BỘ
TÀI CHÍNH - BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
98/2012/TTLT-BTC-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2012
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN NỘI DUNG VÀ MỨC CHI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ
1400/QĐ-TTG NGÀY 30 THÁNG 9 NĂM 2008 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ ĐỀ ÁN
“DẠY VÀ HỌC NGOẠI NGỮ TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN GIAI ĐOẠN 2008 - 2020”
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
135/2009/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc
gia;
Thực hiện Quyết định số
1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn
2008 - 2020”.
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn nội dung và mức
chi thực hiện Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống
giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020” như sau:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng của Thông tư là các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân được giao nhiệm
vụ triển khai thực hiện các nội dung của Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020” theo quy định tại Quyết định số
1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là
Đề án).
2. Trường hợp Đề án sử dụng vốn
viện trợ không hoàn lại thì thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và của
nhà tài trợ.
Điều 2. Nguồn
kinh phí thực hiện Đề án
1. Nguồn vốn cho Đề án được bố
trí trong chương trình mục tiêu quốc gia và dự toán chi thường xuyên hàng năm
theo phân cấp quản lý quy định tại Luật Ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Các nguồn vốn vay, tài trợ và
các nguồn vốn hợp pháp khác.
3. Các Bộ, ngành, địa phương huy
động thêm nguồn lực từ các doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng để thực hiện Đề
án.
Điều 3. Các
nội dung và mức chi cho các hoạt động của Đề án
1. Tổ chức các hội nghị, hội thảo,
tập huấn được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06
tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ
chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Tham quan học tập mô hình dạy
và học ngoại ngữ ở nước ngoài và ký kết với các cơ sở đào tạo ở nước ngoài về
việc đào tạo sinh viên Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
91/2005/TT-BTC ngày 18 tháng 10 năm 2005 của Bộ Tài chính quy định chế độ công
tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do
Ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí.
3. Biên soạn chương trình và tổ
chức thẩm định sách giáo khoa chương trình ngoại ngữ đối với giáo dục phổ thông
được vận dụng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 125/2008/TTLT-BTC-BGDĐT
ngày 22 tháng 12 năm 2008 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn
quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục
và đào tạo đến năm 2010; Biên soạn chương trình và tổ chức thẩm định sách giáo
khoa chương trình ngoại ngữ hệ Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp được
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm
2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình
khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo
Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp.
4. Đào tạo và bồi dưỡng giáo
viên ngoại ngữ cho các cấp học ở trong nước được thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định
việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
5. Chi mua sắm trang thiết bị dạy,
học ngoại ngữ cho các phòng học thông thường, phòng học bộ môn ngoại ngữ cho
trường học ở các cấp học và trình độ đào tạo phải thực hiện theo đúng quy định
của Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2005 và các văn bản hướng
dẫn.
6. Bồi dưỡng chuyên môn ở nước
ngoài:
a) Bồi dưỡng chuyên môn ngắn hạn
ở nước ngoài cho giáo viên, giảng viên tiếng Anh; giáo viên, giảng viên dạy
chuyên ngành bằng tiếng Anh (dưới 3 tháng): Thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 91/2005/TT-BTC ngày 18 tháng 10 năm 2005 của Bộ Tài chính quy định chế độ
công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài
do Ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí.
b) Bồi dưỡng chuyên môn dài hạn ở
nước ngoài (từ 3 tháng trở lên) được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày 05 tháng 12 năm 2007 của Liên Bộ Tài chính, Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Ngoại giao hướng dẫn chế độ cấp phát và quản lý kinh
phí đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
và Thông tư liên tịch số 206/2010/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày 15 tháng 12 năm 2010
của Liên Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Ngoại giao sửa đổi, bổ sung
Thông tư liên tịch số 144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG, gồm:
- Bồi dưỡng cho giảng viên dạy
các môn chuyên ngành bằng tiếng Anh hệ đại học về năng lực ngoại ngữ và phương
pháp giảng dạy, giảng viên tiếng Anh của các trường Đại học sư phạm và Cao đẳng
sư phạm đã có trình độ thạc sỹ về ứng dụng công nghệ, phương pháp giảng dạy tiếng
Anh tiểu học, kiểm tra đánh giá;
- Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên ngoại ngữ của các trường phổ thông, dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp.
7. Chi tiếp khách nước ngoài: Thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2010 của
Bộ Tài chính quy định về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc
tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và
chi tiêu tiếp khách trong nước.
8. Chi cập nhật số liệu nhằm thiết
lập phương pháp thu thập và xử lý thông tin, xây dựng phần mềm quản lý Đề án
được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 137/2007/TT-BTC ngày 28 tháng 11
năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử.
Điều 4. Nội
dung và mức chi đặc thù cho từng hoạt động của Đề án
1. Đối với hoạt động của Văn
phòng Ban Quản lý Đề án của Bộ Giáo dục và Đào tạo:
a) Đối với cán bộ làm việc
chuyên trách tại Văn phòng Ban Quản lý Đề án: Được thanh toán tiền lương, các khoản
phụ cấp theo cấp bậc, phụ cấp lương theo quy định tại Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và các khoản đóng góp (bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn) theo quy định hiện hành của nhà
nước.
b) Đối với các vị trí làm việc tại
Văn phòng Ban Quản lý Đề án theo hợp đồng lao động (lái xe, bảo vệ, tạp vụ,...)
không mang tính chất nghiệp vụ: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP
ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại
công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
2. Về thuê tuyển chuyên gia và
tình nguyện viên:
a) Thuê tuyển và chi trả cho
chuyên gia tư vấn trong nước: Được vận dụng theo quy định tại Thông tư số
219/2009/TT-BTC ngày 19 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định một số định
mức chi tiêu áp dụng cho các dự án/chương trình sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA).
b) Việc tuyển tình nguyện viên
là người nước ngoài và Việt Kiều tham gia Đề án sẽ do Thủ trưởng đơn vị quyết định
tùy theo mức độ cần thiết của công việc. Việc thanh toán cho các tình nguyện
viên tham gia hỗ trợ giảng dạy, đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ được thực hiện
theo hợp đồng và khối lượng công việc thực tế nhưng tối đa không quá 2 lần so với
mức chi cho 1 tiết giảng chuẩn tại cơ sở đào tạo cho các môn học được giảng dạy
bằng tiếng Việt.
c) Thuê chuyên gia nước ngoài:
Việc xác nhận và quản lý chuyên
gia nước ngoài thực hiện theo Thông tư số 12/2010/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 28 tháng
5 năm 2010 của Liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng
dẫn thực hiện Quy chế Chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án
ODA ban hành kèm theo Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ.
Yêu cầu về trình độ, năng lực của
chuyên gia do nhu cầu từ công việc thực tế của Đề án, Thủ trưởng đơn vị sẽ xem
xét và phê duyệt hồ sơ chuyên gia. Mức chi trả cho chuyên gia, giảng viên nước
ngoài tham gia giảng dạy tại các khóa đào tạo, bồi dưỡng của Đề án sẽ do Thủ
trưởng đơn vị quyết định sau khi đã thỏa thuận với chuyên gia.
3. Mức chi thù lao cho giảng
viên ngoại ngữ tham gia đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn các lớp bồi dưỡng ngoại ngữ
được chi trả mức thù lao tối đa không quá 1.000.000 đồng/buổi (5 tiết). Trên cơ
sở năng lực, kinh nghiệm giảng dạy và hiệu quả công việc, thủ trưởng đơn vị quyết
định mức chi cho phù hợp.
4. Hoạt động giám sát, đánh
giá tình hình thực hiện Đề án: Mức chi tổng hợp số liệu, viết báo cáo,
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung Đề
án; tình hình quản lý và sử dụng ngân sách của Đề án: mức chi đối với cấp
trung ương là 1.000.000 đồng/báo cáo; đối với cấp tỉnh là 500.000 đồng/báo cáo.
5. Căn cứ nội dung chi, mức chi
đặc thù quy định tại Điều này, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tham gia triển khai Đề án quyết định nội
dung, mức chi cụ thể và sử dụng từ nguồn kinh phí được giao hàng năm để thực hiện.
Điều 5. Lập,
phân bổ dự toán, quản lý và thanh, quyết toán
Việc lập dự toán, phân bổ và
giao dự toán, cấp phát, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện
Đề án được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng
dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước và quy định cụ thể tại Thông tư này.
1. Lập dự toán
Hàng năm căn cứ vào các mục tiêu
nhiệm vụ đã được giao để thực hiện Đề án, kết quả đánh giá tình hình thực hiện
Đề án của năm báo cáo, mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án năm kế hoạch và hướng dẫn
xây dựng kế hoạch và lập dự toán ngân sách của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo (bao gồm mục tiêu, nhiệm vụ, kinh phí, biện
pháp tổ chức thực hiện):
a) Các Bộ, cơ quan trung ương hướng
dẫn các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện Đề án
của năm kế hoạch, tổng hợp xây dựng dự toán kinh phí của Đề án gửi Bộ Giáo dục
và Đào tạo tổng hợp, đồng thời tổng hợp vào dự toán ngân sách năm kế hoạch của
Bộ, cơ quan trung ương để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quy định.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện Đề án của tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương chi tiết theo các nguồn ngân sách thực hiện (ngân
sách trung ương, ngân sách địa phương, các nguồn kinh phí khác) gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương phê duyệt gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính.
2. Phân bổ và giao dự toán:
a) Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo:
Căn cứ vào đề nghị của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương và số kiểm tra
về tổng mức kinh phí của Đề án được cơ quan có thẩm quyền thông báo, Bộ Giáo dục
và Đào tạo chủ trì xây dựng dự toán và phương án phân bổ kinh phí của Đề án chi
tiết cho các Bộ và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Phương án phân bổ kinh phí thực
hiện Đề án của Bộ Giáo dục và Đào tạo gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để
xem xét, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách của các bộ, ngành và địa phương
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
b) Đối với các Bộ: Căn cứ vào dự
toán kinh phí của Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ giao, các Bộ, cơ quan trung
ương tiến hành phân bổ dự toán kinh phí cho các đơn vị trực thuộc theo đúng mục
tiêu, nhiệm vụ cụ thể của Đề án, gửi kết quả phân bổ và giao dự toán kinh phí Đề
án về Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quy định.
c) Đối với các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương: Căn cứ dự toán ngân sách được Thủ tướng Chính phủ giao về
kinh phí Đề án, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
và các cơ quan liên quan xây dựng phương án phân bổ dự toán kinh phí thực hiện
Đề án, phương án huy động các nguồn kinh phí khác để thực hiện Đề án, chi tiết
cho từng nội dung, nhiệm vụ gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương quyết định. Mức kinh phí phân bổ đảm bảo không thấp hơn dự toán kinh
phí Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ giao.
Quyết định giao dự toán của các
Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho các đơn vị
triển khai thực hiện phải chi tiết theo các nguồn ngân sách và theo đúng mục lục,
mã số ngân sách của Dự án.
3. Quyết toán kinh phí:
Các cơ quan, đơn vị được phân bổ
và giao kinh phí thực hiện Đề án phải chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết
toán theo chế độ quy định.
Điều 6. Chế
độ báo cáo và kiểm tra
1. Chế độ báo cáo định kỳ
a) Định kỳ 6 tháng, hàng năm các
đơn vị trực tiếp sử dụng và thụ hưởng kinh phí Đề án tại các địa phương có
trách nhiệm báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện Đề án về Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
Sở Giáo dục và Đào tạo có trách
nhiệm chủ trì tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện Đề án (kinh phí, chỉ
tiêu, nhiệm vụ chuyên môn) của các đơn vị trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê
duyệt, gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
b) Định kỳ 6 tháng, hàng năm, các
Bộ cơ quan trung ương tham gia thực hiện Đề án có trách nhiệm báo cáo tình hình
và kết quả thực hiện Đề án (kinh phí, chỉ tiêu, nhiệm vụ chuyên môn) gửi Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách
nhiệm chủ trì tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện Đề án (kinh phí, chỉ
tiêu, nhiệm vụ chuyên môn) của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các Bộ, cơ quan trung ương báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
c) Báo cáo 6 tháng đầu năm gửi tới
các cơ quan liên quan trước ngày 31/7 (áp dụng đối với đơn vị sử dụng ngân
sách), trước ngày 31/8 (áp dụng đối với Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương); Báo cáo năm gửi trước ngày 31/3 của năm kế tiếp (áp dụng
đối với đơn vị sử dụng ngân sách), trước ngày 31/5 (áp dụng đối với Bộ, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).
d) Nếu quá thời hạn theo quy định
nêu trên mà các cơ quan, đơn vị được giao sử dụng ngân sách của Đề án không gửi
báo cáo tình hình thực hiện kinh phí về các cơ quan liên quan theo quy định thì
sẽ bị tạm đình chỉ chi ngân sách theo quy định.
2. Kiểm tra, giám sát:
a) Bộ Giáo dục và Đào tạo có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiến hành
kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về tình hình triển khai thực hiện các mục tiêu,
nội dung và sử dụng kinh phí Đề án tại các đơn vị thuộc các Bộ, cơ quan trung
ương và các địa phương bảo đảm giám sát việc quản lý, sử dụng kinh phí Đề án
đúng mục tiêu, đúng chế độ, tiết kiệm và hiệu quả.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
có trách nhiệm chủ trì phối hợp
với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra định kỳ, đột xuất, giám sát
đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu của Đề án, bảo đảm việc
quản lý sử dụng kinh phí tại địa phương đạt các chỉ tiêu được giao, đúng mục
đích, đúng chế độ, tiết kiệm và hiệu quả.
Điều 7. Tổ
chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 06 tháng 8 năm 2012.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng trong Thông tư liên tịch
này được sửa đổi, bổ sung hay thay thế bằng văn bản mới thì sẽ được dẫn chiếu
áp dụng theo các văn bản mới đó.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính và
Bộ Giáo dục và Đào tạo để nghiên cứu, giải quyết./.
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Vinh Hiển
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Minh
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở GD&ĐT, Sở Tài chính,
- Công báo, VP BCĐTW về PCTN;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính, Bộ GD&ĐT;
- Lưu: VT, Bộ Tài chính, Bộ GD&ĐT.
|