BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2018/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày tháng năm 2018
|
DỰ THẢO
|
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TIỀN ĐIỆN CHO HỘ NGHÈO
VÀ HỘ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21
tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số /2018/QĐ-TTg ngày tháng
năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện;
Căn cứ Quyết định số 60/2014/QĐ-TTg ngày 30
tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chí hộ chính sách xã hội
được hỗ trợ tiền điện;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Ngân sách Nhà
nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy
định thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định thực hiện chính sách hỗ
trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội theo Quyết định số
/2018/QĐ-TTg ngày tháng năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu
giá bán lẻ điện.
2. Đối tượng được hỗ trợ tiền điện sử dụng cho mục
đích sinh hoạt là một trong những hộ gia đình sau:
a) Hộ nghèo thu nhập theo tiêu chí được cấp có
thẩm quyền phê duyệt quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11
năm 2015 về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn
2016-2020 và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nếu có (Sau đây gọi là
hộ nghèo); Trường hợp địa phương có hộ nghèo theo chuẩn quy định của địa phương
cao hơn chuẩn hộ nghèo quốc gia thì thực hiện theo chuẩn hộ nghèo thực tế tại từng
địa phương, kinh phí hỗ trợ tiền điện cho số hộ nghèo có chuẩn nghèo cao hơn
chuẩn quốc gia do ngân sách địa phương đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước.
b) Hộ có thành viên đang hưởng trợ cấp xã hội hằng
tháng không thuộc diện hộ nghèo thu nhập theo quy định của pháp luật và có lượng
điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt trong tháng không quá 50kWh ở vùng có điện
lưới (sau đây gọi là hộ chính sách xã hội sống ở vùng có điện lưới);
c) Hộ có thành viên đang hưởng trợ cấp xã hội hằng
tháng không thuộc diện hộ nghèo thu nhập theo quy định của pháp luật sống ở
vùng chưa có điện lưới (sau đây gọi là hộ chính sách xã hội sống ở vùng chưa điện
lưới);
d) Hộ đồng bào dân tộc thiểu số không thuộc diện
hộ nghèo thu nhập theo quy định của pháp luật sống ở vùng chưa có điện lưới
(sau đây gọi là hộ chính sách xã hội sống ở vùng chưa điện lưới).
Điều 2. Mức hỗ trợ, phương
thức hỗ trợ và thời gian thực hiện
1. Mỗi hộ nghèo và hộ chính sách xã hội chỉ được
hưởng một mức hỗ trợ tiền điện. Mức hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt
hàng tháng tương đương số lượng điện thực tế sử dụng tối đa không quá 30 kWh/hộ/tháng
tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành. Đối với hộ nghèo, hộ
chính sách xã hội sống ở vùng chưa có điện lưới, mức hỗ trợ tối đa không quá 30
kWh/hộ/tháng tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành. Khi cơ quan
có thẩm quyền quyết định điều chỉnh giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 tăng, giảm
so với hiện hành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương điều
chỉnh kịp thời mức hỗ trợ tiền điện hàng tháng tương đương số lượng điện thực tế
sử dụng tối đa không quá 30 kWh/hộ/tháng tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt
bậc 1 đã điều chỉnh.
2. Phương thức hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và
hộ chính sách xã hội:
a) Hằng tháng, chi trả qua Công ty điện lực hoặc
đơn vị bán lẻ điện (sau đây gọi là cơ quan điện lực) đối với hộ nghèo, hộ chính
sách xã hội sống ở vùng có điện lưới;
b) Hằng quý, chi trả trực tiếp theo hình thức hỗ
trợ bằng tiền đến hộ nghèo và hộ chính sách xã hội sống ở vùng chưa có điện lưới.
3. Thời gian thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện
cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm
2019.
Điều 3. Nguồn kinh phí thực
hiện
1. Nguồn kinh phí hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo
và hộ chính sách xã hội do ngân sách nhà nước đảm bảo theo nguyên tắc hỗ trợ có
mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện các chính
sách an sinh xã hội giai đoạn 2017-2020 quy định tại Quyết định số 579/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ:
a) Ngân sách trung ương hỗ trợ tối đa: 100% nhu
cầu kinh phí tăng thêm cho các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách; 80%
nhu cầu kinh phí tăng thêm cho các địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu
phân chia về ngân sách trung ương từ 10% trở xuống và tỉnh Quảng Ngãi; 50% nhu
cầu kinh phí tăng thêm cho các địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân
chia về ngân sách trung ương từ trên 10% đến 50%; 30% nhu cầu kinh phí tăng
thêm cho các địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách
trung ương từ trên 50% đến 60%;
b) Ngân sách địa phương: Địa phương có tỷ lệ điều
tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương từ 10% trở xuống và tỉnh
Quảng Ngãi, cân đối ngân sách địa phương bố trí tối thiểu 20% kinh phí; địa
phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương từ trên
10% đến 50%, cân đối ngân sách địa phương bố trí tối thiểu 50% kinh phí; địa
phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương từ
trên 50% đến 60%, cân đối ngân sách địa phương bố trí tối thiểu 70% kinh phí;
các địa phương còn lại, ngân sách địa phương tự đảm bảo.
Hằng năm, trường hợp các địa phương có nguồn cải
cách tiền lương còn dư, sau khi đã đảm bảo đủ nhu cầu cải cách tiền lương trong
năm, thì sử dụng để chi trả thay phần ngân sách trung ương hỗ trợ để thực hiện
chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội (giảm tương ứng
phần ngân sách trung ương phải hỗ trợ theo chế độ). Trường hợp sau khi sử dụng
hết nguồn cải cách tiền lương còn dư để thực hiện các chính sách an sinh xã hội
do trung ương ban hành (trong đó có chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ
chính sách xã hội), ngân sách địa phương vẫn thiếu nguồn, ngân sách trung ương
sẽ bổ sung phần chênh lệch thiếu cho địa phương để thực hiện chính sách theo mức
hỗ trợ tối đa quy định tại Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2017 của
Thủ tướng Chính phủ.
Đối với các địa phương có số hộ nghèo theo chuẩn
nghèo của địa phương cao hơn chuẩn hộ nghèo quốc gia, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương cân đối ngân sách địa phương để thực hiện hỗ trợ
tiền điện cho số hộ nghèo đó.
2. Kinh phí tổ chức triển khai, chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát, sơ kết, tổng kết được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của
các Bộ, ngành và địa phương theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 4. Lập dự toán ngân
sách nhà nước
1. Việc lập, phân bổ dự toán kinh phí hỗ trợ tiền
điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội thực hiện theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn. Ủy ban nhân dân cấp xã (đơn vị nhận ủy
quyền) được đơn vị dự toán cấp I (đơn vị ủy quyền) của ngân sách cấp huyện phân
bổ và giao dự toán để thực hiện hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách
xã hội sống ở vùng chưa có điện lưới.
2. Dự toán ngân sách được lập theo các chỉ tiêu,
biểu mẫu kèm theo Thông tư này và phải thuyết minh cụ thể căn cứ tính toán (Đối
tượng; kinh phí; nguồn kinh phí) theo đúng chế độ, chính sách quy định.
3. Hằng năm, căn cứ số hộ nghèo và hộ chính sách
xã hội thuộc diện hỗ trợ tiền điện được cấp có thẩm quyền quyết định và mức hỗ
trợ tiền điện, Ủy ban nhân dân cấp xã lập dự toán kinh phí hỗ trợ tiền điện Biểu
mẫu số 01-DT/HTTĐ gửi Phòng Tài chính – Kế hoạch, Phòng Lao động – Thương
binh và Xã hội, Phòng Công Thương, Phòng Dân tộc tổng hợp dự toán ngân sách huyện.
Ủy ban nhân dân cấp huyện lập dự toán kinh phí hỗ
trợ tiền điện theo Biểu mẫu số 02-DT/HTTĐ cùng với dự toán ngân sách huyện
gửi Sở Tài chính, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Công Thương, Ban Dân
tộc để tổng hợp cùng với dự toán ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập dự toán kinh phí hỗ
trợ tiền điện theo Biểu mẫu số 03-DT/HTTĐ cùng với dự toán ngân sách tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; trong đó xác định rõ các nguồn kinh phí thực
hiện: Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương gửi Bộ Tài chính, Bộ Công
Thương, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc.
4. Căn cứ báo cáo của các địa phương, Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội, Bộ Công Thương, Ủy ban Dân tộc báo cáo theo Biểu mẫu
số 04-DT/HTTĐ, gửi Bộ Tài chính tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước.
5. Căn cứ số hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được
hỗ trợ tiền điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt, đánh giá tình hình thực hiện
chính sách của năm hiện hành và dự toán năm tiếp theo do Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương báo cáo; kết quả điều tra, rà soát số hộ nghèo,
hộ chính sách xã hội để thực hiện chính sách của năm hiện hành và dự toán năm
tiếp theo do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội công bố, cung cấp; số hộ chính
sách xã hội có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt trong tháng không quá
50kWh, số hộ dân sống ở vùng chưa có điện lưới do Bộ Công Thương cung cấp; số hộ
đồng bào dân tộc thiểu số (trong đó số hộ đồng bào dân tộc thiểu số không thuộc
hộ nghèo thu nhập) sống ở vùng chưa có điện lưới do Ủy ban Dân tộc cung cấp, Bộ
Tài chính tổng hợp, bố trí dự toán năm sau trình cấp có thẩm quyền bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương để thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã
hội.
Điều 5. Quản lý, cấp phát,
thanh toán
1. Kinh phí hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ
chính sách xã hội thực hiện quản lý, sử dụng theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
2. Trên cơ sở kinh phí bố trí dự toán từ ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các
cơ quan liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp quyết định và phân bổ kinh phí cho các huyện.
Căn cứ nguồn kinh phí được giao, nhu cầu kinh
phí hỗ trợ tiền điện trên địa bàn, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định và phân bổ ngân sách cho Phòng Lao động – Thương
binh và Xã hội; căn cứ dự toán được giao, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội
thực hiện phân bổ kinh phí chi trả qua cơ quan điện lực để giảm trừ số tiền điện
được hỗ trợ trong hóa đơn tiền điện của hộ nghèo, hộ chính sách xã hội sống ở
vùng có điện lưới; đồng thời, phân bổ và giao dự toán cho các xã, phường, thị
trấn (đối với kinh phí ủy quyền chi trả trực tiếp cho hộ nghèo, hộ chính sách
xã hội sống ở vùng chưa có điện lưới).
Căn cứ nguồn kinh phí được giao, nhu cầu kinh
phí hỗ trợ tiền điện đối với hộ nghèo, hộ chính sách xã hội sống ở vùng chưa có
điện lưới trên địa bàn, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện chính
sách hỗ trợ tiền điện theo quy định.
3. Hằng năm, trước ngày 10 tháng 01, Ủy ban nhân
dân cấp xã căn cứ hộ nghèo, hộ chính sách xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định
xác định hộ nghèo, hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện và lập danh sách
theo Biểu mẫu số 05-DS/HTTĐ gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện (Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội).
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ hộ
nghèo, hộ chính sách xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định, có trách nhiệm
thẩm định, ký xác nhận vào danh sách hộ nghèo, hộ chính sách xã hội được hỗ trợ
tiền điện do Ủy ban nhân dân xã lập, trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt danh
sách, kinh phí hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội trên địa
bàn. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thông báo cho cơ quan điện lực về
danh sách hộ nghèo, hộ chính sách xã hội sống ở vùng có điện lưới và Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn về danh sách đối tượng và kinh phí thực hiện
chính sách hỗ trợ tiền điện trước ngày 20 tháng 01 hằng năm. Trường hợp có sự
thay đổi về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ tiền điện, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm thông báo cho cơ quan điện lực, Ủy ban nhân dân cấp xã để
làm căn cứ tổ chức thực hiện.
Căn cứ danh sách hộ nghèo, hộ chính sách xã hội
sống ở vùng có điện lưới do Ủy ban nhân dân huyện thông báo, cơ quan điện lực hằng
tháng có trách nhiệm xác định hộ nghèo thu nhập, hộ chính sách xã hội sử dụng
không quá 50kWh thuộc đối tượng hỗ trợ tiền điện và giảm trừ vào số tiền phải
thu trong hóa đơn tiền điện của hộ gia đình.
Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền, Ủy ban
nhân dân cấp xã thông báo công khai mức hỗ trợ tiền điện và danh sách từng hộ
nghèo, hộ chính sách xã hội thuộc diện được hỗ trợ tiền điện theo quy định tại
Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá
nhân, dân cư.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn thực hiện chi trả tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã
hội như sau:
a) Đối với hộ nghèo, hộ chính sách xã hội sống ở
vùng có điện lưới:
Hằng tháng, căn cứ danh sách hộ nghèo, hộ chính
sách xã hội sống ở vùng có điện lưới do Ủy ban nhân dân huyện cung cấp, trên cơ
sở lượng điện sinh hoạt thực tế sử dụng của hộ nghèo, hộ chính sách xã hội có
lượng điện sử dụng không quá 50kWh/hộ/tháng, cơ quan điện lực thực hiện giảm trừ
trực tiếp số tiền phải thu trong hóa đơn tiền điện của hộ gia đình số tiền ngân
sách hỗ trợ tiền điện cho hộ gia đình theo số lượng điện thực tế sử dụng nhưng
tối đa không quá số tiền điện 30kWh/hộ/tháng tính theo mức giá bán lẻ điện sinh
hoạt bậc 1 hiện hành. Trong hóa đơn tiền điện của hộ gia đình cần phải ghi rõ số
tiền được giảm trừ theo chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách
xã hội.
Hằng tháng, cơ quan điện lực có trách nhiệm đề
nghị thanh toán kinh phí hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội có
lượng điện sử dụng không quá 50kWh/hộ/tháng đã được hỗ trợ tiền điện kèm theo bản
tổng hợp danh sách (theo Biểu mẫu số 06-TT/HTTĐ) gửi Ủy ban nhân dân cấp
huyện để được thanh toán theo quy định.
Hằng tháng, căn cứ đề nghị của cơ quan điện lực,
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch
có trách nhiệm rà soát, thẩm định trình Ủy ban nhân dân huyện quyết định thanh
toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước đối với phần kinh phí
cơ quan điện lực đã giảm trừ số tiền phải thu trực tiếp trong hóa đơn tiền điện
thực tế sử dụng của hộ nghèo, hộ chính sách xã hội có lượng điện sử dụng cho mục
đích sinh hoạt trong tháng không quá 50kWh/hộ/tháng sống ở vùng có điện lưới
theo số lượng điện thực tế sử dụng nhưng tối đa không quá 30kWh/hộ/tháng tính
theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành. Ủy ban nhân dân huyện có
trách nhiệm thực hiện thanh toán với cơ quan điện lực trong 05 ngày làm việc kể
từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thanh toán của đơn vị.
Cuối năm, cơ quan điện lực có trách nhiệm thanh,
quyết toán kinh phí thực hiện chính sách kèm theo danh sách hộ nghèo, hộ chính
sách xã hội có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt hằng tháng không quá
50kWh/hộ/tháng sống ở vùng có điện lưới đã được hỗ trợ trong năm (theo Biểu
mẫu số 07-QT/HTTĐ), gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Phòng Tài
chính - Kế hoạch để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết toán kinh phí theo
quy định.
b) Đối với hộ nghèo, hộ chính sách xã hội, hộ đồng
bào dân tộc thiểu số sống ở vùng chưa có điện lưới:
Hằng quý, căn cứ danh sách hộ nghèo, hộ chính
sách xã hội, hộ đồng bào dân tộc thiểu số sống ở vùng chưa có điện lưới do Ủy
ban nhân dân huyện phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện rút kinh phí (tạm
cấp), phân công cán bộ phụ trách Lao động – Thương binh và Xã hội, cán bộ làm
công tác giảm nghèo, trưởng thôn, ấp, bản tổ chức thực hiện hoặc thông qua dịch
vụ bưu chính công ích chi trả bằng tiền mặt trực tiếp đến từng hộ nghèo và hộ
chính sách xã hội trên địa bàn. Việc chi trả tiền mặt đến hộ gia đình được thực
hiện vào đầu kỳ chi trả và hoàn thành trong 15 ngày kể từ khi Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện rút kinh phí.
Căn cứ điều kiện cụ thể của từng địa phương, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hình thức chi trả phù hợp thông qua cán bộ tại
xã, trưởng thôn, ấp hoặc sử dụng dịch vụ bưu chính công ích và thuận lợi cho hộ
gia đình (Địa điểm tập trung tại nhà văn hóa tổ dân phố, thôn, xóm hoặc tại nhà
từng hộ gia đình). Số tiền hỗ trợ được cấp đủ hằng quý theo định mức, trực tiếp
cho người nhận là chủ hộ hoặc thành viên trong hộ, trường hợp đặc biệt hộ gia
đình được hỗ trợ tiền điện không có người nhận tiền trực tiếp thì viết Giấy ủy
quyền cho người nhận thay, người nhận tiền phải ký nhận và ghi rõ họ tên vào
danh sách hộ nghèo, hộ chính sách xã hội nhận hỗ trợ tiền điện theo Biểu mẫu
số 08-CT/HTTĐ để làm căn cứ thanh toán số kinh phí đã tạm cấp theo quy định.
5. Các cơ quan, đơn vị được giao thực hiện chính
sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội phải quản lý, cấp
phát, thanh toán kinh phí chặt chẽ, đảm bảo đúng mục tiêu, đúng đối tượng, theo
chế độ quy định. Ủy ban nhân dân cấp xã phải lập danh sách cho từng hộ gia đình
ký nhận và thực hiện đầy đủ thủ tục, chứng từ theo chế độ quy định.
Định kỳ hằng quý, năm Ủy ban nhân dân cấp xã báo
cáo theo Biểu mẫu số 09-QT/HTTĐ danh sách hộ nghèo và hộ chính sách xã hội
thực chi trả, thanh toán, kết quả thực hiện trước ngày 10 đầu quý. Cuối năm, thực
hiện quyết toán vào ngân sách cấp huyện (không quyết toán vào ngân sách cấp xã)
kinh phí hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội theo quy định, số
dư kinh phí phải hủy bỏ và hoàn trả ngân sách cấp trên, số kinh phí còn thiếu bố
trí dự toán và được cấp bổ sung vào năm tiếp theo.
Báo cáo gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng gửi
Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để lập báo
cáo theo Biểu mẫu số 10-QT/HTTĐ gửi các cơ quan cấp tỉnh tổng hợp theo Biểu
mẫu số 11-QT/HTTĐ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính, Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Công thương, Ủy ban Dân tộc tình hình thực
hiện chi trả hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội.
Điều 6. Điều chỉnh, bổ sung
kinh phí
1. Quá trình thực hiện, khi cơ quan có thẩm quyền
quyết định điều chỉnh giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1, số hộ nghèo và hộ chính
sách xã hội được hỗ trợ tiền điện trong tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
biến động, căn cứ vào báo cáo của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài
chính báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện điều chỉnh dự toán kinh phí
cho cấp huyện, xã để thực hiện chi trả đầy đủ, kịp thời cho các hộ nghèo và hộ
chính sách xã hội.
2. Trường hợp số hộ nghèo và hộ chính sách xã hội
được hỗ trợ tiền điện thực hiện trong năm cao hơn số đã báo cáo, căn cứ báo cáo
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tạm cấp ngân sách địa phương kịp thời chi trả hỗ trợ tiền điện cho hộ
nghèo và hộ chính sách xã hội. Đồng thời, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh gửi Bộ Tài chính bố trí kinh phí còn thiếu trong dự toán năm sau.
Điều 7. Kế toán, kiểm soát
và quyết toán
1. Kho bạc Nhà nước huyện có trách nhiệm kiểm
tra, kiểm soát việc chi trả theo quy định. Hồ sơ kiểm soát chi đối với kinh phí
hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội gồm:
a) Trường hợp thực hiện chi trả đối với hộ nghèo,
hộ chính sách xã hội sống ở vùng có điện lưới.
- Quyết định giao dự toán;
- Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt danh sách hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện;
- Giấy rút dự toán (thực chi);
- Biểu tổng hợp danh sách hộ nghèo, hộ chính
sách xã hội sống ở vùng có điện lưới được hỗ trợ tiền điện kèm theo đề nghị
thanh toán kinh phí của cơ quan điện lực (chi tiết từng hộ đối với quyết toán
kinh phí năm).
b) Trường hợp thực hiện chi trả đối với hộ
nghèo, hộ chính sách xã hội sống ở vùng chưa có điện lưới.
- Quyết định giao dự toán;
- Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt danh sách hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện;
- Giấy rút dự toán (tạm cấp);
- Sau khi thực hiện chi trả trực tiếp cho hộ
nghèo, hộ chính sách xã hội sống ở vùng chưa có điện lưới, trên cơ sở Biểu tổng
hợp danh sách đối tượng được hỗ trợ tiền điện (có chữ ký của từng hộ dân), Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện việc hoàn trả (nếu thừa) hoặc rút tiếp kinh phí
(nếu còn thiếu) tại Kho bạc Nhà nước theo quy định.
2. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội hạch
toán kinh phí hỗ trợ tiền điện hộ nghèo và hộ chính sách xã hội trên địa bàn
vào Chương 624, Loại 370, Khoản 398, Mục 7100, Tiểu mục 7149 và thực hiện quyết
toán kinh phí hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội vào ngân
sách cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Tài chính theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã hạch toán kinh phí hỗ
trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội trên địa bàn vào Chương 624,
Loại 370, Khoản 398, Mục 7100, Tiểu mục 7149 (Ủy ban nhân dân cấp xã chi trả
theo ủy quyền của Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội). Căn cứ quy định của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về thời gian quyết toán ngân sách địa phương, Ủy ban
nhân dân xã có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán kinh phí hỗ trợ tiền điện chi
tiết cho từng đối tượng (không quyết toán vào ngân sách cấp xã), gửi phòng Tài
chính – Kế hoạch huyện để thẩm tra và quyết toán kinh phí theo quy định.
4. Sở Tài chính tổng hợp kinh phí hỗ trợ tiền điện
hộ nghèo và hộ chính sách xã hội trên địa bàn vào quyết toán ngân sách địa
phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân phê chuẩn quyết
toán ngân sách địa phương, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo quyết toán ngân
sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 8. Tổ chức thực hiện, kiểm tra và giám sát
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội, Bộ Công thương, Ủy ban Dân tộc:
a) Xác định hộ nghèo, hộ chính sách xã hội được
hỗ trợ tiền điện theo quy định;
b) Lập dự toán kinh phí hỗ trợ tiền điện cho hộ
nghèo và hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định;
c) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách
hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội.
2. Tập đoàn Điện lực Việt Nam
Hàng năm tổng hợp gửi Bộ Tài chính, Bộ Công
Thương, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc về kết quả thực
chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội sống ở vùng có
điện lưới; cung cấp số hộ gia đình có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt
trong tháng không quá 50kWh, số xã, số thôn và hộ gia đình sống ở vùng chưa có
điện lưới theo từng địa phương.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương
a) Tổ chức, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã và các cơ quan có liên quan tổ chức quyết định hộ nghèo và hộ chính sách xã
hội được hỗ trợ tiền điện; thực hiện việc tiếp nhận, quản lý, chi trả, kiểm
tra, thanh tra và quyết toán kinh phí thực hiện hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo
và hộ chính sách xã hội, đảm bảo việc chi trả kịp thời, đúng đối tượng quy định;
b) Chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các đơn vị liên quan tạo điều kiện thuận lợi để Hội đồng nhân dân, Mặt
trận Tổ quốc, cơ quan đoàn thể xã hội các cấp ở địa phương, cộng đồng tham gia
giám sát và phối hợp giám sát thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ
nghèo và hộ chính sách xã hội;
c) Hằng năm thực hiện báo cáo Bộ Tài chính, Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Công Thương, Ủy ban Dân tộc số hộ nghèo và
hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện, nhu cầu kinh phí và tình hình, kết
quả thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội
trên địa bàn.
4. Sở Tài chính
a) Tiếp nhận, quản lý, kiểm tra, thanh tra và tổng
hợp quyết toán kinh phí hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội
trên địa bàn;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Công thương, Ban Dân tộc báo cáo định kỳ hằng quý, 06 tháng,
hằng năm tình hình, kết quả và kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện
cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội trên địa bàn.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Công
thương, Ban Dân tộc
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì,
phối hợp với Sở Công thương, Ban Dân tộc, cơ quan điện lực tổng hợp số hộ nghèo
và hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện do Ủy ban nhân dân cấp huyện lập,
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng gửi Sở Tài chính;
b) Kiểm tra, thanh tra quá trình triển khai thực
hiện chính sách hỗ trợ tiền điện trên địa bàn;
c) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hằng quý, 06
tháng, hằng năm tình hình, kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện trên địa
bàn.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Phê duyệt danh sách hộ nghèo, hộ chính sách xã
hội thuộc diện được hỗ trợ tiền điện trên địa bàn, thông báo cho Ủy ban nhân
dân cấp xã, cung cấp danh sách hộ nghèo, hộ chính sách xã hội sống ở vùng có điện
lưới cho cơ quan điện lực;
b) Chỉ đạo các cơ quan có liên quan và Ủy ban
nhân dân cấp xã, Kho bạc Nhà nước cấp huyện tổ chức theo dõi tình hình cấp
phát, thanh toán kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện;
c) Định kỳ hằng quý, 06 tháng, hàng năm thực hiện
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính, Sở Lao động – Thương binh và xã
hội, Sở Công thương số hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện,
nhu cầu kinh phí và tình hình, kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện
cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội trên địa bàn.
7. Phòng Tài chính - Kế hoạch
a) Tiếp nhận, quản lý, chi trả, kiểm tra và tổng
hợp quyết toán kinh phí thực hiện hỗ trợ tiền điện trên địa bàn;
b) Chủ trì, phối hợp với Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội, Phòng Công thương, Phòng Dân tộc báo cáo định kỳ hằng quý, 06
tháng, hằng năm, báo cáo đột xuất tình hình, kết quả và kinh phí thực hiện
chính sách hỗ trợ tiền điện trên địa bàn.
8. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng
Công thương
a) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với Phòng Công thương, Phòng Dân tộc thẩm định danh sách hộ nghèo
và hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện do Ủy ban nhân dân cấp xã lập
theo quy định, tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
danh sách hộ nghèo, hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện trên địa bàn, đồng
thời báo cáo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội;
b) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch trình Ủy ban nhân dân huyện thực
hiện hỗ trợ tiền điện theo quy định.
c) Kiểm tra quá trình triển khai thực hiện chính
sách hỗ trợ tiền điện trên địa bàn;
d) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hằng quý, 06
tháng, hằng năm, báo cáo đột xuất tình hình, kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ
tiền điện trên địa bàn.
9. Công ty điện lực địa phương, đơn vị bán lẻ điện
a) Tiếp nhận danh sách hộ nghèo, hộ chính sách
xã hội sống ở vùng có điện lưới được hỗ trợ tiền điện, chịu trách nhiệm thực hiện
chính sách hỗ trợ tiền điện đối với hộ nghèo, hộ chính sách xã hội có lượng điện
sử dụng cho mục đích sinh hoạt không quá 50kWh/hộ/tháng sống ở vùng có điện lưới
đảm bảo đúng quy định, công khai, minh bạch;
b) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hằng quý, 06
tháng, hằng năm, báo cáo đột xuất, công khai tình hình, kết quả thực hiện chính
sách hỗ trợ tiền điện.
10. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Tiếp nhận, quản lý, chi trả kinh phí trực tiếp
hỗ trợ tiền điện đến các hộ nghèo, hộ chính sách xã hội sống ở vùng chưa có điện
lưới trên địa bàn đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng và chế độ quy định; giao cán
bộ xã, thôn tổ chức thực hiện hoặc ký hợp đồng với Bưu điện để thực hiện chi trả
cho người dân thông qua dịch vụ bưu chính công ích.
b) Thường xuyên cập nhật danh sách các hộ nghèo
và hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện báo cáo Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội, Phòng Dân tộc để tổng hợp chung;
c) Kiểm tra quá trình chi trả hỗ trợ tiền điện
trên địa bàn;
d) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hằng quý, 06
tháng, hằng năm, báo cáo đột xuất, công khai tình hình, kết quả thực hiện chính
sách hỗ trợ tiền điện theo quy định.
Điều 9. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày
tháng năm 2018 và thay thế Thông tư số 190/2014/TT-BTC ngày 11/12/2014 của Bộ
Tài chính quy định thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ
chính sách xã hội.
2. Các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ quy định tại Thông tư này để
chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc và chính quyền địa phương cấp dưới tổ chức
thực hiện.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát
sinh vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ
Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Sở Tài chính
- Sở LĐTBXH
- Sở Công thương
- Ban Dân tộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, NSNN (.....b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|