BỘ
LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
68/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2007
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ KINH PHÍ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ
65/2005/QĐ-TTG NGÀY 25/3/2005 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN
“CHĂM SÓC TRẺ EM MỒ CÔI KHÔNG NƠI NƯƠNG TỰA, TRẺ EM BỊ BỎ RƠI, TRẺ EM TÀN TẬT NẶNG,
TRẺ EM LÀ NẠN NHÂN CỦA CHẤT ĐỘC HOÁ HỌC VÀ TRẺ EM NHIỄM HIV/AIDS DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
GIAI ĐOẠN 2005-2010”
Căn cứ Quyết định số
65/2005/QĐ-TTg ngày 25/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án
“Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em tàn tật nặng,
trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học và trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng
đồng giai đoạn 2005-2010” (sau đây gọi tắt là Đề án “Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng giai đoạn 2005-2010”);
Liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý kinh
phí thực hiện Đề án như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Đối tượng trợ giúp của Đề
án là trẻ em dưới mười sáu tuổi, bao gồm:
a) Trẻ em mồ côi không nơi
nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi: theo quy định tại khoản 1, Điều 4
Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ
giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và các văn bản hiện hành hướng dẫn thực hiện
Nghị định.
b) Trẻ em tàn tật nặng bị khiếm
khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng biểu hiện dưới những dạng tật
khác nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động, khiến cho sinh hoạt, học tập và lao
động gặp nhiều khó khăn.
c) Trẻ em là nạn nhân của chất độc
hoá học bị dị dạng, dị tật do hậu quả chất độc hoá học.
d) Trẻ em nhiễm HIV/AIDS đã
được cơ quan y tế có thẩm quyền kết luận bị nhiễm HIV/AIDS.
II. NỘI DUNG
VÀ MỨC CHI CHO CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Hoạt động tuyên truyền nhằm
nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân và cán bộ:
- Chi công tác tuyên truyền trên
các phương tiện thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình, báo chí); xây dựng,
sản xuất, nhân bản và phát hành các loại sản phẩm truyền thông để cung cấp cho
địa phương theo nội dung được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Thực hiện theo hình
thức hợp đồng giữa cơ quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng. Mức chi
tính theo sản phẩm thực hiện và phù hợp với giá cả thị trường.
- Chi tổ chức các cuộc thi tuyên
truyền về trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn do cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Chi giải thưởng cho các cuộc
thi viết bài về trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quyết định. Mức thưởng: Loại A: 300.000 đồng/bài; loại B: 200.000 đồng/bài;
loại C: 100.000 đồng/bài.
2. Hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn học nghề, việc làm:
a) Hỗ trợ học nghề: Trẻ
em đủ 13 tuổi trở lên là đối tượng của đề án này có đủ sức khoẻ và có nhu cầu học
nghề được cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội giới thiệu đến các cơ sở dạy
nghề để học nghề ngắn hạn, được hỗ trợ kinh phí học nghề một lần. Thời gian hỗ
trợ theo số tháng thực tế đào tạo của từng nghề nhưng tổng thời gian đào tạo
không quá 9 tháng, với mức tối thiểu như sau:
- Hỗ trợ cơ sở dạy nghề có trẻ
em thuộc đối tượng của Đề án vào học nghề: 300.000 đồng/em/tháng.
- Hỗ trợ tiền ăn, ở, đi lại của
trẻ em: 240.000 đồng/em/tháng.
b) Hỗ trợ một lần đối với đối tượng
tự giải quyết việc làm sau học nghề phù hợp với pháp luật lao động: mức tối thiểu
là 1.000.000 đồng/em.
Mức hỗ trợ học nghề và giải quyết
việc làm cụ thể do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo đề nghị của
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nhưng không được thấp hơn mức tối
thiểu.
3. Thí điểm chuyển trẻ em đang
nuôi dưỡng trong các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước về cộng đồng thông qua
hình thức gia đình hoặc cá nhân nhận nuôi dưỡng, nhận đỡ đầu, nhận con nuôi và
chăm sóc tại nhà xã hội:
a) Hỗ trợ cho gia đình, cá nhân
nhận nuôi trẻ em:
- Trẻ em từ cơ sở Bảo trợ
xã hội về gia đình của trẻ hoặc cộng đồng thông qua hình thức gia đình hoặc cá
nhân nhận nuôi dưỡng được hưởng trợ cấp hàng tháng và các chế độ trợ giúp khác
theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về
chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
- Hỗ trợ một lần cho gia đình,
cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em để mua sắm đồ dùng cá nhân cho trẻ em mức tối đa
500.000 đồng/em.
b) Hỗ trợ cho cơ sở bảo trợ xã hội:
Hỗ trợ một lần cho các cơ sở bảo
trợ xã hội thực hiện thí điểm chuyển trẻ em về cộng đồng mức tối đa 500.000 đồng/em
để chi cho việc đi lại vận động gia đình, cá nhân nhận nuôi, hướng dẫn cách
chăm sóc, thông tin liên lạc và mua quà cho trẻ.
4. Xây dựng mô hình thí điểm Nhà
xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở cấp xã:
Tuỳ theo yêu cầu, điều kiện cụ
thể và khả năng ngân sách địa phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt đề án thí điểm mô hình “Nhà xã hội” (trường hợp mô hình có hỗ trợ kinh
phí của Ngân sách Trung ương phải có ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội); nhân rộng
mô hình triển khai phù hợp với từng địa phương theo quy định của Đề án. Nội
dung chi xây dựng “Nhà xã hội” bao gồm:
a) Chi xây dựng, sửa chữa nhà xã
hội:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ tối
đa 300.000.000 đồng/nhà xã hội theo hình thức bổ sung có mục tiêu cho ngân sách
địa phương trên cơ sở văn bản đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội lựa
chọn địa phương thực hiện thí điểm xây dựng mô hình nhà xã hội. Việc lập, phân
bổ, giao dự toán và quyết toán kinh phí này thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 86/2006/TT-BTC ngày 18/9/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý vốn bổ
sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương. Nội dung hỗ
trợ bao gồm:
+ Hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nâng
cấp Nhà xã hội: 260 triệu đồng.
+ Chi mua sắm giường, tủ, ti vi
và đồ dùng, vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết cho trẻ em: 40 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương hỗ trợ phần
còn lại theo quyết định phê duyệt Đề án thí điểm mô hình “Nhà xã hội” của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
b) Nguồn kinh phí nuôi dưỡng trẻ
em trong “Nhà xã hội” gồm:
- Huy động từ các tổ chức đoàn
thể, doanh nghiệp và các cá nhân trong và ngoài nước;
- Ngân sách địa phương hỗ trợ
hàng tháng theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của
Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
c) Trẻ em trong nhà xã hội được
hưởng chính sách trợ giúp giáo dục, y tế theo quy định hiện hành của Nhà nước
như đối với trẻ em được nuôi dưỡng trong các cơ sở bảo trợ xã hội.
d) Chi hỗ trợ cho người trực tiếp
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em trong “Nhà xã hội” từ nguồn ngân sách địa phương, từ
cộng đồng và các nguồn lực hợp pháp khác. Mức chi do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quy định.
5. Thí điểm chuyển đổi phương thức
chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong các cơ sở bảo trợ xã hội của
Nhà nước sang mô hình “gia đình quy mô nhỏ” ở cơ sở bảo trợ xã hội tập trung:
a) Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội phê duyệt Đề án thí điểm mô hình “gia đình quy mô nhỏ” đối với cơ sở bảo
trợ xã hội trực thuộc Bộ; Uỷ ban nhân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
phê duyệt Đề án thí điểm mô hình “gia đình quy mô nhỏ” đối với cơ sở bảo trợ xã
hội do địa phương quản lý.
b) Đối với mô hình thí điểm của
địa phương:
- Ngân sách Trung ương hỗ
trợ tối đa 500.000.000 đồng/mô hình thí điểm theo hình thức bổ sung có mục tiêu
cho ngân sách địa phương trên cơ sở văn bản đề nghị của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội lựa chọn địa phương thực hiện thí điểm xây dựng mô hình “gia
đình quy mô nhỏ”. Các nội dung hỗ trợ bao gồm:
+ Xây dựng, sửa chữa nâng cấp
nhà ở của cơ sở bảo trợ xã hội theo thiết kế các “gia đình quy mô nhỏ”: 400 triệu
đồng.
+ Chi mua sắm giường, tủ, ti vi
và đồ dùng, vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết cho “gia đình quy mô nhỏ”: 100
triệu đồng.
- Ngân sách địa phương chi cho
các hoạt động còn lại theo Quyết định phê duyệt Đề án thí điểm mô hình “gia
đình quy mô nhỏ” của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
c) Đối với mô hình thí điểm của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Ngân sách nhà nước bố trí kinh
phí thực hiện Đề án thí điểm trong dự toán chi thường xuyên bảo đảm xã hội của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo Đề án thí điểm được Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội phê duyệt.
6. Hỗ trợ trẻ em tàn tật nặng chỉnh
hình và phục hồi chức năng: trẻ em bị tàn tật vận động được hỗ trợ chỉnh hình,
phục hồi chức năng theo quy định tại Thông tư liên tịch số
46/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 11/5/2007 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn sử dụng kinh phí thực hiện Quyết định số
239/2006/QĐ-TTg ngày 24/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án trợ
giúp người tàn tật giai đoạn 2006-2010.
7. Chi cho công tác tập huấn cán
bộ làm công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; hướng dẫn xây dựng
kế hoạch, triển khai đề án; kiểm tra, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện
các nội dung hoạt động của Đề án: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định
hiện hành.
8. Chi điều tra, khảo sát, thống
kê, phân loại đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn:
- Nội dung và mức chi điều tra
khảo sát thực hiện theo quy định hiện hành về hướng dẫn quản lý kinh phí chi
các cuộc điều tra từ nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách nhà nước.
- Chi các hoạt động thu thập, xử
lý xây dựng phần mềm quản lý đối tượng và cung cấp thông tin, dữ liệu về trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn: nội dung và mức chi thực hiện theo quy định hiện
hành về hướng dẫn mức chi tạo lập tin điện tử thuộc công nghệ thông tin.
9. Chi cho công tác nghiên cứu
hoàn thiện cơ chế, chính sách chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở
cộng đồng và tại các cơ sở bảo trợ xã hội; xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Nội dung và mức chi thực hiện
theo quy định hiện hành về hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật.
III. THỦ TỤC,
HỒ SƠ GIẢI QUYẾT HỖ TRỢ
1. Để được nhận các khoản hỗ trợ
theo quy định tại Thông tư này, gia đình có trẻ em, người giám hộ hoặc bản thân
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn phải làm đơn đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp
xã xem xét, gửi Phòng Nội vụ - Lao động – Thương binh xã hội giải quyết, trường
hợp trẻ em sống trong cơ sở bảo trợ xã hội thì gửi Giám đốc cơ sở bảo trợ xã hội
xem xét giải quyết (mẫu đơn theo phụ lục 01 đính kèm).
2. Căn cứ đơn đề nghị của gia
đình hoặc bản thân trẻ em, Uỷ ban nhân dân cấp xã có ý kiến để Phòng Nội vụ -
Lao động – Thương binh xã hội hoặc Giám đốc cơ sở bảo trợ xã hội xem xét giải
quyết theo các quy định tại Thông tư này và các văn bản hiện hành hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ
giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
IV. NGUỒN
KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Đề án theo
quy định tại Thông tư này được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm
theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và huy động từ các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Uỷ ban nhân dân các địa phương
có trách nhiệm lồng ghép nguồn kinh phí ngân sách trung ương bổ sung có mục
tiêu cho ngân sách địa phương thực hiện Quyết định số 19/2004/QĐ-TTg ngày
12/2/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình ngăn ngừa và
giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em
phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm giai đoạn
2004-2010; kinh phí dạy nghề cho người tàn tật theo Thông tư số
19/2005/TTLT/BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 19/5/2005 của Liên Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành
Nghị định số 81/CP ngày 23/11/1995 và Nghị định số 116/2004/NĐ-CP ngày
23/4/2004 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/CP của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về lao động
là người tàn tật với nguồn lực của địa phương để thực hiện Đề án.
Việc lập dự toán, phân bổ, chấp
hành và quyết toán kinh phí thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách
Nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật.
2. Kinh phí thực hiện thí điểm
mô hình nhà xã hội và gia đình quy mô nhỏ của các địa phương:
- Năm 2007, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội bố trí trong dự toán được giao để thực hiện Đề án; quản lý và
thanh quyết toán kinh phí thực hiện thí điểm mô hình nhà xã hội và gia đình quy
mô nhỏ theo quy định hiện hành.
- Từ năm 2008 trở đi, kinh phí
thực hiện thí điểm nhà xã hội và gia đình quy mô nhỏ được thực hiện theo hình thức
ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Đối với chính sách trợ cấp xã
hội, trợ giúp y tế, giáo dục kết hợp với vận động cộng đồng hỗ trợ và
chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tiếp tục thực hiện theo các quy
định hiện hành của Nhà nước.
2. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu giúp
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực
hiện các kế hoạch hoạt động hàng năm tại địa phương, điều phối các hoạt động của
Đề án theo đúng nội dung Đề án đã được phê duyệt.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm bố
trí kinh phí thực hiện Đề án theo Quyết định phê duyệt của Uỷ ban nhân dân địa
phương; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên
quan kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí thực hiện Đề án ở địa phương theo
chức năng, nhiệm vụ được giao.
VI. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo, thay thế Thông tư liên tịch số
08/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 23/1/2006 hướng dẫn kinh phí thực hiện Quyết định
số 65/2005/QĐ-TTg ngày 25/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Chăm
sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em tàn tật nặng,
trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học và trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng
đồng giai đoạn 2005-2010”.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính - Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG
Đàm Hữu Đắc
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW Đảng, Thủ tướng Chính phủ,
các Phó TTCP;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- VP Quốc hội, VP Chủ tịch nước, VP Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước; Sở LĐTBXH các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính; Bộ LĐTBXH;
- Các đơn vị thuộc BTC, BLĐTB&XH;
- Lưu VT: BTC, BLĐTB&XH.
|
|
Phụ lục
01
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ngày…tháng…năm 200..
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CHI HỖ TRỢ TRẺ EM THUỘC QUYẾT ĐỊNH 65
Kính
gửi: UBND xã, phường/Giám đốc Cơ sở BTXH…................................
Tên tôi là:
.....................................................................Sinh
ngày......tháng....năm.........
Nơi sinh:
......................................................................................................................
Quê quán:
....................................................................................................................
Hiện có hộ khẩu thường trú tại
:.....................................................................................
Có con (có cháu hoặc bản thân)
tên là:
Là đối tượng
(1)...........................................................................................................
Để giải quyết khó khăn của em, đề
nghị các cơ quan có thẩm quyền xem xét và giải quyết
cho em được hưởng (Ghi rõ những
loại hình trợ giúp........................................................
Gia đình tôi (hoặc em) xin cam kết:
.....................................................................................................................................
|
Người viết đơn
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Xác
nhận của trưởng thôn, bản hoặc tổ dân phố
|
Ý
KIẾN ĐỀ NGHỊ CỦA UBND XÃ . . . . .
|
Ý
KIẾN ĐỀ NGHỊ CỦA PHÒNG NỘI VỤ-LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI (CẤP HUYỆN)
Đề nghị chi hỗ trợ cho em được
hưởng (Ghi rõ loại hình trợ giúp hoặc mức trợ giúp........, gồm:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
|
Thủ trưởng cơ quan
(Ký tên, đóng dấu)
|
(1) Ghi rõ loại đối tượng của đề án