BỘ
TÀI CHÍNH- BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
56/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 9 tháng 4 năm 2012
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI GIAI ĐOẠN 2011-2015
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP
ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
186/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
Thực hiện Quyết định số
1241/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc
gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015.
Bộ trưởng Bộ Tài chính; Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư liên tịch quy định
quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới
giai đoạn 2011- 2015.
Mục 1. NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách nhà nước
để thực hiện các Dự án của Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn
2011- 2015 (sau đây gọi tắt là Chương trình) được phê duyệt tại Quyết định số
1241/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011- 2015 (sau đây gọi tắt là Quyết
định số 1241/QĐ-TTg).
2. Các Dự án của Chương trình thực
hiện từ nguồn vốn đầu tư phát triển thực hiện theo quy định về quản lý đầu tư
xây dựng cơ bản.
3. Trường hợp các đơn vị sử dụng
vốn viện trợ không hoàn lại hoặc nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước cho công tác bình đẳng giới thì thực hiện theo quy định hiện hành
của nhà tài trợ hướng dẫn riêng cho các nguồn vốn này hoặc theo quy định của cơ
quan chủ quản sau khi có sự thoả thuận của đại diện nhà tài trợ và Bộ Tài chính
(nếu có); trường hợp nhà tài trợ hoặc đại diện nhà tài trợ và Bộ Tài chính
không có quy định riêng thì áp dụng theo quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Nguồn
kinh phí thực hiện
1. Ngân sách nhà nước bố trí
trong dự toán chi ngân sách của các Bộ, ngành, địa phương theo phân cấp của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật, cụ thể:
1.1. Ngân sách trung ương:
a) Bảo đảm kinh phí cho các Bộ,
cơ quan trung ương thực hiện nhiệm vụ được giao theo Quyết định số 1241/QĐ-TTg.
b) Hỗ trợ có mục tiêu cho các địa
phương để thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Thông tin, tuyên truyền, giáo
dục nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực chuyên môn nghiệp vụ về bình đẳng giới.
- Hỗ trợ thí điểm một số địa
phương thực hiện đầy đủ quy trình lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong quá
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
- Xây dựng và thí điểm thực hiện
05 mô hình nhằm can thiệp giảm thiểu tình trạng bất bình đẳng giới tại các địa
phương được lựa chọn thực hiện mô hình quy định tại Điều 5 Thông tư này.
- Hỗ trợ 04 Trung tâm công tác
xã hội hiện có mua sắm trang thiết bị để thực hiện cung cấp dịch vụ hỗ trợ thực
hiện hoạt động bình đẳng giới.
1.2. Ngân sách địa phương chủ động
bố trí kinh phí cho các cơ quan, đơn vị ở địa phương thực hiện các Dự án của
Chương trình quy định tại Quyết định số 1241/QĐ-TTg theo quy định của pháp luật
hiện hành về phân cấp ngân sách nhà nước và quy định tại Mục 2 Thông tư này.
2. Nguồn viện trợ quốc tế (nếu
có) cho các hoạt động của Chương trình.
3. Nguồn huy động từ xã hội và cộng
đồng, các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Lập,
chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước
1. Việc lập, phân bổ, chấp hành
và quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn. Căn cứ tổng mức kinh phí được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1241/QĐ-TTg, Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan trung ương xác định mức kinh phí
ngân sách trung ương bố trí cho các dự án, tiểu dự án giai đoạn 2012 – 2015 và
phân kỳ cụ thể hàng năm gửi Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm cơ sở bố
trí dự toán ngân sách hàng năm.
2. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì và phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch thực
hiện Chương trình; lựa chọn các xã, huyện thực hiện thí điểm xây dựng các mô
hình cung cấp dịch vụ tư vấn bình đẳng giới trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt, trong đó quy định rõ các chỉ tiêu, nội dung hoạt động của
Chương trình và trách nhiệm của từng cơ quan trong việc tổ chức thực hiện
Chương trình; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện hàng năm về Bộ Lao động
-Thương binh và Xã hội.
3. Hàng năm, trên cơ sở dự toán
của các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương; căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và nguồn
vốn thực hiện Chương trình theo Quyết định số 1241/QĐ-TTg, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội rà soát, tổng hợp dự toán của các Bộ, cơ quan Trung ương và địa
phương (phần kinh phí thực hiện Chương trình từ nguồn ngân sách trung ương) gửi
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, tổng hợp vào dự toán ngân sách
của các Bộ, ngành và địa phương, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Việc quản lý, sử dụng và
thanh quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước, Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, các văn bản
hiện hành của Nhà nước và quy định tại Thông tư này. Các cơ quan, đơn vị sử dụng
kinh phí của Chương trình phải mở sổ sách kế toán để ghi chép, hạch toán và quyết
toán các nguồn kinh phí của Chương trình theo quy định của chế độ kế toán hành
chính sự nghiệp; kinh phí Chương trình được quyết toán và tổng hợp vào quyết
toán ngân sách hàng năm của các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương theo quy định.
5. Các Bộ, cơ quan Trung ương và
địa phương có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện Chương trình hàng năm và năm
năm gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
Mục 2. NỘI
DUNG VÀ MỨC CHI CHO CÁC DỰ ÁN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Điều 4. Nội
dung, mức chi chung của Chương trình
1. Chi công tác thông tin, tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về bình đẳng giới:
a) Xây dựng và phát triển các
chương trình, xuất bản các sản phẩm truyền thông về bình đẳng giới theo dự toán
được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc lựa chọn chương trình, sản phẩm truyền
thông do Thủ trưởng cơ quan thực hiện nhiệm vụ truyền thông quyết định trên cơ
sở dự toán được cấp có thẩm quyền giao và thực hiện theo quy định tại Quyết định
số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế đấu
thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
b) Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền nâng cao nhận thức về bình đẳng giới phù hợp với đặc thù từng nhóm đối
tượng, địa bàn dân cư:
- Tuyên truyền trên các phương
tiện thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình, báo chí) theo hình thức hợp
đồng giữa cơ quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng.
- Tổ chức các buổi nói chuyện
chuyên đề về bình đẳng giới:
+ Bồi dưỡng báo cáo viên:
200.000 đồng - 300.000 đồng/người/buổi.
+ Các khoản chi khác liên quan.
Mức chi thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của Nhà nước. Trường
hợp chưa có quy định mức chi, Thủ trưởng cơ quan quyết định mức chi trong phạm
vi dự toán được giao.
- Làm mới, sửa chữa pa nô, áp
phích, khẩu hiệu. Mức chi căn cứ theo giá thị trường tại địa phương và chứng từ
chi tiêu hợp pháp.
Việc lựa chọn hình thức, nội
dung tuyên truyền, chương trình truyền thông do Thủ trưởng đơn vị thực hiện nhiệm
vụ truyền thông quyết định trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
c) Chi tổ chức các cuộc thi tìm
hiểu và phổ biến pháp luật về bình đẳng giới do cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nội
dung và mức chi theo Thông tư số 73/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 14/5/2010 của Bộ Tài
chính - Bộ Tư pháp hướng dẫn việc lập, quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
2. Chi đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ về bình đẳng giới. Nội dung và mức chi thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài
chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà
nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
3. Chi khảo sát, đánh giá thực
trạng đội ngũ nữ cán bộ quản lý, nữ lãnh đạo các cấp từ trung ương đến địa
phương; điều tra để đánh giá về nhận thức của xã hội về bình đẳng giới; đánh
giá về thực trạng bình đẳng giới tại 30 xã, phường, thị trấn ở miền núi, vùng
cao theo quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 2,
3 và 4 Điều 10 Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13/2/2004 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê. Nội dung và
mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011 của
Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc
điều tra thống kê (sau đây gọi tắt là Thông tư số 58/2011/TT-BTC).
4. Chi xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật về việc tổ chức và hoạt động của các cơ sở dịch vụ hỗ trợ, tư vấn về
bình đẳng giới; xây dựng bộ chỉ số giám sát, đánh giá về bình đẳng giới; lồng
ghép vấn đề về bình đẳng giới trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Nội dung và mức chi theo quy định tại Thông tư liên tịch số
192/2010/TTLT-BTC-BTP-VPCP ngày 02/12/2010 của liên Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp -
Văn phòng Chính phủ hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
và hoàn thiện hệ thống pháp luật và Thông tư liên tịch số 09/2007/TTLT-BTP-BTC
ngày 15/11/2007 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính về hướng dẫn việc quản lý và sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.
5. Chi tổ chức các hội thảo, tọa
đàm, trao đổi kinh nghiệm về công tác bình đẳng giới. Mức chi thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 191/2009/TT-BTC ngày 01/10/2009 của Bộ Tài chính hướng
dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến
bộ của phụ nữ.
6. Chi khảo sát, học tập trao đổi
kinh nghiệm trong nước về bình đẳng giới; kiểm tra, giám sát hoạt động của
Chương trình; tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết Chương trình. Nội dung và mức
chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 của Bộ
Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các
cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi tắt là Thông tư số
97/2010/TT-BTC).
7. Chi xây dựng cơ sở dữ liệu về
bình đẳng giới. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại các Thông tư số
137/2007/TT-BTC ngày 28/11/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn mức chi tạo lập
thông tin điện tử; Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày
15/02/2012 của liên Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước và Thông tư số
58/2011/TT-BTC và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
8. Chi xây dựng chương trình,
giáo trình tài liệu tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ hoạt động bình đẳng giới.
Nội dung và mức chi áp dụng theo quy định xây dựng giáo trình cho các ngành đào
tạo trung cấp chuyên nghiệp tại Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của
Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên
soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo Đại học,
Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp.
9. Chi nghiên cứu đánh giá tác động
của hệ thống thể chế, chính sách đối với cán bộ nữ. Nội dung và mức chi thực hiện
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKH&CN ngày
4/10/2006 hướng dẫn chế độ khoán kinh phí thực hiện đề tài, dự án khoa học và
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước và Thông tư liên tịch số
44/2007/TTLT/BTC-BKH&CN ngày 7/5/2007 hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ
dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng
ngân sách nhà nước của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ và các văn bản sửa
đổi, bổ sung (nếu có).
10. Chi hợp tác quốc tế để tăng
cường năng lực và triển khai các hoạt động của Chương trình. Nội dung và mức
chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 91/2005/TT-BTC ngày 18/10/2005 quy
định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở
nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí và Thông tư số 01/2010/TT-BTC
ngày 06/01/2010 quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc
tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và
chi tiêu tiếp khách trong nước của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung
(nếu có).
Điều 5. Nội
dung và mức chi đặc thù của Dự án hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới trong những
lĩnh vực, ngành, vùng, địa phương có bất bình đẳng giới hoặc có nguy cơ cao bất
bình đẳng giới (Dự án 4):
1. Ngân sách trung ương bảo đảm
kinh phí xây dựng mô hình trong dự toán chi của các Bộ chủ trì thực hiện mô
hình và bổ sung có mục tiêu cho các địa phương để triển khai mô hình tại các địa
phương do Bộ chủ trì thực hiện mô hình lựa chọn. Căn cứ vào nội dung hoạt động
của từng mô hình, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và nội dung, mức chi đặc
thù quy định tại Thông tư này, Bộ trưởng các Bộ quyết định nội dung và mức chi
cụ thể đối với từng mô hình trong dự toán được giao.
2. Mô hình hỗ trợ phụ nữ tạo việc
làm, khởi sự và phát triển doanh nghiệp tại 10 cơ sở dạy nghề và giới thiệu việc
làm (Mô hình 1):
a) Đối tượng được hỗ trợ là phụ
nữ có nhu cầu thành lập doanh nghiệp (nhỏ và vừa).
b) Nội dung chi hỗ trợ:
- Mở các lớp tập huấn kỹ năng quản
trị doanh nghiệp cho phụ nữ có nhu cầu thành lập doanh nghiệp (nhỏ và vừa) tại
10 cơ sở dạy nghề và giới thiệu việc làm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội quyết định.
- Hỗ trợ một lần cho phụ nữ khởi
sự doanh nghiệp tuyên truyền để quảng bá và tiêu thụ sản phẩm. Mức hỗ trợ căn cứ
theo hợp đồng tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng nhưng tối
đa là 3.000.000 đồng.
- Hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi từ
Ngân hàng Chính sách xã hội. Điều kiện, thời hạn, mức vốn cho vay, lãi suất cho
vay thực hiện theo quy định hiện hành đối với các dự án cho vay giải quyết việc
làm.
c) Bộ trưởng Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội quy định tiêu chí, điều kiện phụ nữ khởi sự doanh nghiệp
được hỗ trợ.
3. Mô hình thí điểm xây dựng 10
nhà giữ trẻ trong cơ quan, trung tâm dạy nghề và các khu công nghiệp, khu chế
xuất để tăng khả năng tham gia các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội của phụ nữ
(Mô hình 2):
a) Ngân sách trung ương hỗ trợ
10 nhà giữ trẻ trong cơ quan, trung tâm dạy nghề và các khu công nghiệp, khu chế
xuất theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Căn cứ vào Đề án thành lập nhà giữ trẻ của cấp có thẩm quyền, Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội quyết định mức hỗ trợ cụ thể tuỳ theo quy mô nhà
giữ trẻ nhưng mức hỗ trợ tối đa 1.000 triệu đồng/nhà giữ trẻ để mua sắm trang
thiết bị, đồ dùng ban đầu đối với dự án xây dựng mới nhà giữ trẻ hoặc thuê địa
điểm và mua sắm trang thiết bị đồ dùng cần thiết phục vụ hoạt động của nhà giữ
trẻ.
b) Chi phí hoạt động thường
xuyên nhà giữ trẻ, tiền ăn của các cháu do gia đình đóng góp và huy động từ tổ
chức, cá nhân và cộng đồng.
4. Mô hình về ngăn ngừa, giảm
thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới tại 63 xã (Mô hình 3):
a) Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn các địa phương xây dựng tiêu chí, điều kiện lựa
chọn danh sách các xã tham gia thực hiện mô hình về ngăn ngừa, giảm thiểu tác hại
của bạo lực trên cơ sở giới.
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh lựa chọn 01 xã là địa bàn thực hiện mô hình gửi Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội để tổng hợp danh sách 63 xã thuộc 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương theo Quyết định số 1241/QĐ - TTg.
c) Nội dung chi hỗ trợ:
- Chi hoạt động phòng, chống bạo
lực trên cơ sở giới: Nội dung và mức chi mô hình thực hiện theo quy định tại khoản 8, Điều 5 Thông tư liên tịch số 143/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL
ngày 21/10/2011 của liên Bộ Tài chính, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định
chế độ quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi cho công tác phòng,
chống bạo lực gia đình; kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ các cơ sở hỗ trợ nạn
nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình ngoài công
lập.
- Chi hỗ trợ tài liệu hướng dẫn
kỹ thuật về ngăn ngừa, giảm thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới.
- Chi hỗ trợ tiền điện thoại cho
người được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã giao nhiệm vụ trực đường dây nóng để
kịp thời hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực trên cơ sở giới. Mức hỗ trợ tối đa 200.000
đồng/người/tháng. Số lượng do Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định nhưng tối đa
không quá 2 người.
- Chi hỗ trợ cho người được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao nhiệm vụ tư vấn, phục hồi tâm lý cho người bị
bạo lực trên cơ sở giới. Mức hỗ trợ tối đa là 30.000 đồng/đối tượng được tư vấn.
5. Mô hình hỗ trợ 315 xã xây dựng,
sửa đổi quy ước, hương ước đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới (Mô hình 4):
a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
hướng dẫn các địa phương xây dựng tiêu chí, điều kiện lựa chọn danh sách các xã
tham gia thực hiện mô hình xây dựng, sửa đổi quy ước, hương ước đảm bảo nguyên
tắc bình đẳng giới.
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh lựa chọn 5 xã thực hiện mô hình gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng
hợp danh sách 315 xã thuộc 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo Quyết
định số 1241/QĐ - TTg.
c) Chi hỗ trợ việc rà soát,
nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, xây dựng các hương ước, quy ước của cộng đồng nhằm
đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới mức tối đa 3.000.000 đồng/xã.
6. Mô hình thí điểm về dịch vụ
tư vấn, hỗ trợ về bình đẳng giới tại 30 xã, phường, thị trấn ở miền núi, vùng
cao cho đồng bào dân tộc thiểu số (Mô hình 5):
a) Uỷ ban Dân tộc ban hành tiêu
chí, điều kiện và quyết định lựa chọn danh sách 30 xã ở miền núi, vùng cao tham
gia thực hiện mô hình trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Nội dung chi hỗ trợ:
- Hỗ trợ tư vấn lưu động về bình
đẳng giới cho đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm:
+ Hỗ trợ tiền công tác phí theo
nội dung và mức chi quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC.
+ Chi xăng xe hoặc thuê phương
tiện vận chuyển theo giá thị trường tại địa phương.
+ Chi bồi dưỡng cho những người
trực tiếp tham gia tư vấn: 30.000 đồng/người/đối tượng được tư vấn.
- Chi xây dựng các sản phẩm truyền
thông phù hợp với phong tục, tập quán của từng dân tộc thực hiện theo quy định
tại điểm a, Khoản 1, Điều 4 Thông tư này.
- Chi hỗ trợ người cung cấp
thông tin, tư vấn tại các điểm do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định. Mức
hỗ trợ tối đa là 30.000 đồng/đối tượng được tư vấn.
Điều 6. Nội
dung và mức chi đặc thù của Dự án hỗ trợ xây dựng phát triển dịch vụ tư vấn, hỗ
trợ về bình đẳng giới (dự án 5)
1. Ngân sách trung ương bổ sung
có mục tiêu cho ngân sách địa phương từ nguồn vốn sự nghiệp để thí điểm thành lập
và vận hành cung cấp các dịch vụ hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại một số quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đại diện
04 khu vực Bắc Bộ, Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ) trên cơ sở Quyết định của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội lựa chọn danh sách 04 Trung tâm công
tác xã hội hiện có đã được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Đề án
xây dựng, tổ chức phát triển dịch vụ tư vấn, hỗ trợ về bình đẳng
giới. Mức hỗ trợ tối đa 1.000 triệu đồng/Trung tâm để mua sắm trang thiết bị,
đồ dùng cần thiết phục vụ hoạt động cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động bình đẳng
giới.
2. Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội quy định chuẩn trang thiết bị phù hợp với quy mô của Trung tâm công tác
xã hội cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ về bình đẳng giới.
3. Ngân sách địa phương bảo đảm chi
hoạt động thường xuyên của Trung tâm công tác xã hội cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ
trợ về bình đẳng giới theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của Nhà nước đối
với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và một số nội dung chi đặc
thù sau:
a) Chi hỗ trợ tài liệu hướng dẫn
kỹ thuật về cung cấp các dịch vụ hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới.
b) Chi hỗ trợ cho người trực tiếp
tư vấn, hỗ trợ tâm lý cho đối tượng bị bạo lực trên cơ sở giới với mức 30.000 đồng/đối
tượng được tư vấn.
Mục 3. ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 25 tháng 5 năm 2012.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Hoà
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Minh
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW, Thủ tướng Chính phủ,
các Phó TTCP;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- VP Quốc hội, VP Chủ tịch nước, VP Chính phủ;
- Văn phòng BCĐTW về phòng chống tham nhũng;
- Uỷ ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở LĐTBXH, Sở Tài chính các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ,Website BTC- Bộ LĐTBXH;
- Các đơn vị thuộc BTC, Bộ LĐTBXH;
- Lưu VT: Bộ Tài chính, Bộ LĐTBXH.
|