BỘ TÀI CHÍNH - BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 75/2011/TTLT-BTC-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 06 tháng
6 năm 2011
|
THÔNG TƯ LIÊN
TỊCH
HƯỚNG
DẪN LẬP VÀ QUẢN LÝ GIÁ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ, BẢO
TRÌ ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA THỰC HIỆN THEO PHƯƠNG THỨC ĐẶT HÀNG, GIAO KẾ
HOẠCH SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11 ngày 15 tháng 06 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về sản
xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn
cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá; Nghị định số 75/2008/NĐ-CP
ngày 9 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn
cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn
cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn
cứ Quyết định số 1082/QĐ-TTg ngày 14/7/2010 và Quyết định số 1386/QĐ-TTg ngày
09/08/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc thay đổi thẩm quyền định giá sản
phẩm công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường sắt quốc gia, đường bộ và
đường thuỷ nội địa thực hiện theo phương thức đặt hàng, giao kế hoạch;
Liên Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn về lập và quản lý giá sản
phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường bộ và đường thuỷ
nội địa thực hiện theo phương thức đặt hàng hoặc giao kế hoạch sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước như sau:
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư liên tịch này
quy định về hướng dẫn lập và quản lý giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh
vực quản lý, bảo trì đường bộ, đường thủy nội địa thực hiện theo phương thức
Nhà nước đặt hàng hoặc giao kế hoạch sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo
quy định tại Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11/03/2005 của Chính phủ về sản
xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng
đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân (sau đây gọi chung là đơn vị) thực
hiện việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì
đường bộ, đường thủy nội địa; các cơ quan, tổ chức kinh tế được giao kinh phí
từ nguồn ngân sách nhà nước trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường bộ, đường
thuỷ nội địa.
Điều 3. Nguyên
tắc xác định giá
Giá sản phẩm, dịch vụ
công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường bộ, đường thủy nội địa được xác
định đảm bảo chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ để hoàn thành một đơn vị khối lượng
sản phẩm, dịch vụ công ích quy định trong quản lý, bảo trì đường bộ, đường thủy
nội địa; phù hợp với quy trình, quy phạm, định mức kinh tế kỹ thuật đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và trạng thái kỹ thuật của từng công
trình, hoặc từng hạng mục công việc cụ thể; phù hợp với tình hình thị trường
nơi thi công và khối lượng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
Đối với các đơn vị sự
nghiệp thực hiện nhiệm vụ theo đặt hàng hoặc giao kế hoạch của Nhà nước, không
tính trong giá sản phẩm, dịch vụ các khoản chi phí đã được ngân sách nhà nước
đảm bảo (nếu có).
Chương
II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Kết cấu
và phương pháp xác định giá
1. Kết cấu giá sản
phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường bộ, đường thủy nội
địa để đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 01 kèm
theo Thông tư liên
tịch này,
bao
gồm:
- Chi phí vật liệu;
- Chi phí nhân công;
- Chi phí máy;
- Chi phí trực tiếp
khác;
- Chi phí chung;
- Thu nhập chịu thuế
tính trước;
- Thuế giá trị gia
tăng.
2. Trường hợp việc sản
xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường
bộ, đường thủy nội địa theo yêu cầu phải có tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế, tư
vấn lập dự án, các công việc tư vấn khác thì việc xác định các khoản chi phí
này được vận dụng theo các quy định của Bộ Xây dựng.
3. Trường hợp việc sản
xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì quốc
lộ, đường thủy nội địa quốc gia do Bộ Giao thông vận tải uỷ quyền cho địa phương
quản lý, bảo trì theo yêu cầu phải có chi phí quản lý cho cơ quan thực hiện
nhiệm vụ được ủy quyền thì việc xác định khoản chi phí này được vận dụng theo
các quy định về xác định chi phí quản lý dự án của Bộ Xây dựng.
4. Phương pháp xác định
giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường bộ, đường
thủy nội địa thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông
tư liên
tịch này.
Điều 5. Sử dụng
các định mức kinh tế kỹ thuật
Việc xây dựng giá sản
phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường bộ, đường thủy nội
địa phải sử dụng hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật do các cơ quan có thẩm
quyền ban hành.
Điều 6. Thẩm
quyền quyết định giá
1. Đối với đường bộ,
đường thủy nội địa sử dụng nguồn ngân sách Trung ương.
a) Giá sản phẩm, dịch
vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường bộ, đường thủy nội địa thực
hiện theo phương thức Nhà nước đặt hàng hoặc giao kế hoạch sử dụng nguồn ngân
sách trung ương do Bộ Giao thông vận tải quy định hoặc Bộ Giao thông vận tải ủy
quyền cho các cơ quan, tổ chức kinh tế được giao kinh phí từ nguồn ngân sách
nhà nước quy định, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.
b) Trường hợp Bộ Giao
thông vận tải thực hiện ủy quyền thì Bộ Giao thông vận tải có văn bản phân công
cụ thể cho các cơ quan đơn vị để thực hiện việc định giá theo quy định.
2. Đối với đường bộ,
đường thủy nội địa sử dụng nguồn ngân sách địa phương
Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh giao Sở Tài chính hoặc Sở Giao thông vận tải là cơ quan chủ trì trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định giá trên cơ sở giá sản phẩm, dịch vụ do đơn vị tính toán
theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này.
Điều 7. Thời điểm
quyết định giá
1. Việc quyết định giá
sản phẩm, dịch vụ công ích được thực hiện sau khi dự toán ngân sách được cấp có
thẩm quyền thông qua.
2. Thời hạn thẩm định
và quyết định giá thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10
Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá.
Điều 8. Điều
chỉnh giá hợp đồng đặt hàng; mức trợ giá, trợ cấp cho sản xuất và cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích
Việc điều chỉnh giá hợp
đồng đặt hàng; mức trợ giá, trợ cấp cho sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích theo phương thức đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện theo quy định pháp luật
hiện hành.
Điều 9. Kiểm
tra tình hình thực hiện các quy định về quản lý giá
1. Việc kiểm tra chấp
hành các quy định về quản lý giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản
lý, bảo trì đường bộ và đường thuỷ nội địa thực hiện theo quy định
tại Thông tư liên
tịch này
và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Các đơn vị
có hành vi vi phạm quy định tại Thông tư Liên tịch này , thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Thẩm quyền xử phạt
cụ thể, trình tự, thủ tục xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Quyền hạn và
trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Bộ Giao thông vận
tải
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị, cơ
quan chức năng thực hiện quản lý giá theo quy định tại Thông tư liên tịch này
và các văn bản pháp luật có liên quan;
b) Ban hành định mức kinh tế, kỹ thuật
theo thẩm quyền; quy trình, quy phạm trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường bộ, đường
thủy nội địa làm căn cứ để xây dựng giá;
c) Chủ trì hoặc phối hợp với Bộ Tài
chính và các cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện giá sản phẩm, dịch vụ
công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường bộ, đường thủy nội địa theo quy
định tại Thông tư liên tịch này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Bộ Tài chính
a) Thực hiện việc quản lý giá theo quy
định tại Thông tư liên tịch này và các văn bản pháp luật có liên quan;
b) Hàng năm, bố trí
kinh phí từ nguồn ngân sách trung ương để thực hiện việc cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường bộ, đường thủy nội địa;
c) Phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải và các cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện giá sản phẩm,
dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường bộ, đường thủy nội địa theo
quy định tại Thông tư liên tịch này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
3. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh
a) Phân công nhiệm vụ
và trách nhiệm cụ thể cho các đơn vị, cơ quan chức năng thực hiện việc thẩm
định giá, quyết định giá sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức
đặt hàng hoặc giao kế hoạch;
b) Hàng năm, bố trí
kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương để thực hiện việc cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường bộ và đường thuỷ nội địa
địa phương.
c) Chỉ đạo các cơ quan
chức năng kiểm tra việc thực hiện giá sản phẩm công ích trong lĩnh vực quản
lý, bảo trì đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định tại Thông tư liên tịch này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
4. Đơn vị được
Nhà nước đặt hàng hoặc giao kế hoạch
a) Căn cứ quy định tại
Thông tư liên tịch này để tính toán giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh
vực quản lý, bảo trì đường bộ, đường thủy nội địa thực hiện theo phương thức
đặt hàng hoặc giao kế hoạch.
b) Thực hiện và chịu
trách nhiệm việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đảm bảo chất lượng, khối
lượng, thời gian hoàn thành theo quy định.
c) Chấp hành
nghiêm chỉnh quy định tại Thông tư liên tịch này, quy định của pháp luật
về quản lý giá và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
11. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư
liên tịch này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ Thông tư
số 09/2003/TT-BGTVT ngày 14/4/2003 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn lập dự
toán quản lý, sửa chữa đường sông và các quy định trước đây trái với nội dung
của Thông tư liên tịch này.
2. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ
Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Trường
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ và các Phó TTCP;
- Văn phòng Trung ương Đảng; VP Chính phủ;
- VP ban chỉ đạo phòng chống tham nhũng Trung ương;
- UB Quốc phòng An ninh của QH, VP Quốc hội;
- Viện KSNDTC;
- Toà án NDTC;
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc Chính phủ, Tổng Kiểm toán NN;
- UBND và Sở TC, Sở GTVT, Cục Thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Ktra VB ( Bộ Tư pháp);
- Công báo; Website CP;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải;
- Website Bộ TC, Bộ GTVT;
- Lưu: Bộ Tài chính (VT, QLG);
Bộ GTVT (VT, TC)
|
|
PHỤ
LỤC SỐ 01
KẾT CẤU GIÁ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TRONG LĨNH VỰC QUẢN
LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA THEO PHƯƠNG THỨC ĐẶT HÀNG, GIAO KẾ
HOẠCH SỬ DỤNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 75/2011/TTLT-BTC-BGTVT
ngày 06/6/2011 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Giao thông Vận tải)
1. Kết cấu giá
sản phẩm, dịch vụ công ích:
TT
|
Nội dung
|
Cách tính
|
1
|
Chi phí vật liệu (VL)
|
|
2
|
Chi phí nhân công (NC)
|
|
3
|
Chi phí máy (M)
|
|
4
|
Chi phí trực tiếp khác (TT) (Riêng công
tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên hầm đường bộ, chi phí trực
tiếp khác được
tính tối đa bằng 4,0% tổng chi phí vật liệu, nhân công, chi phí máy)
|
|
5
|
Chi phí chung (C)
|
|
|
- Quản lý, bảo dưỡng thường xuyên
đường bộ; quản lý, bảo trì thường xuyên đường thuỷ nội địa:
|
NC x 66%
|
|
- Sửa chữa vừa, sửa lớn đường bộ; sửa chữa không
thường xuyên đường thuỷ nội địa:
|
(VL+NC+M+TT) x 5,3%
|
6
|
Thu nhập chịu thuế tính trước (TL)
|
|
7
|
Giá sản phẩm, dịch vụ công ích trước
thuế (GTT)
|
|
8
|
Thuế giá trị gia tăng (TGTGT)
|
|
9
|
Giá sản phẩm, dịch vụ công ích sau
thuế (G)
|
|
- Trong đó:
+ Qj là khối
lượng công tác quản lý, bảo trì thứ j (j=1¸n).
+ DjVL,
DjNC, DjM là chi phí vật liệu, chi
phí nhân công, chi phí máy của công tác quản lý, bảo trì thứ j. Chi phí vật
liệu (DjVL), chi phí nhân công (DjNC),
chi phí máy thi công (DjM) được tính toán chi tiết theo
Phụ lục số 02 của Thông tư này.
+ Knc, Kmtc
là hệ số điều chỉnh nhân công, máy (nếu có).
+ GTT: Giá
sản phẩm, dịch vụ công ích trước thuế.
+ TGTGT: Mức
thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định cho công tác quản lý, bảo trì đường bộ, đường
thủy nội địa.
+ G: Giá sản phẩm, dịch
vụ công ích sau thuế.
- Đối với các nhiệm vụ
công ích trong lĩnh vực phòng, chống lụt, bão; ứng phó thiên tai, thảm hoạ: nếu
phát sinh các khoản chí phí đãi ngộ cho các lực lượng tham gia theo quy định
(nằm ngoài chi phí nhân công) thì chi phí chung sau khi xác định theo tỷ lệ nêu
trên được bổ sung thêm các khoản chí phí đãi ngộ cho các lực lượng tham gia
theo quy định.
2. Đối với các đơn
vị sự nghiệp được giao nhiệm vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, trong giá không
bao gồm các nội dung chi phí đã được ngân sách đảm bảo.
3. Đối với các
chi phí tư vấn, chi phí quản lý dự án quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 4 của
Thông tư liên tịch này, được tính riêng cho từng nhiệm vụ cụ thể.
PHỤ
LỤC SỐ 02
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TRONG
LĨNH VỰC QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA THEO PHƯƠNG THỨC ĐẶT
HÀNG, GIAO KẾ HOẠCH SỬ DỤNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 75/2011/TTLT-BTC-BGTVT
ngày 06/6/2011 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận tải)
1. Chi phí nguyên,
vật liệu, năng lượng (sau đây gọi chung là vật liệu)
Chi phí vật liệu được
xác định theo công thức:
Trong đó:
- Di : Lượng
vật liệu thứ i (i=1÷n) tính cho một đơn vị khối lượng công việc quy định trong
định mức kinh tế kỹ thuật.
- GVLi :
Giá tại hiện trường của một đơn vị vật liệu thứ i (i=1÷n), được xác định như
sau:
+ Được xác định phù hợp
với tiêu chuẩn, chủng loại và chất lượng vật liệu sử dụng, gắn với vị trí nơi
thi công. Giá vật liệu xác định trên cơ sở giá thị trường, từ các nguồn thông
tin: do tổ chức có chức năng cung cấp, hoặc báo giá của nhà sản xuất, hoặc
thông tin giá của nhà cung cấp, hoặc giá của loại vật liệu có tiêu chuẩn, chất
lượng tương tự đã và đang được áp dụng cho công trình khác và được tính đến
hiện trường công trình;
+ Đối với những vật
liệu không có trên thị trường nơi thi công thì giá vật liệu bằng giá mua gốc
xác định theo giá thị trường phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng và xuất xứ hàng
hóa, cộng chi phí vận chuyển đến hiện trường và các chi phí khác có liên quan.
Việc tính chi phí vận chuyển đến hiện trường và các chi phí khác có liên quan
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
+ Giá vật liệu sử dụng
để tính toán là giá vật liệu chưa bao gồm thuế giá trị tăng.
- KVL : Hệ
số tính chi phí vật liệu khác so với tổng chi phí vật liệu chính quy định trong
định mức kinh tế kỹ thuật.
- Trường hợp chi phí
năng lượng (điện, xăng, dầu) vận hành máy, thiết bị đã tính trong đơn giá ca
máy thì không tính trong khoản chi phí này.
2. Chi phí nhân công
Chi phí nhân công được
xác định theo công thức:
NC = B x gNC
Trong đó:
- B: lượng hao phí lao động tính bằng
ngày công trực tiếp theo cấp bậc bình quân cho một đơn vị khối lượng công việc
quy định trong định mức kinh tế kỹ thuật.
- gNC: đơn
giá ngày công của công nhân trực tiếp được xác định trên cơ sở lương tối thiểu
vùng, lương cấp bậc, các khoản phụ cấp lương; khoản lương phụ tính bằng 12%
lương cơ bản; một số chi phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động tính
bằng 4% lương cơ bản; các phụ cấp khác nếu có.
- Trường hợp chi phí
tiền công của công nhân vận hành máy, thiết bị đã tính trong đơn giá ca máy thì
không tính trong khoản chi phí này.
3. Chi phí máy
Chi phí máy, thiết bị thi công được xác
định bằng công thức sau:
M = (Mi x giMTC)
(1 + KMTC)
Trong đó:
- Mi: Lượng hao phí ca máy
của loại máy, thiết bị thi công chính thứ i (i=1÷n) tính cho một khối lượng
công việc quy định trong định mức kinh tế kỹ thuật.
- giMTC:
Giá ca máy của loại máy, thiết bị thi công thứ i (i=1÷n) theo bảng giá ca máy
và thiết bị thi công của công trình hoặc giá thuê máy xác định theo hướng dẫn
của Bộ Xây dựng.
- KMTC : Hệ
số tính chi phí máy khác (nếu có) so với tổng chi phí máy, thiết bị chính quy định
trong định mức kinh tế kỹ thuật.
- Giá ca máy sử dụng để
tính toán là giá chưa bao gồm thuế giá trị tăng.
4. Chi phí trực
tiếp khác
Chi phí trực tiếp khác
bao gồm chi phí cho những công tác cần thiết phục vụ trực tiếp nhiệm vụ
được giao như: di chuyển lực lượng lao động, máy thiết bị trong nội bộ công
trường, bảo vệ môi trường cho người lao động và môi trường xung quanh, an toàn
lao động, đảm bảo giao thông và chi phí khác chưa xác định trong định mức tiêu
hao vật tư, nhân công, máy thiết bị.
Chi phí trực tiếp khác
được tính tối đa bằng 1% tổng chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí
máy.
Riêng công tác quản lý, bảo trì dưỡng thường xuyên hầm đường bộ, chi phí trực
tiếp khác
được tính tối đa bằng 4,0% tổng chi phí vật liệu, nhân công, chi phí máy.
5. Chi phí
chung
a) Chi phí chung bao
gồm: chi phí tiền lương và các khoản chi có tính chất lương, các khoản đóng góp
và các chế độ khác cho bộ máy quản lý; các khoản đóng góp và các chế độ khác
của lao động trực tiếp sản xuất (chưa tính trong chi phí nhân công trực tiếp
sản xuất); chi phí điện, nước, điện thoại, xăng xe, công tác phí, văn phòng
phẩm, công cụ, dụng cụ cho bộ máy quản lý; chi phí khấu hao tài sản cố định
phục vụ bộ máy quản lý đối với doanh nghiệp; chi hội nghị triển khai, sơ kết,
tổng kết của đơn vị; chi phí chuyển quân, chi phí làm nhà tạm (hoặc thuê nhà
trọ) cho lực lượng thi công và các chi phí khác mang tính chất quản lý có liên
quan đến việc thực hiện nhiệm vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích Nhà nước
giao kế hoạch. Chi phí chung được tính như sau:
- Đối với sản phẩm,
dịch vụ công ích thuộc nhiệm vụ quản lý, bảo dưỡng thường xuyên
đường bộ; quản lý, bảo trì thường xuyên đường thuỷ nội địa: tối đa bằng 66% chi
phí nhân công trực tiếp sản xuất.
- Đối với sản phẩm dịch
vụ công ích thuộc nhiệm vụ sửa chữa vừa, sửa lớn đường bộ; sửa chữa không
thường xuyên đường thuỷ nội địa: tối đa bằng 5,3% chi phí trực tiếp (bao gồm
chi phí vật liệu, nhân công, máy và chi phí trực tiếp khác).
- Đối với các nhiệm vụ
công ích trong lĩnh vực phòng, chống lụt, bão; ứng phó thiên tai, thảm hoạ: nếu
phát sinh các khoản chí phí đãi ngộ cho các lực lượng tham gia theo quy định
(nằm ngoài chi phí nhân công đã được quy định tại điểm 2 của phụ lục này) thì
chi phí chung sau khi xác định theo tỷ lệ nêu trên được bổ sung thêm các khoản
chí phí đãi ngộ cho các lực lượng tham gia theo quy định.
b) Đối với các
công trình tại vùng núi, biên giới, hải đảo thì định mức tỷ lệ chi phí chung sẽ
được điều chỉnh với hệ số từ 1,05 đến 1,1 do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết
định giá quyết định tuỳ điều kiện cụ thể của nhiệm vụ công ích.
6. Thu nhập
chịu thuế tính trước:
Được tính tối đa bằng
6% tổng chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy, chi phí trực tiếp
khác và chi phí chung.
7. Thuế giá trị
gia tăng:
Áp dụng theo quy định hiện hành.