.
Điều
112. Quản lý số tiền thu được từ việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu
toàn dân
Số tiền thu được từ việc
xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân được nộp vào tài khoản tạm giữ
tại Kho bạc Nhà nước, sau khi trừ đi các chi phí có liên quan, phần còn lại được
nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước.
Chương
VII
CHẾ ĐỘ QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG, KHAI THÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TỪ ĐẤT ĐAI, TÀI NGUYÊN
Mục
1. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, KHAI THÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TỪ ĐẤT ĐAI
Điều
113. Quản lý, sử dụng, khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai
1. Đất đai phải được
thống kê, kiểm kê, ghi chép, theo dõi theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức,
đơn vị được Nhà nước giao đất, cho thuê đất phải hạch toán giá trị quyền sử dụng
đất. Trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
mà được miễn tiền thuê đất thì phải xác định giá trị quyền sử dụng đất để hạch
toán vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của Chính
phủ.
3. Nguồn lực tài chính
từ đất đai phải được khai thác hợp lý, căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
theo cơ chế thị trường. Việc quản lý, sử dụng các khoản thu từ khai thác nguồn
lực tài chính từ đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước, pháp luật về đất đai, pháp luật về phí và lệ phí và pháp luật có
liên quan.
Điều
114. Khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai
1. Thu tiền sử dụng đất.
2. Thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước.
3. Thu thuế, phí, lệ
phí liên quan đến đất đai.
4. Sử dụng giá trị quyền
sử dụng đất để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây
dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao.
5. Khai thác quỹ đất để
tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng.
6. Khai thác nguồn lực
tài chính khác từ đất đai theo quy định của pháp luật.
Điều
115. Thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước
Việc thu tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về
đất đai và pháp luật có liên quan.
Điều
116. Thu thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai
Việc thu thuế sử dụng
đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, phí, lệ phí trước bạ đất và các
loại thuế, phí, lệ phí khác liên quan đến đất đai thực hiện theo quy định
của pháp luật về thuế, pháp luật về phí và lệ phí.
Điều
117. Sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực
hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng
- chuyển giao
Việc sử dụng giá trị
quyền sử dụng đất để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng
công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao phải tuân thủ quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 44 của Luật này và các
quy định sau đây:
1. Quỹ đất để thanh
toán cho nhà đầu tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được áp dụng hình thức giao đất có thu tiền
sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Đối tượng, trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất được thực hiện theo quy định
của pháp luật về đất đai;
2.
Giá trị quyền sử dụng đất được sử dụng để thanh toán dự án đầu tư xây dựng công
trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao được xác định theo giá
thị trường tại thời điểm thanh toán theo quy định về thu tiền sử dụng đất, thu
tiền thuê đất.
Điều 118. Khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ
tầng
1.
Khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng là việc Nhà nước áp dụng
cơ chế thu hồi đất vùng phụ cận của đất phục vụ dự án đầu tư xây dựng công
trình kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật về đất đai nhằm tạo quỹ đất để
tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng.
2. Việc
khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng phải được lập
thành đề án. Thẩm quyền phê duyệt đề án khai thác quỹ đất để tạo vốn
phát triển kết cấu hạ tầng thực hiện theo quy định như sau:
a)
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đối với đề án khai thác quỹ đất để
tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng thuộc trung ương quản lý;
b)
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối với đề án khai thác quỹ đất
để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng thuộc địa phương quản lý.
3.
Việc khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng được
áp dụng theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của
pháp luật về đất đai.
4. Số
tiền thu được từ khai thác quỹ đất, sau khi trừ đi các chi phí có liên quan,
phần còn lại được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước và được bố trí trong
kế hoạch đầu tư công và dự toán chi ngân sách nhà nước để thực hiện dự án đầu
tư được cơ quan, người có thẩm quyền tại khoản 2 Điều này phê duyệt theo quy
định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về ngân sách nhà nước và
pháp luật có liên quan.
5.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục
2. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, KHAI THÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TỪ TÀI NGUYÊN
Điều
119. Tài nguyên
Tài nguyên quy định tại
Mục này bao gồm:
1. Tài nguyên nước;
2. Tài nguyên rừng;
3. Khoáng sản;
4. Nguồn lợi ở vùng biển,
vùng trời;
5. Kho số viễn thông,
kho số khác phục vụ quản lý nhà nước, tài nguyên Internet Việt Nam[10],
phổ tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh;
6. Tài nguyên khác.
Điều
120. Quản lý, sử dụng, khai thác nguồn lực tài chính từ tài nguyên
1. Tài nguyên phải được
giao cho cơ quan nhà nước quản lý, được thống kê, kiểm kê, ghi chép, theo dõi
theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Nguồn lực tài chính
từ tài nguyên phải được khai thác hợp lý, căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch và
theo cơ chế thị trường.
Điều
121. Khai thác nguồn lực tài chính từ tài nguyên
1. Thu tiền cấp quyền
khai thác tài nguyên, thu tiền sử dụng tài nguyên, tiền thuê tài nguyên.
2.
Thu thuế tài nguyên.
3.
Thu phí, lệ phí trong quản lý, sử dụng, khai thác tài nguyên.
4.
Khai thác nguồn lực tài chính khác từ tài nguyên theo quy định của pháp luật.
Điều 122. Thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên, thu tiền
sử dụng tài nguyên, tiền thuê tài nguyên
1. Việc thu tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên, thu tiền sử dụng tài nguyên, tiền thuê tài nguyên
được thực hiện theo quy định của các luật về tài nguyên.
2. Mức thu, phương thức
thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên, tiền sử dụng tài nguyên, tiền thuê tài
nguyên thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 123. Thu thuế tài nguyên, phí, lệ phí trong quản lý, sử
dụng, khai thác tài nguyên
Việc thu thuế tài
nguyên, phí bay qua vùng trời Việt Nam, phí bảo vệ nguồn lợi thủy sản, phí tham
quan danh lam thắng cảnh, phí khai thác, sử dụng nguồn nước, phí khai thác,
sử dụng tài liệu, dữ liệu về tài nguyên và các loại thuế, phí, lệ phí khác
liên quan đến tài nguyên thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế,
pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 124. Quản lý, sử dụng các khoản thu từ khai thác tài
nguyên
Việc
quản lý, sử dụng các khoản thu từ khai thác tài nguyên được thực hiện theo quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về phí và lệ phí và pháp luật
có liên quan.
Chương
VIII
HỆ THỐNG
THÔNG TIN VỀ TÀI SẢN CÔNG VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ TÀI SẢN CÔNG
Điều
125. Hệ thống thông tin về tài sản công
1. Hạ tầng kỹ thuật
công nghệ thông tin tài sản công.
2. Hệ thống phần mềm hệ
điều hành, phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng.
3. Cơ sở dữ liệu quốc
gia về tài sản công.
4. Hệ thống giao dịch
điện tử về tài sản công.
Điều
126. Trách nhiệm xây dựng Hệ thống thông tin về tài sản công
1. Nhà nước ưu tiên đầu
tư vốn, thiết bị kỹ thuật, phương tiện hiện đại, công nghệ tiên tiến để xây dựng,
vận hành, duy trì Hệ thống thông tin về tài sản công bảo đảm hiệu quả quản lý tài
sản công; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển công nghệ và phương
tiện kỹ thuật tiên tiến để bảo đảm áp dụng phương pháp quản lý tài sản công hiện
đại.
2. Bộ Tài chính có
trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin về
tài sản công thuộc phạm vi quản lý.
3. Bộ, cơ quan trung
ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện đầu tư về cơ sở hạ tầng,
công nghệ thông tin, đào tạo nguồn lực để quản lý, vận hành Hệ thống thông tin
về tài sản công thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ, cơ quan trung ương, địa
phương.
Điều
127. Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công
1. Cơ sở dữ liệu quốc
gia về tài sản công được xây dựng thống nhất trong phạm vi cả nước; có chức
năng tổng hợp số lượng, giá trị, cơ cấu phân bổ toàn bộ tài sản công của quốc
gia.
2. Cơ sở dữ liệu quốc
gia về tài sản công bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu về
tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Cơ sở dữ liệu về
tài sản kết cấu hạ tầng;
c) Cơ sở dữ liệu về
tài sản công tại doanh nghiệp;
d) Cơ sở dữ liệu về
tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
đ) Cơ sở dữ liệu về đất
đai;
e) Cơ sở dữ liệu về
tài nguyên.
3. Cơ sở dữ liệu về
các loại tài sản công do các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xây dựng được kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
4. Bộ trưởng Bộ Tài
chính có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn việc trao
đổi thông tin về tài sản công do các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xây dựng để kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;
b) Quy định nội dung,
cấu trúc, kiểu thông tin cơ sở dữ liệu về tài sản công để kết nối vào Cơ sở dữ
liệu quốc gia về tài sản công;
c) Trực tiếp xây dựng
cơ sở dữ liệu quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này.
5. Bộ, cơ quan trung
ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Cập nhật dữ liệu
các loại tài sản công quy định tại khoản 2 Điều này vào Cơ sở dữ liệu quốc gia
về tài sản công;
b) Trực tiếp xây dựng
cơ sở dữ liệu quy định tại các điểm d, đ và e khoản 2 Điều này, bảo đảm kết nối
với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
Điều
128. Quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công
1. Thông tin trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về tài sản công được cơ quan, người có thẩm quyền cung cấp
có giá trị pháp lý như thông tin trong hồ sơ giấy.
2. Cơ sở dữ liệu quốc
gia về tài sản công phải được bảo đảm an ninh, an toàn chặt chẽ; nghiêm cấm mọi
hành vi truy cập trái phép, phá hoại, làm sai lệch thông tin trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về tài sản công.
3. Tổ chức, cá nhân có
nhu cầu về thông tin, dữ liệu tài sản công được khai thác, sử dụng theo quy định
của pháp luật.
Điều
129. Sử dụng thông tin về tài sản công
Thông tin lưu giữ
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công được sử dụng để:
1. Thực hiện báo cáo
tình hình quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
2. Làm căn cứ để lập dự
toán, xét duyệt quyết toán, quyết định, kiểm tra, kiểm toán, thanh tra, giám
sát việc giao đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, khoán kinh phí sử dụng tài
sản công, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, khai thác, xử lý tài sản công;
3. Phục vụ mục đích
khác theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.
Chương
IX
DỊCH VỤ VỀ
TÀI SẢN CÔNG
Điều
130. Nội dung dịch vụ về tài sản công
1. Cung cấp thông tin,
dữ liệu về tài sản công.
2. Dịch vụ lựa chọn
nhà thầu, nhà đầu tư liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công.
3. Định giá, thẩm định
giá tài sản công.
4. Dịch vụ cho thuê,
bán, chuyển nhượng, thanh lý, tiêu hủy tài sản công.
5. Tư vấn về tài sản
công.
6. Dịch vụ khác về tài
sản công.
Điều
131. Cung cấp dịch vụ về tài sản công
1. Tổ chức, cá nhân được
cung cấp dịch vụ về tài sản công khi đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp
luật chuyên ngành (nếu có).
2. Việc cung cấp dịch
vụ về tài sản công được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều
132. Sử dụng dịch vụ về tài sản công
1. Cơ quan, tổ chức,
đơn vị và đối tượng khác khi thực hiện đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, bảo trì,
bảo dưỡng, góp vốn, cho thuê, liên doanh, liên kết, bán, chuyển nhượng, thanh
lý, tiêu hủy tài sản công và các hoạt động khác trong quản lý, sử dụng tài sản
công được thuê tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 131 của Luật
này cung cấp dịch vụ về tài sản công.
2. Tổ chức, cá nhân có
nhu cầu về thông tin, dữ liệu tài sản công được đề nghị cơ quan quản lý cơ sở dữ
liệu cung cấp và thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật.
Chương
X
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH[11]
Điều
133. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
2. Luật
Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số 09/2008/QH12 hết hiệu lực kể từ ngày Luật
này có hiệu lực thi hành.
3.
Tài sản nhà nước được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành là tài sản công.
Điều
134. Quy định chuyển tiếp
Căn cứ quy định tại Luật
này, Chính phủ quy định xử lý chuyển tiếp việc sắp xếp lại tài sản công tại cơ
quan, tổ chức, đơn vị; xử lý tài sản công; sử dụng tài sản công vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết; khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
theo hợp đồng và các nội dung khác trong quản lý, sử dụng tài sản công bảo đảm
các nguyên tắc quy định tại Luật này kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Bùi Văn Cường
|
[1] Luật Đất đai số
31/2024/QH15 có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 được sửa đổi hiệu lực
thành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số
43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật
Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các
tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.
[2] Luật Đầu tư theo
phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành
Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.”.
Luật số 07/2022/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2009/QH12 và Luật số 42/2019/QH14.”.
Luật Viễn thông số
24/2023/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành
Luật Viễn thông.”.
Luật Đất đai số
31/2024/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành
Luật Đất đai.”.
Luật số 43/2024/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số
27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức
tín dụng số 32/2024/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở
số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức
tín dụng số 32/2024/QH15.”.
[3] Cụm từ “tài nguyên
Internet” được thay thế bằng cụm từ “tài nguyên Internet Việt Nam” theo quy định
tại khoản 2 Điều 71 của Luật Viễn thông số 24/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2024.
[4] Điểm này được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 99 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác
công tư số 64/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[5] Khoản này được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 99 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác
công tư số 64/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[6] Khoản này được bãi
bỏ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 251 của Luật Đất đai số 31/2024/QH15,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của
Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số
31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.
[7] Khoản này được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 99 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác
công tư số 64/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[8] Khoản này được bãi
bỏ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 251 của Luật Đất đai số 31/2024/QH15,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của
Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số
31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.
[9] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2023.
[10] Cụm
từ “tài nguyên Internet” được thay thế bằng cụm từ “tài nguyên Internet Việt
Nam” theo quy định tại khoản 2 Điều 71 của Luật Viễn thông số 24/2023/QH15, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[11] Điều
100 và Điều 101 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số
64/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 quy định như sau:
“Điều 100. Hiệu
lực thi hành
1. Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, trừ quy định tại khoản 6 Điều 101 của
Luật này.
2. Chính phủ, cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao
trong Luật.
Điều 101. Quy định
chuyển tiếp
1. Dự
án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này và đáp ứng quy mô tổng
mức đầu tư tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật này được thực hiện
như sau:
a)
Trường hợp đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành thì thực hiện các bước tiếp theo theo quy định của Luật
này. Trường hợp phải điều chỉnh chủ trương đầu tư thì thực hiện theo quy định tại
Điều 18 của Luật này;
b)
Trường hợp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì thực hiện các bước tiếp theo theo quy định
của Luật này mà không phải thực hiện lại thủ tục phê duyệt dự án theo quy định
của Luật này; phải phê duyệt bổ sung nội dung quy định tại khoản 6 Điều 23 của
Luật này trong trường hợp chưa tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
c)
Đối với dự án thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này, nếu có
tỷ lệ vốn nhà nước trong dự án PPP lớn hơn tỷ lệ quy định tại khoản 2 Điều 69 của
Luật này thì không phải điều chỉnh tỷ lệ vốn nhà nước.
2.
Dự án không thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này hoặc không
đáp ứng quy mô tổng mức đầu tư tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật
này mà đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa phê duyệt kết quả sơ tuyển
nhà đầu tư hoặc chưa phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với dự án
không áp dụng sơ tuyển thì dừng thực hiện.
3.
Dự án PPP đang tổ chức lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện như sau:
a)
Trường hợp đã phê duyệt kết quả sơ tuyển nhà đầu tư trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật này;
b)
Trường hợp đã phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành nhưng đóng thầu sau ngày 31 tháng 12 năm 2020 thì bên mời thầu có
trách nhiệm gia hạn thời gian đóng thầu để sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
theo quy định của Luật này mà không dẫn đến điều chỉnh chủ trương đầu tư và báo
cáo nghiên cứu khả thi đã được phê duyệt;
c)
Trường hợp đã có kết quả lựa chọn nhà đầu tư nhưng việc đàm phán, ký kết hợp đồng
được thực hiện sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì cơ quan ký kết hợp đồng
có trách nhiệm tổ chức đàm phán, ký kết hợp đồng căn cứ vào kết quả lựa chọn
nhà đầu tư, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo
quy định của Luật này mà không dẫn đến điều chỉnh chủ trương đầu tư và báo cáo
nghiên cứu khả thi đã được phê duyệt.
4.
Hợp đồng dự án được ký kết trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục
thực hiện theo quy định của hợp đồng dự án.
5. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, việc chuyển
tiếp thực hiện dự án áp dụng loại hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT) được thực
hiện như sau:
a) Dự án chưa phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thì dừng
thực hiện; trường hợp đã phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thì tiếp tục
thực hiện căn cứ vào hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và quy định của pháp luật tại
thời điểm phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Dự án đã có kết quả lựa chọn nhà đầu tư trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành thì cơ quan ký kết hợp đồng có trách nhiệm tổ chức đàm
phán, ký kết hợp đồng căn cứ vào kết quả lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và quy định của pháp luật tại thời điểm
phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
c) Dự án đã ký kết hợp đồng trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành thì tiếp tục thực hiện việc triển khai thực hiện dự án, thanh toán
theo quy định của hợp đồng BT đã ký kết và quy định của pháp luật tại thời điểm
ký kết hợp đồng;
d) Dừng triển khai dự án mới áp dụng loại hợp đồng BT.
6. Dự án áp dụng loại hợp đồng BT chưa được phê duyệt chủ
trương đầu tư thì dừng thực hiện kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2020.
7.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
Điều 3 và Điều 4 của
Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực
thi hành
1. Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều này.
2. Quy định về bảo
hộ nhãn hiệu là dấu hiệu âm thanh có hiệu lực thi hành từ ngày 14 tháng 01 năm
2022.
3. Quy định về bảo
hộ dữ liệu thử nghiệm dùng cho nông hóa phẩm có hiệu lực thi hành từ ngày 14
tháng 01 năm 2024.
Điều 4. Quy định
chuyển tiếp
1. Quyền tác giả,
quyền liên quan được bảo hộ trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nếu còn
thời hạn bảo hộ thì tiếp tục được bảo hộ theo quy định của Luật này.
2. Đơn đăng ký quyền
tác giả, quyền liên quan đã nộp cho cơ quan có thẩm quyền trước ngày Luật này
có hiệu lực thi hành được tiếp tục xử lý theo quy định của pháp luật có hiệu lực
tại thời điểm nộp đơn.
3. Đơn đăng ký sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã nộp cho cơ quan quản
lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành được tiếp tục xử lý theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm
nộp đơn, trừ các trường hợp sau đây:
a) Quy định tại khoản
13 Điều 4 của Luật Sở hữu trí tuệ được sửa đổi, bổ sung theo điểm b khoản 1 Điều
1 của Luật này được áp dụng cho các đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được nộp
từ ngày 01 tháng 8 năm 2020 nhưng chưa có quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng
bảo hộ trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
b) Quy định tại điểm
e và điểm h khoản 2 Điều 74, điểm e khoản 1 Điều 106, điểm b khoản 3 Điều 117 của
Luật Sở hữu trí tuệ được sửa đổi, bổ sung theo điểm b và điểm c khoản 22, khoản
35 và điểm b khoản 42 Điều 1 của Luật này được áp dụng cho các đơn đăng ký sở hữu
công nghiệp chưa có quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Việc kiểm soát
an ninh đối với sáng chế trong đơn đăng ký sáng chế chưa có quyết định cấp hoặc
từ chối cấp văn bằng bảo hộ trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được thực
hiện theo quy định tại Điều 89a được bổ sung theo khoản 27 Điều 1 của Luật này;
d) Quy định tại Điều
118 của Luật Sở hữu trí tuệ được sửa đổi, bổ sung theo khoản 43 Điều 1 của Luật
này được áp dụng cho các đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chưa có thông báo kết
quả thẩm định nội dung trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
4. Quy định tại các
điều 86, 86a, 133a, 135, 136a, 139, 164, 191, 191a, 191b và 194 của Luật Sở hữu
trí tuệ được sửa đổi, bổ sung theo các khoản 25, 52, 53, 54, 55, 66, 74 và 75
Điều 1 của Luật này đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí,
giống cây trồng là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách
nhà nước được áp dụng đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao kể từ
ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
5. Quyền và nghĩa vụ
đối với kiểu dáng công nghiệp là bộ phận của sản phẩm lắp ráp thành sản phẩm phức
hợp theo văn bằng bảo hộ đã được cấp trên cơ sở đơn đăng ký trước ngày 01 tháng
8 năm 2020 được áp dụng theo quy định của pháp luật có hiệu lực trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành.
Căn cứ hủy bỏ hiệu
lực văn bằng bảo hộ được áp dụng theo quy định của pháp luật có hiệu lực đối với
việc xét cấp văn bằng bảo hộ đó.
6. Cá nhân được cấp
Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành được tiếp tục hành nghề theo Chứng chỉ đã được cấp. Cá nhân đạt
yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do cơ quan có
thẩm quyền tổ chức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được cấp Chứng chỉ
hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo quy định của Luật Sở hữu trí
tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
36/2009/QH12 và Luật số 42/2019/QH14.
7. Đơn đăng ký bảo
hộ quyền đối với giống cây trồng đã nộp cho cơ quan có thẩm quyền trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành được tiếp tục xử lý theo quy định của pháp luật có hiệu
lực tại thời điểm nộp đơn. Cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện
quyền đối với giống cây trồng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp
tục hành nghề theo Chứng chỉ đã được cấp.
8. Các vụ kiện xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ đã được cơ quan có thẩm quyền thụ lý trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành nhưng chưa giải quyết xong thì tiếp tục áp dụng quy định
của Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 36/2009/QH12 và Luật số 42/2019/QH14 để giải quyết.”.
Điều 72 và Điều 73 của
Luật Viễn thông số 24/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 quy
định như sau:
“Điều 72. Hiệu lực
thi hành
1. Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, trừ quy định tại khoản 3 và khoản 4
Điều này.
2. Luật Viễn thông
số 41/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14
và Luật số 23/2018/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành,
trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 73 của Luật này.
3. Quy định về cung
cấp dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet, dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ
điện toán đám mây tại Điều 28 và Điều 29 của Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2025.
4. Quy định về nộp
phí duy trì sử dụng số hiệu mạng, lệ phí đăng ký sử dụng số hiệu mạng tại điểm
d khoản 9 Điều 50, khoản 3 Điều 71 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2025.
Điều 73. Quy định
chuyển tiếp
1. Giấy phép nghiệp
vụ viễn thông được cấp theo quy định của Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 và Luật số 23/2018/QH14
tiếp tục được sử dụng đến hết thời hạn của giấy phép.
2. Doanh nghiệp được
tiếp tục thực hiện kinh doanh dịch vụ viễn thông theo thời hạn của giấy phép
kinh doanh dịch vụ viễn thông được cấp theo quy định của Luật Viễn thông số
41/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 và
Luật số 23/2018/QH14 cho đến khi giấy phép hết hiệu lực, trừ trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này.
3. Trường hợp doanh
nghiệp đã được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông và giấy phép thiết lập
mạng viễn thông công cộng mà thời hạn ghi trên giấy phép cung cấp dịch vụ viễn
thông ngắn hơn thời hạn ghi trên giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng
thì giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông được thực hiện theo thời hạn của giấy
phép thiết lập mạng viễn thông công cộng.
4. Trường hợp tổ chức,
doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép viễn thông trước thời điểm Luật
này có hiệu lực mà đến ngày 01 tháng 7 năm 2024 chưa được cấp giấy phép thì được
xem xét cấp giấy phép theo quy định của Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 và Luật số 23/2018/QH14.”.
Điều
252 và Điều 253 của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 8 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 252. Hiệu
lực thi hành
1. Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều này.
2. Điều 190 và Điều
248 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
3. Việc lập, phê
duyệt quy hoạch sử dụng đất được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị quyết
số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu
lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy
hoạch thời kỳ 2021 - 2030.
Khoản 9 Điều 60 của
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày Nghị quyết số 61/2022/QH15 hết hiệu lực.
4. Luật Đất đai số
45/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14
(sau đây gọi là Luật Đất đai số 45/2013/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này
có hiệu lực thi hành.
Điều 253. Quy định
chuyển tiếp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khi Luật này có hiệu lực thi
hành
1. Quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện và được điều chỉnh
khi rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định tại Điều 73 của Luật
này.
2. Đối với địa
phương đã được phê duyệt quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 theo quy định của
pháp luật về quy hoạch trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục
sử dụng phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh để thực
hiện công tác quản lý đất đai cho đến hết kỳ quy hoạch. Việc điều chỉnh quy hoạch
tỉnh thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14.”.
Điều
5 của Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số
31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 8 năm 2024 quy định như sau:
“Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.”.