BỘ TÀI
CHÍNH - BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
76/2011/TTLT-BTC-BGTVT
|
Hà Nội,
ngày 06 tháng 6 năm 2011
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN
LẬP VÀ QUẢN LÝ GIÁ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ, BẢO TRÌ
ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA THỰC HIỆN THEO PHƯƠNG THỨC ĐẶT HÀNG, GIAO KẾ HOẠCH SỬ DỤNG
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Căn
cứ Luật Đường sắt số 35/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về sản
xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá; Nghị định số
75/2008/NĐ-CP ngày 9 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận
tải;
Căn cứ Quyết định số 1082/QĐ-TTg ngày 14/7/2010 và Quyết định số 1386/QĐ-TTg
ngày 09/08/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc thay đổi thẩm quyền định giá
sản phẩm công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường sắt quốc gia, đường bộ
và đường thuỷ nội địa thực hiện theo phương thức đặt hàng, giao kế hoạch;
Liên Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn về lập và quản lý giá sản phẩm,
dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường sắt quốc gia thực hiện
theo phương thức đặt hàng, giao kế hoạch sử dụng nguồn vốn ngân sách như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư liên tịch này quy định hướng dẫn về
lập và quản lý giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì
đường sắt quốc gia thực hiện theo phương thức đặt hàng hoặc giao kế hoạch sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định số 31/2005/NĐ-CP
ngày 11/3/2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công
ích.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư liên tịch này áp dụng đối với các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân (sau đây gọi chung là đơn vị) thực hiện việc
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường sắt
quốc gia; các cơ quan, tổ chức kinh tế được giao kinh phí từ nguồn ngân sách
nhà nước trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường sắt quốc gia.
Điều 3. Nguyên tắc
xác định giá
Giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực
quản lý, bảo trì đường sắt quốc gia được xác định đảm bảo bù đắp chi phí thực
tế hợp lý, hợp lệ để hoàn thành một đơn vị khối lượng sản phẩm, dịch vụ công
ích quy định trong quản lý, bảo trì đường sắt quốc gia; phù hợp với quy trình,
quy phạm, định mức kinh tế kỹ thuật được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành và trạng thái kỹ thuật của từng công trình, hoặc từng hạng mục công việc
cụ thể; phù hợp với tình hình thị trường nơi thi công và khối lượng, chất lượng
sản phẩm, dịch vụ. Không tính trong giá sản phẩm, dịch vụ các khoản chi phí đã
được ngân sách nhà nước đảm bảo.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Kết cấu và
phương pháp xác định giá
1. Kết cấu giá sản phẩm, dịch vụ công ích
trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường sắt quốc gia dùng để đặt hàng, giao kế
hoạch cho các đơn vị thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông
tư liên tịch này, bao gồm:
- Chi phí nguyên, vật liệu, năng lượng;
- Chi phí nhân công;
- Chi phí máy, thiết bị, phương tiện;
- Chi phí trực tiếp khác;
- Chi phí chung;
- Thu nhập chịu thuế tính trước;
- Thuế giá trị gia tăng.
2. Trường hợp sản phẩm, dịch vụ công ích
trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường sắt quốc gia theo yêu cầu phải có tư vấn
giám sát, tư vấn thiết kế, tư vấn lập dự án, các công việc tư vấn khác thì việc
xác định các khoản chi phí này được vận dụng theo các quy định của Bộ Xây dựng.
3. Phương pháp xác định giá sản phẩm, dịch vụ
công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường sắt quốc gia thực hiện theo
hướng dẫn tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
Điều 5. Sử dụng các
định mức kinh tế kỹ thuật
Việc xây dựng giá sản phẩm, dịch vụ công ích
trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường sắt quốc gia phải sử dụng hệ thống định
mức kinh tế - kỹ thuật do các cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Điều 6. Thẩm quyền
quyết định giá
1. Giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh
vực quản lý, bảo trì đường sắt quốc gia thực hiện theo phương thức Nhà nước đặt
hàng hoặc giao kế hoạch sử dụng nguồn ngân sách trung ương do Bộ Giao thông vận
tải quy định hoặc Bộ Giao thông vận tải ủy quyền cho các cơ quan, tổ chức kinh
tế được giao kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước quy định, sau khi có ý kiến
thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.
2. Trường hợp Bộ Giao thông vận tải thực hiện
ủy quyền thì Bộ Giao thông vận tải có văn bản phân công cụ thể cho các cơ quan
đơn vị để thực hiện việc định giá theo quy định.
Điều 7. Thời điểm
quyết định giá
1. Việc quyết định giá sản phẩm, dịch vụ công
ích được thực hiện sau khi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền thông qua.
2. Thời hạn thẩm định và quyết định giá thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số
170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá.
Điều 8. Điều chỉnh
giá hợp đồng đặt hàng; mức trợ giá, trợ cấp cho sản xuất và cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích
Việc điều chỉnh giá hợp đồng đặt hàng; mức
trợ giá, trợ cấp cho sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo
phương thức đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện theo quy định pháp luật hiện
hành.
Điều 9. Kiểm tra tình
hình thực hiện các quy định về quản lý giá
1. Việc kiểm tra chấp hành các quy định về
quản lý giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường
sắt quốc gia thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch này và các quy định
của pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Các đơn vị có hành vi vi phạm quy định tại
Thông tư Liên tịch này, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
3. Thẩm quyền xử phạt cụ thể, trình tự, thủ
tục xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Quyền hạn và
trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Bộ Giao thông Vận tải
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị, cơ quan
chức năng thực hiện quản lý giá theo quy định tại Thông tư liên tịch này và các
văn bản pháp luật có liên quan;
b) Ban hành định mức kinh tế, kỹ thuật theo
thẩm quyền; quy trình, quy phạm trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường sắt quốc
gia làm căn cứ để xây dựng giá;
c) Chủ trì hoặc phối hợp với Bộ Tài chính và
các cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện giá sản phẩm, dịch vụ công ích
trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường sắt quốc gia theo quy định tại Thông tư
liên tịch này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Bộ Tài chính
a) Thực hiện việc quản lý giá theo quy định
tại Thông tư liên tịch này và các văn bản pháp luật có liên quan;
b) Hàng năm, bố trí kinh phí từ nguồn ngân
sách trung ương để thực hiện việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trong
lĩnh vực quản lý, bảo trì đường sắt quốc gia;
c) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các
cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện giá sản phẩm công ích trong lĩnh vực
quản lý, bảo trì đường sắt quốc gia theo quy định tại Thông tư liên tịch này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Đơn vị được Nhà nước đặt hàng hoặc giao kế
hoạch
a) Căn cứ quy định tại Thông tư liên tịch này
để tính toán giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì
đường sắt quốc gia thực hiện theo phương thức đặt hàng hoặc giao kế hoạch.
b) Thực hiện và chịu trách nhiệm việc cung
ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đảm bảo chất lượng, khối lượng, thời gian hoàn
thành theo quy định.
c) Chấp hành nghiêm chỉnh quy định tại Thông
tư liên tịch này, quy định của pháp luật về quản lý giá và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 11. Tổ chức thực
hiện
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi
hành sau 45 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quy định trước đây về quản lý giá
sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường sắt quốc gia
trái với nội dung của Thông tư liên tịch này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Giao thông vận tải chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Trường
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó TTCP;
- Văn phòng Trung ương Đảng; VP Chính phủ;
- VP ban chỉ đạo phòng chống tham nhũng Trung ương;
- UB Quốc phòng An ninh của QH, VP Quốc hội;
- Viện KSNDTC;
- Toà án NDTC;
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc Chính phủ, Tổng Kiểm toán NN;
- UBND và Sở TC, Sở GTVT, Cục Thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Ktra VB ( Bộ Tư pháp);
- Công báo; Website CP;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải;
- Tổng công ty Đường sắt Việt Nam;
- Website Bộ TC, Bộ GTVT;
- Lưu: Bộ Tài chính (VT, QLG);
Bộ GTVT (VT, TC).
|
|
PHỤ LỤC SỐ 01
KẾT CẤU GIÁ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TRONG LĨNH VỰC
QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA THEO PHƯƠNG THỨC ĐẶT HÀNG, GIAO KẾ HOẠCH SỬ
DỤNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 76/2011/TTLT-BTC-BGTVT ngày 06/6/2011
của Liên Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận tải)
1. Kết cấu giá sản phẩm, dịch vụ công ích
TT
|
Nội dung
|
Cách tính
|
1
|
Chi phí vật liệu (VL)
|
|
2
|
Chi phí nhân công (NC)
|
|
3
|
Chi phí máy (M)
|
|
4
|
Chi phí trực tiếp khác (TT)
|
|
5
|
Chi phí chung (C)
|
|
|
Nhiệm vụ quản lý, sửa chữa thường
xuyên và sửa chữa vừa:
|
NC x 66%
|
|
Nhiệm vụ sửa chữa lớn:
|
(VL+NC+M+TT) x 5,3%
|
6
|
Thu nhập chịu thuế tính trước (TL)
|
|
7
|
Giá sản phẩm, dịch vụ công ích trước
thuế (GTT)
|
|
8
|
Thuế giá trị gia tăng ( TGTGT)
|
|
9
|
Giá sản phẩm, dịch vụ công ích sau
thuế (G)
|
|
- Trong đó:
+ Qj là khối lượng công tác quản lý, bảo trì
thứ j (j=1¸n).
+ DjVL, DjNC, DjM là chi phí vật liệu, chi
phí nhân công, chi phí máy của công tác quản lý, bảo trì thứ j. Chi phí vật
liệu (DjVL), chi phí nhân công (DjNC), chi phí máy thi công (DjM) được tính
toán chi tiết theo Phụ lục số 02 của Thông tư này.
+ Knc, Kmtc là hệ số điều chỉnh nhân công,
máy (nếu có).
+ GTT: Giá sản phẩm, dịch vụ công ích trước
thuế.
+ TGTGT: Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng
quy định cho công tác quản lý, bảo trì đường sắt quốc gia.
+ G: Giá sản phẩm, dịch vụ công ích sau thuế.
- Đối với các nhiệm vụ công ích trong lĩnh
vực phòng, chống lụt, bão; ứng phó thiên tai, thảm hoạ: nếu phát sinh các khoản
chí phí đãi ngộ cho các lực lượng tham gia theo quy định (nằm ngoài chi phí
nhân công) thì chi phí chung sau khi xác định theo tỷ lệ nêu trên được bổ sung
thêm các khoản chí phí đãi ngộ cho các lực lượng tham gia theo quy định.
2. Đối với các đơn vị sự nghiệp được giao
nhiệm vụ cung ứng sản phẩm công ích, trong giá không bao gồm các nội dung chi
phí đã được ngân sách đảm bảo.
3. Đối với các chi phí tư vấn quy định tại khoản
2 Điều 4 của Thông tư liên tịch này được tính riêng cho từng nhiệm vụ cụ thể.
PHỤ LỤC SỐ 02
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TRONG
LĨNH VỰC QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA THEO PHƯƠNG THỨC ĐẶT HÀNG, GIAO KẾ
HOẠCH SỬ DỤNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 76/2011/TTLT-BTC-BGTVT ngày
06/6/2011 của Liên Bộ Tài chính – Giao thông vận tải)
1. Chi phí nguyên, vật liệu, năng lượng (sau đây
gọi chung là vật liệu)
Chi phí vật liệu được xác định theo công
thức:
Trong đó:
- Di : Lượng vật liệu thứ i (i=1÷n) tính cho
một đơn vị khối lượng công việc quy định trong định mức kinh tế kỹ thuật.
- GVLi : Giá tại hiện trường của một đơn vị
vật liệu thứ i (i=1÷n), được xác định như sau:
+ Được xác định phù hợp với tiêu chuẩn, chủng
loại và chất lượng vật liệu sử dụng, gắn với vị trí nơi thi công. Giá vật liệu
xác định trên cơ sở giá thị trường, từ các nguồn thông tin: do tổ chức có chức
năng cung cấp, hoặc báo giá của nhà sản xuất, hoặc thông tin giá của nhà cung
cấp, hoặc giá của loại vật liệu có tiêu chuẩn, chất lượng tương tự đã và đang
được áp dụng cho công trình khác và được tính đến hiện trường công trình;
+ Đối với những vật liệu không có trên thị
trường nơi thi công thì giá vật liệu bằng giá mua gốc xác định theo giá thị
trường phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng và xuất xứ hàng hóa, cộng chi phí vận
chuyển đến hiện trường và các chi phí khác có liên quan. Việc tính chi phí vận
chuyển đến hiện trường và các chi phí khác có liên quan thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ Xây dựng.
+ Giá vật liệu sử dụng để tính toán là giá
vật liệu chưa bao gồm thuế giá trị tăng.
- KVL : Hệ số tính chi phí vật liệu khác so
với tổng chi phí vật liệu chính quy định trong định mức kinh tế kỹ thuật.
- Trường hợp chi phí năng lượng (điện, xăng,
dầu) vận hành máy, thiết bị đã tính trong đơn giá ca máy thì không tính trong khoản
chi phí này.
2. Chi phí nhân công
Chi phí nhân công được xác định theo công
thức:
NC = B x gNC
Trong đó:
- B: lượng hao phí lao động tính bằng ngày
công trực tiếp theo cấp bậc bình quân cho một đơn vị khối lượng công việc quy
định trong định mức kinh tế kỹ thuật.
- gNC: đơn giá ngày công của công nhân trực
tiếp được xác định trên cơ sở lương tối thiểu vùng, lương cấp bậc, các khoản
phụ cấp lương; khoản lương phụ tính bằng 12% lương cơ bản; một số chi phí có
thể khoán trực tiếp cho người lao động tính bằng 4% lương cơ bản; các phụ cấp
khác nếu có.
- Trường hợp chi phí tiền công của công nhân
vận hành máy, thiết bị đã tính trong đơn giá ca máy thì không tính trong khoản
chi phí này.
3. Chi phí máy
Chi phí máy, thiết bị thi công được xác định
bằng công thức sau:
M =
Trong đó:
- Mi: Lượng hao phí ca máy của loại máy,
thiết bị thi công chính thứ i (i=1÷n) tính cho một khối lượng công việc quy
định trong định mức kinh tế kỹ thuật.
- giMTC: Giá ca máy của loại máy, thiết bị
thi công thứ i (i=1÷n) theo bảng giá ca máy và thiết bị thi công của công trình
hoặc giá thuê máy xác định theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
- KMTC : Hệ số tính chi phí máy khác (nếu có)
so với tổng chi phí máy, thiết bị chính quy định trong định mức kinh tế kỹ thuật.
- Giá ca máy sử dụng để tính toán là giá chưa
bao gồm thuế giá trị tăng.
4. Chi phí trực tiếp khác
Chi phí trực tiếp khác bao gồm chi phí cho
những công tác cần thiết phục vụ trực tiếp nhiệm vụ được giao như: di chuyển
lực lượng lao động, máy thiết bị trong nội bộ công trường, bảo vệ môi trường
cho người lao động và môi trường xung quanh, an toàn lao động, đảm bảo giao
thông và chi phí khác chưa xác định trong định mức tiêu hao vật tư, nhân công,
máy thiết bị.
Chi phí trực tiếp khác được tính tối đa bằng
1% tổng chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí máy.
5. Chi phí chung
a) Chi phí chung bao gồm: chi phí tiền lương
và các khoản chi có tính chất lương, các khoản đóng góp và các chế độ khác cho
bộ máy quản lý; các khoản đóng góp và các chế độ khác của lao động trực tiếp
sản xuất (chưa tính trong chi phí nhân công trực tiếp sản xuất); chi phí điện,
nước, điện thoại, xăng xe, công tác phí, văn phòng phẩm, công cụ, dụng cụ cho
bộ máy quản lý; chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ bộ máy quản lý đối với
doanh nghiệp; chi hội nghị triển khai, sơ kết, tổng kết của đơn vị; chi phí
chuyển quân, chi phí làm nhà tạm (hoặc thuê nhà trọ) cho lực lượng thi công và
các chi phí khác mang tính chất quản lý có liên quan đến việc thực hiện nhiệm
vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích Nhà nước giao kế hoạch. Chi phí chung
được tính như sau:
- Nhiệm vụ quản lý, sửa chữa thường xuyên và
sửa chữa vừa: tối đa bằng 66% chi phí nhân công trực tiếp sản xuất.
- Nhiệm vụ sửa chữa lớn: tối đa bằng 5,3% chi
phí trực tiếp (bao gồm chi phí vật liệu, nhân công, máy và chi phí trực tiếp
khác).
- Đối với các nhiệm vụ công ích trong lĩnh
vực phòng, chống lụt, bão; ứng phó thiên tai, thảm hoạ: nếu phát sinh các khoản
chí phí đãi ngộ cho các lực lượng tham gia theo quy định (nằm ngoài chi phí
nhân công đã được quy định tại điểm 2 của phụ lục này) thì chi phí chung sau
khi xác định theo tỷ lệ nêu trên được bổ sung thêm các khoản chí phí đãi ngộ
cho các lực lượng tham gia theo quy định.
b) Đối với các công trình tại vùng núi, biên
giới, hải đảo thì định mức tỷ lệ chi phí chung sẽ được điều chỉnh với hệ số từ
1,05 đến 1,1 do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định giá quyết định tuỳ điều
kiện cụ thể của sản phẩm công ích.
6. Thu nhập chịu thuế tính trước:
Được tính tối đa bằng 6% tổng chi phí vật
liệu, chi phí nhân công, chi phí máy, chi phí trực tiếp khác và chi phí chung.
7. Thuế giá trị gia tăng: Áp dụng theo quy
định hiện hành.