BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 02 năm 2017
|
THÔNG
TƯ 1
QUY
ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH XUẤT CẤP, GIAO NHẬN, PHÂN PHỐI, SỬ DỤNG HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA
XUẤT ĐỂ CỨU TRỢ, VIỆN TRỢ VÀ QUẢN LÝ KINH PHÍ ĐẢM BẢO CHO CÔNG TÁC XUẤT CẤP,
GIAO NHẬN HÀNG ĐỂ CỨU TRỢ, VIỆN TRỢ
Thông tư số 211/2013/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm
2013 của Bộ Tài chính quy định về quy trình xuất cấp, giao nhận, phân phối, sử
dụng hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, viện trợ và quản lý kinh phí đảm bảo cho
công tác xuất cấp, giao nhận hàng để cứu trợ, viện trợ, có hiệu lực kể từ ngày
14 tháng 02 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 82/2016/TT-BTC ngày 16 tháng 06 năm 2016
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 211/2013/TT-BTC
ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định về quy trình xuất cấp, giao
nhận, phân phối, sử dụng hàng dự trữ quốc gia xuất để cứu trợ, viện trợ và quản
lý kinh phí đảm bảo cho công tác xuất cấp, giao nhận hàng để cứu trợ, viện trợ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
Căn cứ Luật Dự trữ quốc gia số 22/2012/QH13 ngày
20/11/2012;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số
09/2008/QH12 ngày 03/6/2008;
Căn cứ Nghị định số 94/2013/NĐ-CP ngày 21/8/2013
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Dự trữ quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày
27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ
Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định
về quy trình xuất cấp, giao nhận, phân phối, sử dụng hàng dự trữ quốc gia xuất
để cứu trợ, viện trợ và quản lý kinh phí đảm bảo cho công tác xuất cấp, giao nhận
hàng để cứu trợ, viện trợ như sau2:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về quy trình xuất cấp, giao
nhận, phân phối, sử dụng hàng dự trữ quốc gia xuất cấp không thu tiền để cứu trợ,
hỗ trợ, viện trợ, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, cứu đói, phục vụ quốc phòng, an ninh,
trật tự an toàn xã hội và các nhiệm vụ đột xuất bức thiết khác của Nhà nước
(sau đây gọi chung là xuất cấp hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, viện trợ) và quản
lý, sử dụng kinh phí đảm bảo cho công tác xuất cấp, giao nhận hàng dự trữ quốc
gia để cứu trợ, viện trợ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến việc xuất cấp, giao nhận, phân phối, sử dụng hàng dự
trữ quốc gia để cứu trợ, viện trợ và quản lý, sử dụng kinh phí đảm bảo cho công
tác xuất cấp, giao nhận hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, viện trợ.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. QUY TRÌNH XUẤT CẤP, GIAO
NHẬN, PHÂN PHỐI VÀ SỬ DỤNG HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA XUẤT ĐỂ CỨU TRỢ, VIỆN TRỢ
Điều 3. Trình tự và hồ sơ trình
Thủ tướng Chính phủ xuất cấp hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ
1. Thủ trưởng bộ, ngành quản lý lĩnh vực, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) bị thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, thảm họa, dịch bệnh
gây ra có văn bản báo cáo và đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định xuất
hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, đồng thời gửi bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc
gia.
Báo cáo nêu rõ thiệt hại tại địa phương do thiên
tai, hỏa hoạn, thảm họa, dịch bệnh gây ra; các căn cứ tính toán về nhu cầu sử dụng
hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ; Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
về việc công bố dịch bệnh xảy ra tại địa phương (nếu có).
Đối với các mặt hàng dự trữ quốc gia phục vụ nhiệm
vụ quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng
Bộ Công an báo cáo và đề nghị Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Tài chính để
thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
2. Sau 3 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Thủ
trưởng bộ, ngành quản lý lĩnh vực, của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bộ,
ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm rà soát, kiểm tra, tổng hợp số
lượng, giá trị, mặt hàng dự trữ quốc gia cần hỗ trợ báo cáo Thủ tướng Chính phủ,
đồng thời gửi Bộ Tài chính (kèm hồ sơ có liên quan) để thẩm định trình Thủ tướng
Chính phủ theo quy định.
3. Sau 5 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của bộ,
ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia cùng hồ sơ kèm theo, Bộ Tài chính có trách
nhiệm thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ quyết định xuất cấp hàng dự trữ quốc
gia.
4. Trường hợp phải xuất cấp ngay hàng dự trữ quốc
gia để đáp ứng kịp thời cho mỗi nhiệm vụ phát sinh trong tình huống đột xuất, cấp
bách theo quy định tại khoản 8, Điều 4 của Luật Dự trữ quốc gia mà giá trị từng
loại mặt hàng dự trữ quốc gia có giá trị vượt quá thẩm quyền quyết định chi
ngân sách của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước; Bộ
trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định.
5. Tổng cục Dự trữ Nhà nước là cơ quan tham mưu,
giúp Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan trong việc
thẩm định báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 4. Trách nhiệm của bộ;
ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia và của Tổng cục Dự trữ Nhà nước trong việc
xuất cấp, giao hàng dự trữ quốc gia xuất để cứu trợ, viện trợ
1. Căn cứ Quyết định xuất cấp hàng dự trữ quốc gia
để cứu trợ, viện trợ của Thủ tướng Chính phủ hoặc người được ủy quyền.
a) Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia
quyết định giao nhiệm vụ cho đơn vị dự trữ quốc gia trực tiếp bảo quản hàng để
thực hiện nhiệm vụ xuất cấp hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, viện trợ và tổ chức
kiểm tra, giám sát các đơn vị dự trữ quốc gia trong quá trình thực hiện xuất cấp,
giao hàng.
b) Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước quyết định
giao nhiệm vụ cho đơn vị dự trữ quốc gia trực tiếp bảo quản hàng để thực hiện
nhiệm vụ xuất cấp hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, viện trợ và tổ chức kiểm
tra, giám sát các đơn vị dự trữ quốc gia trong quá trình thực hiện xuất cấp,
giao hàng.
c) Quyết định giao nhiệm vụ cho các đơn vị dự trữ
quốc gia xuất và giao hàng được gửi cho bộ, ngành quản lý lĩnh vực hoặc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh được nhận hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ phối hợp thực hiện.
2. Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc
gia, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước ký kết Biên bản thỏa thuận về việc
giao nhận hàng dự trữ quốc gia và tổ chức Lễ giao tượng trưng hàng dự trữ quốc
gia với Đại sứ quán nước nhận viện trợ tại Việt Nam trong trường hợp xuất hàng
dự trữ quốc gia để viện trợ.
Nội dung Biên bản thỏa thuận về việc giao nhận hàng
dự trữ quốc gia để viện trợ với Đại sứ quán nước được viện trợ tại Việt Nam bao
gồm các nội dung chính sau:
a) Tên, địa chỉ đơn vị xuất hàng.
b) Số lượng, chất lượng hàng dự trữ quốc gia xuất
viện trợ.
c) Hạn sử dụng của hàng dự trữ quốc gia (nếu có).
d) Quy cách, bao bì đóng gói và mẫu markets in trên
bao bì đóng gói.
đ) Địa điểm giao hàng tại nước nhận viện trợ.
e) Phương thức vận chuyển; tên phương tiện vận chuyển
(nếu có).
g) Đơn vị và người đại diện nhận hàng của nước nhận
viện trợ.
h) Thời gian, tiến độ thực hiện và trách nhiệm của
các bên liên quan.
i) Các nội dung khác có liên quan.
Điều 5. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, bộ, ngành quản lý lĩnh vực trong việc tiếp nhận, phân phối
hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ
1.3
Trong thời gian tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định xuất cấp
hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ của Thủ tướng Chính phủ hoặc người được ủy quyền;
Thủ trưởng bộ, ngành quản lý lĩnh vực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được
nhận hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ phải ban hành quyết định phân bổ hàng dự
trữ quốc gia và giao nhiệm vụ cho các đơn vị, tổ chức tiếp nhận hàng dự trữ quốc
gia để cứu trợ; đồng thời gửi quyết định này cho các đơn vị dự trữ quốc gia trực
tiếp xuất và giao hàng để phối hợp thực hiện. Nội dung quyết định phải ghi rõ
tên đơn vị, tổ chức tiếp nhận hàng, tên mặt hàng, số lượng hàng và thời gian nhận
hàng.
2. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ
khẩn trương tiếp nhận, phân phối kịp thời hàng dự trữ quốc gia được cứu trợ đến
đúng đối tượng sử dụng; đồng thời tổ chức công tác kiểm tra, giám sát việc phân
phối, sử dụng hàng dự trữ quốc gia được cứu trợ.
3. Trong trường hợp không nhận hết số hàng dự trữ
quốc gia để cứu trợ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc người được ủy
quyền, Thủ trưởng bộ, ngành quản lý lĩnh vực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phải kịp thời có văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hoàn
trả lại chỉ tiêu xuất cấp, đồng thời gửi Bộ Tài chính và bộ, ngành quản lý hàng
dự trữ quốc gia để theo dõi, phối hợp thực hiện.
Điều 6. Nhiệm vụ của đơn vị dự
trữ quốc gia xuất cấp, giao hàng
Thủ trưởng đơn vị bảo quản hàng dự trữ quốc gia
(sau đây gọi chung là đơn vị dự trữ quốc gia) căn cứ quyết định giao nhiệm vụ
xuất cấp hàng của Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia hoặc của Tổng
cục trưởng Tổng cục Dự trữ nhà nước (đối với Cục Dự trữ nhà nước khu vực) triển
khai thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Kiểm tra danh mục hàng hóa, chủng loại, quy
cách, số lượng, chất lượng hàng dự trữ quốc gia xuất để cứu trợ và hồ sơ tài liệu
kỹ thuật (nếu có).
2. Bố trí nhân lực, phương tiện để kiểm tra, giám
sát, bốc xếp hàng tại các điểm kho xuất hàng và phương tiện vận chuyển (nếu
có).
3. Tổ chức giao hàng đến địa điểm quy định
a) Hàng dự trữ quốc gia xuất để cứu trợ, viện trợ
giao cho đơn vị, tổ chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận hàng phải đảm bảo kịp thời,
thuận tiện, an toàn, đúng chủng loại, đủ số lượng, đảm bảo về chất lượng.
b) Hàng dự trữ quốc gia xuất để cứu trợ là lương thực,
giống cây trồng, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc phòng, chống dịch bệnh
cho người, các đơn vị dự trữ quốc gia tổ chức xuất cấp, vận chuyển, giao hàng
trên phương tiện vận chuyển cho đơn vị nhận hàng tại trung tâm các quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh được cấp hàng cứu trợ; hoặc giao hàng trên phương
tiện vận chuyển của bên nhận hàng tại cửa kho dự trữ quốc gia theo quyết định của
Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia hoặc của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
c) Hàng dự trữ quốc gia xuất cứu trợ là các trang
thiết bị, phương tiện, máy móc, hàng cứu hộ cứu nạn, các đơn vị dự trữ quốc gia
tổ chức xuất cấp, giao trên phương tiện vận chuyển của đơn vị nhận hàng tại cửa
kho dự trữ quốc gia. Trong trường hợp cấp bách, các đơn vị dự trữ quốc gia được
huy động, hoặc thuê phương tiện để vận chuyển, giao hàng đến đúng địa điểm theo
quyết định của cấp có thẩm quyền.
d) Hàng dự trữ quốc gia xuất viện trợ được giao đến
địa điểm theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
4. Trường hợp tạm xuất hàng dự trữ quốc gia để phục
vụ kịp thời nhiệm vụ phát sinh:
a) Trong tình huống đột xuất, cấp bách, Thủ trưởng
các đơn vị dự trữ quốc gia được sử dụng bản FAX (Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ, của Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia), hoặc điện thoại của
Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, của Tổng cục trưởng Tổng cục
Dự trữ Nhà nước (nếu không nhận được bản FAX) để thực hiện xuất hàng dự trữ quốc
gia đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ phát sinh. Sau 05 (năm) ngày kể từ ngày xuất
hàng dự trữ quốc gia, đơn vị dự trữ quốc gia được giao nhiệm vụ xuất cấp hàng
phải tổng hợp, hoàn thiện đủ hồ sơ theo quy định.
b) Trường hợp tạm xuất hàng dự trữ quốc gia theo
Quyết định của cấp có thẩm quyền để phục vụ kịp thời nhiệm vụ phát sinh, tối đa
30 ngày sau khi hoàn thành nhiệm vụ, đơn vị nhận, sử dụng hàng dự trữ quốc gia
có trách nhiệm thu hồi, bảo dưỡng kỹ thuật và giao lại cho đơn vị dự trữ quốc
gia đã xuất hàng để làm thủ tục nhập lại kho, bảo quản theo quy định; nhận hàng
ở nơi nào thì nhập lại hàng ở nơi ấy. Khi nhập lại kho, đơn vị dự trữ quốc gia
xuất hàng chủ trì phối hợp với đơn vị nhận hàng và mời cơ quan có chức năng kiểm
tra, giám định chất lượng hàng thành lập hội đồng để kiểm tra, đánh giá chất lượng.
Nếu hàng đáp ứng được tiêu chuẩn hàng dự trữ quốc gia thì làm thủ tục nhập lại
kho đồng thời báo cáo kết quả về bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia. Trường
hợp hàng sau khi thu hồi không đảm bảo chất lượng để tiếp tục dự trữ thì Thủ
trưởng Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia đề xuất phương án xuất cấp sử dụng
hoặc xuất bán, xuất thanh lý để mua hàng mới, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem
xét quyết định.
Điều 7. Nhiệm vụ của cơ quan, tổ
chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận hàng.
1. Tối đa 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định
phân bổ hàng của Thủ trưởng bộ, ngành quản lý lĩnh vực hoặc của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, các đơn vị, tổ chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận hàng phải
triển khai ngay công việc tiếp nhận và nhận đủ số hàng dự trữ quốc gia được
phân bổ.
2. Thống nhất thời gian, địa điểm giao nhận hàng với
các đơn vị dự trữ quốc gia được giao nhiệm vụ xuất cấp hàng; bố trí nhân lực,
phương tiện để nhận hàng trên phương tiện của đơn vị giao hàng.
3. Tiếp nhận hàng đảm bảo nhanh chóng, kịp thời,
đúng về chủng loại, đủ về số lượng, chất lượng; phân phối kịp thời theo đúng chế
độ, chính sách và đúng đối tượng được sử dụng hàng cứu trợ.
4. Lập hồ sơ theo dõi kết quả tiếp nhận, quản lý,
phân phối hàng dự trữ quốc gia; mở sổ kế toán ghi chép, hạch toán đầy đủ về số
lượng và giá trị hàng đã nhận, đã cấp để cứu trợ.
5. Chịu trách nhiệm về mọi thiệt hại do sau khi tiếp
nhận bảo quản không tốt, không kịp thời phân phối hàng, dẫn đến hàng bị hư hỏng,
kém hoặc mất phẩm chất, không đủ số lượng; tùy theo mức độ thiệt hại mà cá
nhân, tổ chức có liên quan phải bồi thường thiệt hại, hoặc bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
Điều 8. Hồ sơ, chứng từ, thủ tục
giao, nhận hàng
1. Đơn vị dự trữ quốc gia trực tiếp xuất, giao hàng
phải thực hiện đúng các quy định về xuất kho dự trữ quốc gia, cụ thể:
a) Lập hóa đơn bán hàng dự trữ quốc gia ghi rõ số
lượng và giá trị hàng dự trữ quốc gia xuất cấp theo đơn giá đang hạch toán trên
sổ sách kế toán.
b) Lập biên bản giao, nhận hàng dự trữ quốc gia để
cứu trợ, viện trợ. Nội dung Biên bản giao, nhận hàng bao gồm các nội dung chính
sau:
- Ghi rõ họ tên, chức vụ, địa chỉ của người giao,
người nhận hàng;
- Đơn vị giao, đơn vị nhận hàng;
- Thời gian, địa điểm giao hàng;
- Tên hàng, số lượng, giá trị, chất lượng hàng
giao, nhận;
- Hạn sử dụng (nếu có);
- Hồ sơ kèm theo (nếu có);
- Các nội dung cần thiết khác.
2. Người đại diện cho đơn vị, tổ chức được giao nhiệm
vụ tiếp nhận hàng phải có đủ các giấy tờ sau:
a) Giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức được giao
nhiệm vụ tiếp nhận hàng;
b) Quyết định phân bổ hàng dự trữ quốc gia của Thủ
trưởng bộ, ngành quản lý lĩnh vực hoặc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (bản
sao y bản chính trong trường hợp cùng một quyết định phân bổ hàng nhưng nhận
hàng ở nhiều địa điểm khác nhau).
c) Trường hợp tiếp nhận hàng dự trữ quốc gia tạm xuất
để đáp ứng yêu cầu theo quy định tại khoản 4, Điều 6 của Thông
tư này, các đơn vị, tổ chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận chưa có bản gốc
quyết định phân bổ hàng của Thủ trưởng bộ, ngành, địa phương, thì chậm nhất sau
05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hàng phải có trách nhiệm gửi bản gốc
quyết định phân bổ hàng; cho đơn vị dự trữ quốc gia đã xuất hàng để hoàn thiện
hồ sơ giao, nhận hàng.
Điều 9. Quản lý, sử dụng hàng dự trữ quốc gia xuất
cấp để cứu trợ
Bộ, ngành quản lý lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cơ quan, tổ chức sau khi nhận hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm:
1. Quản lý, sử dụng hàng, dự trữ quốc gia đúng mục
đích, đối tượng, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật; bảo đảm không thất
thoát, lãng phí. Nghiêm cấm việc bán, đổi hàng để tạo nguồn bù đắp các chi phí,
hoặc sử dụng sai mục đích. Trường hợp không sử dụng hết số hàng đã tiếp nhận
(sau khi kết thúc việc cứu trợ) phải theo dõi, bảo quản, quản lý chặt chẽ và chỉ
sử dụng vào mục đích để cứu trợ.
2. Lập hồ sơ theo dõi, hạch toán, báo cáo tình hình
quản lý và sử dụng đối với hàng dự trữ quốc gia được cấp theo quy định của pháp
luật về kế toán, thống kê. Đối với hàng dự trữ quốc gia được sử dụng nhiều lần
phải mở sổ theo dõi chi tiết theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng
tài sản nhà nước và phải thực hiện chế độ bảo quản, bảo dưỡng theo đúng quy
trình kỹ thuật của cơ quan quản lý chuyên trách để hàng dự trữ được cấp luôn đảm
bảo về chất lượng, sẵn sàng đáp ứng kịp thời khi có nhu cầu sử dụng.
3. Đối với các mặt hàng dự trữ quốc gia phục vụ nhiệm
vụ quốc phòng, an ninh, vật tư thiết bị cứu hộ cứu nạn đã xuất cấp cứu trợ mà
không còn nhu cầu sử dụng, sau khi kiểm tra hàng nếu đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng
hàng dự trữ quốc gia thì nhập lại tại kho dự trữ quốc gia nơi xuất hàng để tiếp
tục bảo quản theo quy định; nếu không đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng thì trình
Thủ tướng Chính phủ cho xuất bán hoặc sử dụng trang cấp cho bộ, ngành quản lý
lĩnh vực để sử dụng vào nhiệm vụ thường xuyên.
Điều 10. Chế độ báo cáo
1.4
Báo cáo tổng hợp kết quả xuất cấp hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn
thành nhiệm vụ xuất, cấp giao hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, viện trợ, bộ,
ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia phải tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Thủ
tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) để tổng
hợp. Mẫu báo cáo theo biểu mẫu số 01/BC-THXC
kèm theo Thông tư số 211/2013/TT-BTC .
2.5
Báo cáo tổng hợp kết quả phân phối sử dụng hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành
nhiệm vụ tiếp nhận, phân phối hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, bộ, ngành quản
lý lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh phải tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo
Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) và bộ,
ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia để phối hợp theo dõi quản lý. Mẫu báo cáo,
theo biểu mẫu số 02/BC-TNPP kèm theo Thông
tư này. Đối với hàng dự trữ quốc gia được cấp là các trang thiết bị, vật tư cứu
hộ, cứu nạn, phương tiện, máy móc có thời gian sử dụng trên một năm và sử dụng
nhiều lần được tổng hợp, báo cáo theo biểu mẫu
số 03/BC-QLSD kèm theo Thông tư số 211/2013/TT-BTC .
3. Trường hợp phải báo cáo đột xuất theo yêu cầu của
Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền; bộ, ngành quản lý hàng
dự trữ quốc gia, Thủ trưởng bộ, ngành quản lý lĩnh vực, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phải thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo theo quy định.
Điều 11. Thanh tra, kiểm tra,
giám sát
1. Thanh tra chuyên ngành dự trữ thuộc Tổng cục Dự
trữ Nhà nước chủ trì, phối hợp với bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, bộ,
ngành quản lý lĩnh vực và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để kiểm tra, thanh tra việc
tiếp nhận, phân phối, sử dụng hàng dự trữ quốc gia xuất để cứu trợ.
2. Các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia có
trách nhiệm giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện đối với
các đơn vị dự trữ quốc gia thuộc bộ, ngành mình quản lý và tổng hợp gửi Bộ Tài
chính.
3. Đơn vị được giao nhiệm vụ xuất cấp hàng dự trữ
quốc gia để cứu trợ thực hiện kiểm tra, giám sát việc tiếp nhận, phân phối, quản
lý, sử dụng hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ của các đơn vị, tổ chức được Thủ
trưởng bộ, ngành quản lý lĩnh vực. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm
vụ tiếp nhận, phân phối hàng trên địa bàn quản lý.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức
việc kiểm tra, giám sát việc phân phối, sử dụng hàng dự trữ quốc gia xuất cấp cứu
trợ cho địa phương.
Mục 2. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH
PHÍ XUẤT CẤP HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA ĐỂ CỨU TRỢ, VIỆN TRỢ
Điều 12. Nguồn kinh phí, nội dung
chi, mức chi và cấp kinh phí xuất cấp, giao hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, viện
trợ
1. Kinh phí đảm bảo cho việc xuất cấp, giao hàng dự
trữ quốc gia để cứu trợ, viện trợ được đảm bảo từ nguồn chi sự nghiệp kinh tế
hàng năm được nhà nước giao cho các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, Tổng
cục Dự trữ nhà nước và được Bộ Tài chính cấp theo dự toán được phê duyệt; trường
hợp chưa được phê duyệt, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định tạm ứng để các cơ
quan, đơn vị dự trữ quốc gia triển khai thực hiện.
2. Kinh phí đảm bảo cho việc xuất cấp hàng dự trữ
quốc gia để cứu trợ, viện trợ được cấp trong năm kế hoạch. Trường hợp kinh phí
phát sinh do xuất cấp đột xuất trong năm, chưa được bố trí trong dự toán hoặc dự
toán đã giao nhưng còn thiếu thì bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia lập dự
toán bổ sung đề nghị Bộ Tài chính xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Trường hợp các cơ quan, đơn vị được giao
nhiệm vụ xuất cấp hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, viện trợ chưa sử dụng hết dự
toán được giao trong năm thì hủy dự toán theo quy định.
3. Lập dự toán kinh phí đảm bảo cho việc xuất cấp
hàng dự trữ quốc gia, nội dung chi, mức chi và cấp kinh phí xuất cấp, giao hàng
dự trữ quốc gia để cứu trợ, viện trợ thực hiện theo quy định tại Thông tư số
145/2013/TT-BTC ngày 21/10/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về kế hoạch dự trữ
quốc gia và ngân sách chi cho dự trữ quốc gia.
4. Kinh phí đảm bảo cho việc tiếp nhận, phân phối
hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ từ điểm nhận hàng theo quy định tại điểm b và c khoản 3, Điều 6 Thông tư này giao đến người sử dụng
được bố trí từ ngân sách của địa phương để chi trả. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh được hỗ trợ hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ hướng dẫn cụ thể về lập dự
toán, quyết toán và cấp phát kinh phí phục vụ công tác tiếp nhận, phân phối
hàng dự trữ quốc gia theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 13. Phương thức lựa chọn
đơn vị ký hợp đồng vận chuyển, cung cấp bao bì đóng gói
1.6
Trường hợp tại quyết định của Thủ trưởng bộ, ngành quản lý lĩnh vực, của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc phân bố hàng dự trữ quốc gia và giao nhiệm vụ
cho các đơn vị, tổ chức tiếp nhận hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ có quy định
thời gian giao nhận hàng sau 60 ngày kể từ ngày quyết định có hiệu lực mới nhận
hàng; các đơn vị dự trữ quốc gia trực tiếp thực hiện nhiệm vụ xuất cấp, giao
hàng phải tổ chức đấu thầu rộng rãi hoặc chào hàng cạnh tranh để lựa chọn đơn vị
vận chuyển và đơn vị cung cấp bao bì đóng gói theo quy định của Luật Đấu thầu.
2. Trong trường hợp phải giao hàng ngay, Thủ trưởng
các đơn vị dự trữ quốc gia trực tiếp thực hiện nhiệm vụ xuất cấp, giao hàng được
quyết định chỉ định trực tiếp đơn vị vận chuyển, đơn vị cung cấp bao bì đóng
gói; quyết định giá cước vận chuyển, giá mua bao bì và chịu trách nhiệm trước
Nhà nước về quyết định của mình. Việc chỉ định trực tiếp đơn vị vận chuyển, đơn
vị cung cấp bao bì đóng gói phải bảo đảm theo đúng quy định hiện hành; quyết định
giá cước vận chuyển, giá mua bao bì phải đảm bảo tiết kiệm, phù hợp với giá cả
thị trường ở địa phương tại thời điểm xuất hàng.
Điều 14. Trình tự và thẩm quyền
phê duyệt mức phí tối đa xuất cấp hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, viện trợ
1. Căn cứ Quyết định giao nhiệm vụ xuất cấp, giao
hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, viện trợ của Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng
dự trữ quốc gia, của Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ nhà nước; các đơn vị được
giao nhiệm vụ xuất cấp, giao hàng thực hiện lập dự toán kinh phí gửi bộ, ngành
quản lý hàng dự trữ quốc gia, gửi Tổng cục Dự trữ nhà nước (đối với các Cục Dự
trữ Nhà nước khu vực).
2. Trong thời gian không quá 7 ngày làm việc kể từ
ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ về dự toán mức phí tối đa xuất cấp hàng dự trữ quốc
gia để cứu trợ, viện trợ (sau đây gọi là hồ sơ); bộ, ngành quản lý hàng dự trữ
quốc gia, Tổng cục Dự trữ Nhà nước có trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp và có văn
bản (kèm hồ sơ có liên quan) gửi Bộ Tài chính để quyết định mức phí tối đa xuất
cấp hàng. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và không hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm
việc, bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, Tổng cục Dự trữ nhà nước có văn bản
yêu cầu các đơn vị dự trữ quốc gia bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, trong đó nêu rõ
các tài liệu cần bổ sung, hoàn thiện.
3. Trong thời gian không quá 7 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị cùng đầy đủ hồ sơ kèm theo của các bộ, ngành quản
lý hàng dự trữ quốc gia, của Tổng cục Dự trữ nhà nước; đơn vị thuộc Bộ Tài
chính được giao nhiệm vụ thẩm định, có trách nhiệm thẩm định trình Bộ trưởng Bộ
Tài chính quyết định mức phí tối đa xuất cấp hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ,
viện trợ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và không hợp lệ, trong vòng 3 ngày làm
việc, đơn vị thuộc Bộ Tài chính được giao nhiệm vụ thẩm định phải có văn bản
nêu rõ các tài liệu cần phải bổ sung, hoàn thiện, gửi bộ, ngành quản lý hàng dự
trữ quốc gia, Tổng cục Dự trữ nhà nước để bổ sung và hoàn thiện hồ sơ.
4. Căn cứ quyết định mức phí tối đa xuất cấp hàng để
cứu trợ, viện trợ của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng
dự trữ quốc gia, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước thực hiện giao mức
phí cho các đơn vị thực hiện.
5. Hồ sơ đề nghị Bộ Tài chính phê duyệt mức phí tối
đa xuất cấp hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, viện trợ gồm:
a) Quyết định của Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng
dự trữ quốc gia hoặc của Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ nhà nước về việc giao
nhiệm vụ cho đơn vị dự trữ quốc gia xuất hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, viện
trợ.
b) Quyết định của Thủ trưởng bộ, ngành quản lý lĩnh
vực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc phân bổ hàng dự trữ quốc gia để
cứu trợ, viện trợ.
c) Bảng tính toán dự toán kinh phí xuất, cấp hàng dự
trữ quốc gia để cứu trợ, viện trợ của đơn vị dự trữ quốc gia được giao nhiệm vụ
xuất cấp hàng, trong đó:
- Đối với những nội dung chi phí đã phát sinh trước
thời điểm lập dự toán, đơn vị phải gửi toàn bộ hồ sơ, tài liệu, chứng từ liên
quan (sao y bản chính).
- Đối với những nội dung chi phí chưa phát sinh so
với thời điểm lập dự toán: đơn vị phải gửi toàn bộ hồ sơ, tài liệu làm căn cứ
tính toán, lập dự toán.
d) Văn bản đề nghị phê duyệt mức phí tối đa xuất, cấp
hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, viện trợ của đơn vị dự trữ trực tiếp thực hiện
xuất cấp hàng dự trữ quốc gia theo biểu số
01/DT-KPXC kèm biểu tính toán mức phí tối đa theo biểu mẫu số 02/DT-KPXC; của bộ, ngành quản lý
hàng dự trữ quốc gia hoặc của Tổng cục Dự trữ nhà nước theo biểu số 03/DT-KPXC kèm theo Thông tư này.
Điều 15. Về hạch toán kế toán,
quyết toán số lượng, giá trị hàng dự trữ quốc gia xuất để cứu trợ, viện trợ và
kinh phí xuất cấp, giao hàng
1. Hạch toán kế toán, quyết toán số lượng, giá trị
hàng dự trữ quốc gia xuất để cứu trợ, viện trợ
a) Đối với đơn vị xuất, cấp, giao hàng
Căn cứ quyết định của Thủ trưởng bộ, ngành quản lý
hàng dự trữ quốc gia hoặc của Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ nhà nước về xuất
hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, viện trợ; biên bản giao nhận hàng và hóa đơn
bán hàng dự trữ quốc gia để ghi giảm giá trị hàng dự trữ quốc gia tương ứng với
số lượng hàng thực tế đã xuất cấp, đồng thời ghi giảm nguồn vốn hàng dự trữ quốc
gia theo đúng quy định của chế độ kế toán. Đối với hàng dự trữ quốc gia tạm xuất
sử dụng theo khoản 4, Điều 6 của Thông tư này, các đơn vị dự
trữ quốc gia ghi giảm số lượng, giá trị hàng dự trữ quốc gia để chuyển sang
theo dõi hàng tạm xuất sử dụng. Khi hàng được nhập lại kho thì phải ghi tăng số
lượng, giá trị hàng dự trữ quốc gia.
b)7
Đối với đơn vị nhận hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ
Căn cứ quyết định của Thủ trưởng bộ, ngành quản
lý lĩnh vực hoặc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc phân bổ hàng dự
trữ quốc gia và giao nhiệm vụ cho các đơn vị, tổ chức tiếp nhận hàng dự trữ quốc
gia để cứu trợ, biên bản giao nhận hàng, hóa đơn bán hàng dự trữ quốc gia và
các Hồ sơ có liên quan đến kết quả tiếp nhận, phân phối hàng để cứu trợ; cơ
quan tài chính của đơn vị trực tiếp nhận hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ thực
hiện:
- Mở sổ theo dõi, hạch toán kế toán đầy đủ số lượng,
giá trị hàng dự trữ quốc gia được nhận để cứu trợ theo quy định của chế độ kế
toán hiện hành (không ghi tăng nguồn kinh phí). Đối với hàng dự trữ quốc gia tạm
xuất sử dụng theo quy định tại Khoản 4, Điều 6 Thông tư số 211/2013/TT-BTC ngày
30/12/2013, các cơ quan, đơn vị nhận hàng phải mở sổ theo dõi, quản lý đến khi
hàng được nhập lại kho dự trữ quốc gia.
- Hàng năm tổng hợp và báo cáo cơ quan quản lý
tài chính cấp trên về tình hình thực hiện công tác tiếp nhận, quản lý, phân phối,
sử dụng hàng dự trữ quốc gia được nhận để cứu trợ cùng với báo cáo quyết toán
năm.
c.8
Đối với Sở Tài chính địa phương được nhận hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ:
Hàng năm căn cứ báo cáo của các đơn vị trực tiếp
tiếp nhận hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp
và báo cáo kết quả tiếp nhận, sử dụng hàng dự trữ quốc gia được nhận trong năm
để cứu trợ cùng với báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương (Báo
cáo riêng về mặt hàng, số lượng và giá trị hàng dự trữ quốc gia đã nhận; đã thực
hiện cấp cho đối tượng sử dụng; trong phần đánh giá, có mục báo cáo đánh giá
riêng).
2. Về hạch toán kế toán, quyết toán kinh phí xuất cấp
hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, viện trợ: các đơn vị dự trữ quốc gia, Bộ,
ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia và Tổng cục Dự trữ Nhà nước thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 145/2013/TT-BTC ngày 21/10/2013 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về kế hoạch dự trữ quốc gia và ngân sách chi cho dự trữ quốc gia.
3. Đối với các đợt xuất hàng dự trữ quốc gia để cứu
trợ, viện trợ có sử dụng nguồn kinh phí của nhà tài trợ hoặc của địa phương thì
mở sổ kế toán để ghi chép, hạch toán và quyết toán theo quy định của nhà tài trợ,
địa phương (nếu có quy định riêng). Trường hợp nhà tài trợ, địa phương không có
quy định riêng thì thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Hiệu lực thi hành9
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể
từ ngày ký.
2. Bãi bỏ Thông tư số 195/2009/TT-BTC ngày
05/10/2009 của Bộ Tài chính quy định về giao nhận, quản lý, phân phối, sử dụng
hàng xuất cấp từ nguồn dự trữ quốc gia không thu tiền để cứu trợ, hỗ trợ, tìm
kiếm cứu hộ, cứu nạn, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch
bệnh; Thông tư số 143/2009/TT-BTC ngày 15/7/2009 của Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí đảm bảo cho xuất, cấp hàng dự trữ
quốc gia để cứu trợ, hỗ trợ và viện trợ và Quyết định số 82/QĐ-BTC ngày
12/01/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về Quy trình thẩm định, hồ sơ, mẫu
biểu chi phí xuất đã có định mức tại cửa kho và chi phí xuất tối đa ngoài cửa
kho hàng dự trữ quốc gia thực hiện cứu trợ, hỗ trợ và viện trợ.
Điều 17. Trách nhiệm thi hành
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan
đến công tác xuất cấp, giao nhận, tiếp nhận, sử dụng hàng dự trữ quốc gia để cứu
trợ và sử dụng kinh phí đảm bảo cho công tác xuất cấp, giao nhận hàng chịu
trách nhiệm thi hành. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề chưa phù hợp,
cần bổ sung, sửa đổi, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công
báo);
- Cục Tin học và Thống kê tài chính (để cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính)
- Vụ Pháp chế (để báo cáo);
- Lưu: VT, TCDT.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Chí
|
Đơn vị báo cáo: . . .
|
Biểu số 01/BC-THXC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 211/2013/TT-BTC
ngày 16/06/2016 của Bộ Tài chính)
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH XUẤT CẤP HÀNG DỰ TRỮ
QUỐC GIA ĐỂ CỨU TRỢ, VIỆN TRỢ
Kỳ
báo cáo: ...
I- Thuyết minh tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao.
Đánh giá tình hình tổ chức thực hiện,
kết quả thực hiện, những khó khăn, vướng mắc và đề xuất hướng xử lý (nếu có).
II- Kết quả thực hiện.
Biểu tổng hợp hàng dự trữ quốc gia
xuất cấp để cứu trợ, viện trợ
Số
TT
|
Địa phương nhận
hàng
|
Mặt hàng A
|
Mặt hàng B
|
….
|
Ghi
chú
|
Đvt
|
Theo Quyết định
|
Hàng thực tế xuất
cấp
|
Đvt
|
Theo Quyết định
|
Hàng thực tế xuất
cấp
|
SL
|
GT
(đồng)
|
SL
|
GT
(đồng)
|
SL
|
GT
(đồng)
|
SL
|
GT
(đồng)
|
I
|
Quyết định số... ngày.. tháng.. năm của của cấp
có thẩm quyền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Địa phương A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Địa phương B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
....,
ngày ....tháng... năm....
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Bộ, ngành, UBND tỉnh: . . .
|
Biểu số 02/BC-TNPP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 82/2016/TT-BTC
ngày 30/12/2013 của Bộ Tài chính)
|
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH TIẾP NHẬN, PHÂN PHỐI
HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA XUẤT ĐỂ CỨU TRỢ
Kỳ báo cáo: ...
I. Kết quả tiếp nhận, phân phối
hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ
Số
TT
|
Quyết định của
cấp có thẩm quyền (1)
|
Đơn
vị tính
|
Mặt
hàng A
|
Mặt
hàng B
|
Ghi
chú
|
Theo QĐ của cấp
có thẩm quyền (1)
|
Hàng thực tế tiếp
nhận
|
Số thực tế đã cấp
cho đối tượng sử dụng
|
Số
|
Ngày tháng năm
|
SL
|
GT
(đồng)
|
SL
|
GT
(đồng)
|
SL
|
GT
(đồng)
|
A
|
B
|
C
|
D
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
E
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
.......
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Ghi chú:
(1) Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc theo ủy quyền của Thủ
tướng Chính phủ.
II. Thuyết minh:
1. Đánh giá quá trình tổ chức, tiếp
nhận, phân phối hàng dự trữ quốc gia xuất để cứu trợ
2. Đánh giá chung về đối tượng sử dụng,
hiệu quả...
III. Kiến nghị:
|
...,
ngày ... tháng ... năm ...
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
BÁO CÁO TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
TRANG THIẾT BỊ, MÁY MÓC, PHƯƠNG TIỆN CÓ NGUỒN GỐC TỪ DỰ TRỮ QUỐC GIA
Kỳ báo cáo: năm 200...
Số TT
|
Tên trang thiết bị, máy móc
|
Đơn vị tính
|
Tồn đầu năm
|
Tăng trong năm
|
Giảm trong năm
|
Tồn cuối năm
|
Tổng số
|
Chưa sử dụng
|
Đã sử dụng
|
SL
|
Giá trị
|
Tổng số
|
Thanh xử lý
|
Giảm khác
|
Tổng số
|
Chưa sử dụng
|
Đã sử dụng
|
SL
|
Giá trị
|
SL
|
Giá trị
|
SL
|
Giá trị
|
SL
|
Giá trị
|
SL
|
Giá trị
|
SL
|
Giá trị
|
SL
|
Giá trị
|
SL
|
Giá trị
|
SL
|
Giá trị
|
A
|
B
|
C
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
20
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Xuồng các
loại
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xuồng ST …
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Nhà bạt các
loại
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Nhà bạt loại
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
. . .
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người
lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Kế
toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên và đóng dấu)
|
BIỂU MẪU ĐỀ NGHỊ PHÊ DUYỆT MỨC PHÍ TỐI
ĐA XUẤT CẤP HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA ĐỂ CỨU TRỢ, VIỆN TRỢ
Tên
đơn vị
---------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số ........./ .....
V/v dự toán kinh phí xuất cấp hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, viện trợ
|
…,
ngày … tháng … năm ……
|
Kính gửi:
|
- Bộ, ngành (ghi tên Bộ, ngành quản
lý hàng dự trữ quốc gia).
- Tổng cục Dự trữ nhà nước (đối với các Cục Dự trữ nhà nước khu vực)
|
Căn cứ Thông tư số...... ngày...
tháng... năm... của Bộ Tài chính quy định về quy trình xuất
cấp, giao nhận, phân phối, sử dụng hàng dự trữ quốc gia xuất cứu trợ, viện trợ
và quản lý kinh phí đảm bảo cho công tác xuất cấp, giao nhận hàng để cứu trợ,
viện trợ.
Căn cứ Quyết định số …../QĐ-TTg
ngày… tháng… năm… của Thủ tướng Chính phủ về việc….;
Căn cứ Quyết định số …ngày..
tháng… năm… của thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia hoặc Tổng cục
trưởng Tổng cục Dự trữ nhà nước về việc xuất hàng dự trữ quốc gia;
Căn cứ Quyết định số …ngày...
tháng… năm… của Chủ tịch UBND cấp tỉnh về việc phân bổ hàng dự trữ quốc gia…
...........
(tên đơn vị thực hiện nhiệm vụ
xuất, cấp hàng dự trữ quốc gia thực hiện cứu trợ, viện trợ) lập dự toán
kinh phí phí xuất, cấp (số lượng và tên hàng hóa xuất, cấp) với tổng
kinh phí xuất cấp hàng dự trữ quốc gia đề nghị phê duyệt là......đồng
(có dự toán và hồ sơ kèm theo )
Đề nghị bộ, ngành.. (ghi tên
bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia) hoặc Tổng cục Dự trữ nhà nước (đối
với các Cục Dự trữ nhà nước khu vực) xem xét, phê duyệt./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ Tài chính;
- Tổng cục DTNN;
- Các đơn vị có liên quan (nếu có)
- Lưu: VT,..
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
BIỂU MẪU VỀ NỘI DUNG MỨC PHÍ TỐI ĐA XUẤT
HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA ĐỂ CỨU TRỢ, VIỆN TRỢ
(Kèm
theo công văn số.. ngày.. tháng.. năm..... của đơn vị lập dự toán chi phí xuất
cấp)
STT
|
KHOẢN
MỤC
|
THÀNH
TIỀN
|
I
|
Chi phí xuất tại cửa kho
|
|
1
|
Chi phí xuất tại cửa kho đã có định
mức (= số lượng x định mức)
(Định mức theo Quyết định số ...
ngày.. tháng.. năm... của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
|
|
2
|
Chi phi xuất tại cửa kho chưa có định mức
|
|
2.1
|
Chi phí tại cơ quan Tổng cục dự trữ nhà nước và
tương đương
|
|
|
+ Chi phí tuyên truyền, quảng cáo, thông tin liên
lạc…
|
|
|
+ Chi đầu tư cơ sở vật chất
|
|
|
+ Chi sửa chữa tài sản, phương tiện phục vụ xuất
hàng…
|
|
|
+ Chi họp chỉ đạo, hội nghị triển khai…
|
|
|
…
|
|
2.2
|
Chi phí tại đơn vị tổ chức triển khai thực hiện
|
|
|
+ Chi phí thuê thẩm định giá; kiểm tra, kiểm định
hàng dự trữ quốc gia
|
|
|
+ Chi phí sửa chữa, kiểm định dụng cụ phương tiện
đo lường; sửa chữa, mua sắm tài sản, công cụ, dụng cụ, bao bì phục vụ xuất
hàng (nếu có)
|
|
|
+ Chi phí cân, đong, đo đếm, sang bao, đổ bao,
đóng gói, hạ kiêu…
|
|
|
…
|
|
2.3
|
Đối với các tổ chức, doanh nghiệp được bộ, ngành
quản lý hàng dự trữ quốc gia thuê bảo quản
|
|
|
Lương thủ kho, bảo vệ, các khoản đóng góp theo
lương, các khoản thanh toán cho người lao động, nếu có
|
|
II
|
Chi phí xuất ngoài cửa kho
|
|
1
|
Chi phí vận chuyển
|
|
|
+ Cước vận chuyển
|
|
|
+ Phí cầu đường
|
|
|
+ Chi phí chằng buộc, áp tải
|
|
|
….
|
|
2
|
Chi phí thuê thẩm định dự toán chi phí vận chuyển
(nếu có)
|
|
3
|
Công tác phí trong nước; chi phí dịch tài liệu;
thông tin liên lạc trong nước và quốc tế
|
|
4
|
Chi phí tổ chức Lễ giao nhận tượng trưng hàng dự
trữ quốc gia với Đại sứ quán nước nhận viện trợ tại Việt Nam
|
|
5
|
Chi phí tiếp đoàn chuyên gia thuộc nước nhận viện
trợ làm việc tại Việt Nam
|
|
6
|
Chi phí cho đoàn công tác ra nước ngoài thực hiện
nhiệm vụ xuất cấp hàng dự trữ quốc gia để viện trợ do cấp có thẩm quyền quyết
định
|
|
7
|
Chi phí mua bao bì mới đóng gói hoặc thay thế và
dự phòng bao bì rách vỡ, in market, sang bao, xếp kiêu chờ xuất (nếu có)
|
|
8
|
Chi phí làm thủ tục xuất khẩu (với hàng xuất viện
trợ)
|
|
6
|
Chi cho các hoạt động khác có liên quan
|
|
|
Tổng chi phí xuất:
|
|
BIỂU MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ BỘ TÀI CHÍNH
PHÊ DUYỆT MỨC PHÍ TỐI ĐA XUẤT CẤP HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA ĐỂ CỨU TRỢ, VIỆN TRỢ
Tên
đơn vị
---------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số ........./ .....
V/v Đề nghị phê duyệt mức phí tối đa xuất cấp hàng dự trữ quốc gia
để cứu trợ, viện trợ
|
… ,
ngày … tháng … năm ……
|
Kính gửi:
Bộ Tài chính
Căn cứ Thông tư số...... ngày...
tháng.. năm.. của Bộ Tài chính quy định về quy trình xuất
cấp, giao nhận, phân phối, sử dụng hàng dự trữ quốc gia xuất cứu trợ, viện trợ
và quản lý kinh phí đảm bảo cho công tác xuất cấp, giao nhận hàng để cứu trợ,
viện trợ.
Căn cứ Quyết định số …../QĐ-TTg
ngày... tháng... năm.... của Thủ tướng Chính phủ về việc….;
Căn cứ Quyết định số… ngày...
tháng... năm.... của thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng
dự trữ quốc gia hoặc Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ nhà nước về việc xuất hàng dự trữ quốc gia;
Theo đề nghị của (tên đơn vị thực
hiện xuất cấp hàng dự trữ quốc gia) tại công văn số…. ngày.. tháng.. năm..
về việc….
Sau khi tổng hợp, kiểm tra dự toán
kinh phí xuất, cấp hàng từ nguồn dự trữ quốc gia của ...(ghi tên đơn
vị thực hiện xuất, cấp hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, viện trợ), bộ,
ngành (ghi tên Bộ, ngành hoặc cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách)
đã thẩm định và đề nghị Bộ Tài chính phê duyệt mức phí tối đa xuất cấp (số
lượng và tên hàng hóa xuất cấp) của đơn vị (ghi tên đơn vị thực hiện xuất
cấp hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, viện trợ) với tổng số tiền là........đồng.
BẢNG
CHI TIẾT KIỂM TRA
STT
|
NỘI
DUNG CHI
|
DỰ
TOÁN ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
|
SỐ
KIỂM TRA
|
TĂNG/
GIẢM
|
GHI
CHÚ
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
......
|
|
|
|
|
|
(kèm theo phương án chi phí, hồ sơ
và các báo cáo của đơn vị).
* So với dự toán của (ghi tên của đơn
vị lập dự toán) tăng hoặc giảm số tiền là... đồng.
Nguyên nhân tăng/giảm:..............(nếu
có).
Đề nghị Bộ Tài chính xem xét quyết định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Các cơ quan, đơn vị có liên quan;
- Lưu: VT, ....
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
1 Văn bản
này được hợp nhất từ 02 Thông tư sau:
- Thông tư số 211/2013/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm
2013 của Bộ Tài chính quy định về quy trình xuất cấp, giao nhận, phân phối, sử
dụng hàng dự trữ quốc gia xuất để cứu trợ, viện trợ và quản lý kinh phí đảm bảo
cho công tác xuất cấp, giao nhận hàng để cứu trợ, viện trợ, có hiệu lực kể từ
ngày 14 tháng 02 năm 2014;
- Thông tư số 82/2016/TT-BTC ngày 16 tháng 06 năm
2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
211/2013/TT-BTC ngày 30/12/2013 của Bộ Tài Chính quy định về quy trình xuất cấp,
giao nhận, phân phối, sử dụng hàng dự trữ quốc gia xuất để cứu trợ, viện trợ và
quản lý kinh phí đảm bảo cho công tác xuất cấp, giao nhận hàng để cứu trợ, viện
trợ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Thông tư nêu
trên.
2 Thông
tư số 82/2016/TT-BTC ngày 16 tháng 06 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 211/2013/TT-BTC ngày 30/12/2013 của Bộ Tài
chính quy định về quy trình xuất cấp, giao nhận, phân phối, sử dụng hàng dự trữ
quốc gia xuất để cứu trợ, viện trợ và quản lý kinh phí đảm bảo cho công tác xuất
cấp, giao nhận hàng để cứu trợ, viện trợ có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Dự trữ quốc gia số 22/2012/QH13
ngày 20/11/2012:
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số
09/2008/QH12 ngày 03/6/2008;
Căn cứ Nghị định số 94/2013/NĐ-CP ngày 21/8/2013
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Dự trữ quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày
23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ
Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 211/2013/TT-BTC ngày 30/12/2013 của Bộ Tài
chính quy định về quy trình xuất cấp, giao nhận, phân phối, sử dụng hàng dự trữ
quốc gia xuất để cứu trợ, viện trợ và quản lý kinh phí đảm bảo cho công tác xuất
cấp, giao nhận hàng để cứu trợ, viện trợ,”
3 Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 1, Điều 1 Thông tư số
82/2016/TT-BTC ngày 16 tháng 06 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 211/2013/TT-BTC ngày 30/12/2013 của Bộ Tài Chính quy định
về quy trình xuất cấp, giao nhận, phân phối, sử dụng hàng dự trữ quốc gia xuất
để cứu trợ, viện trợ và quản lý kinh phí đảm bảo cho công tác xuất cấp, giao nhận
hàng để cứu trợ, viện trợ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
4 Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 2, Điều 1 Thông tư số 82/2016/TT-BTC
ngày 16 tháng 06 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 211/2013/TT-BTC ngày 30/12/2013 của Bộ Tài Chính quy định về quy
trình xuất cấp, giao nhận, phân phối, sử dụng hàng dự trữ quốc gia xuất để cứu
trợ, viện trợ và quản lý kinh phí đảm bảo cho công tác xuất cấp, giao nhận hàng
để cứu trợ, viện trợ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 08 năm 2016
5 Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 2, Điều 1 Thông tư số 82/2016/TT-BTC
ngày 16 tháng 06 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 211/2013/TT-BTC ngày 30/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về quy
trình xuất cấp, giao nhận, phân phối, sử dụng hàng dự trữ quốc gia xuất để cứu
trợ, viện trợ và quản lý kinh phí đảm bảo cho công tác xuất cấp, giao nhận hàng
để cứu trợ, viện trợ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
6 Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 3, Điều 1 Thông tư số
82/2016/TT-BTC ngày 16 tháng 06 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 211/2013/TT-BTC ngày 30/12/2013 của Bộ Tài Chính quy định
về quy trình xuất cấp, giao nhận, phân phối, sử dụng hàng dự trữ quốc gia xuất
để cứu trợ, viện trợ và quản lý kinh phí đảm bảo cho công tác xuất cấp, giao nhận
bảng để cứu trợ, viện trợ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
7 Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 4, Điều 1 Thông tư số
82/2016/TT-BTC ngày 16 tháng 06 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 211/2013/TT-BTC ngày 30/12/2013 của Bộ Tài Chính quy định
về quy trình xuất cấp, giao nhận, phân phối, sử dụng hàng dự trữ quốc gia xuất
để cứu trợ, viện trợ và quản lý kinh phí đảm bảo cho công tác xuất cấp, giao nhận
hàng để cứu trợ, viện trợ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
8 Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 4, Điều 1 Thông tư số
82/2016/TT-BTC ngày 16 tháng 06 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 211/2013/TT-BTC ngày 30/12/2013 của Bộ Tài Chính quy định
về quy trình xuất cấp, giao nhận, phân phối, sử dụng hàng dự trữ quốc gia xuất
để cứu trợ, viện trợ và quản lý kinh phí đảm bảo cho công tác xuất cấp, giao nhận
hàng để cứu trợ, viện trợ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
9 Điều
2 Thông tư số 82/2016/TT-BTC ngày 16 tháng 06 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 211/2013/TT-BTC ngày 30/12/2013 của Bộ Tài
Chính quy định về quy trình xuất cấp, giao nhận, phân phối, sử dụng hàng dự trữ
quốc gia xuất để cứu trợ, viện trợ và quản lý kinh phí đảm bảo cho công tác xuất
cấp, giao nhận hàng để cứu trợ, viện trợ quy định như sau:
“1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
8 năm 2016.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
nghiên cứu hướng dẫn bổ sung”.