BỘ VĂN HOÁ-THÔNG
TIN-
BỘ TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
46/2006/TTLT/BVHTT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2006
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI HƯỞNG THỤ VĂN HOÁ
Thực hiện Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg ngày 14/8/2003 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hoá;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Bộ Văn hóa - Thông tin và Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Chính sách ưu đãi hưởng thụ
văn hoá được thực hiện cho các đối tượng, các hoạt động văn hóa và theo mức ưu
đãi quy định tại Điều 2, Điều 3 và Điều 4 Quyết định số
170/2003/QĐ-TTg ngày 14/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách ưu đãi
hưởng thụ văn hoá.
2. Nhà nước khuyến khích tạo mọi
điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tài trợ
kinh phí hay hiện vật và tham gia tổ chức các hoạt động văn hóa phù hợp với
phong tục tập quán, tuổi tác, thể chất và tinh thần của các đối tượng được hưởng
chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hoá.
3. Chính sách ưu đãi hưởng thụ
văn hoá được thực hiện từng bước phù hợp với thực tế và khả năng của ngân sách
nhà nước. Kinh phí để thực hiện chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hoá được cân đối
từ nguồn kinh phí sự nghiệp văn hoá thông tin hàng năm và lồng ghép từ các
chương trình mục tiêu trên địa bàn theo phân cấp ngân sách hiện hành.
Riêng kinh phí thực hiện chính
sách ưu đãi hưởng thụ văn hoá đối với các đối tượng được chăm sóc tại các cơ sở
nuôi dưỡng, điều dưỡng thương, bệnh binh và người có công và cơ sở bảo trợ xã hội
thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; các trường phổ thông dân tộc nội trú
thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; các địa bàn do lực lượng quân đội đảm nhiệm việc
thực hiện các chính sách ưu đãi (vì lực lượng văn hóa không có điều kiện tổ chức
thực hiện) thì kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hoá được cân
đối từ nguồn kinh phí sự nghiệp thuộc nguồn ngân sách trung ương và được giao
trong dự toán hàng năm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ Quốc phòng.
4. Công tác xây dựng, chấp hành
dự toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa được thực hiện
theo các quy định hiện hành của Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Các bộ, ngành và địa
phương có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tài chính quản lý chặt chẽ kinh phí
ngân sách nhà nước cấp, đảm bảo thực hiện có hiệu quả chính sách ưu đãi hưởng
thụ văn hóa.
II. NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
1. Lập kế hoạch
và dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hoá
a. Đối với các hoạt động được bảo
đảm từ nguồn ngân sách địa phương:
Hàng năm, căn cứ vào số đối tượng,
các hoạt động văn hóa, mức ưu đãi quy định tại Điều 2, Điều 3 và
Điều 4 Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg và điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương, đơn vị quản lý đối tượng ưu đãi hưởng thụ văn hoá hoặc cơ quan, đơn vị
dự toán được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (được gọi
chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) uỷ nhiệm cho phép đứng ra tổ chức các hoạt động
ưu đãi hưởng thụ văn hoá có trách nhiệm lập dự toán kinh phí gửi cơ quan quản
lý văn hóa - thông tin cùng cấp tổng hợp để gửi cơ quan tài chính báo cáo Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định theo
phân cấp về quản lý ngân sách sự nghiệp văn hoá- thông tin ở địa phương. Quy
trình lập dự toán theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
b. Đối với các hoạt động được bảo
đảm từ nguồn ngân sách trung ương:
- Hàng năm, cùng với việc lập dự
toán chi ngân sách nhà nước, các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng thương, bệnh
binh, người có công và cơ sở bảo trợ xã hội thuộc Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội; các trường phổ thông dân tộc nội trú thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; các
đơn vị được Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ thực hiện chính sách ở các địa bàn (nơi
lực lượng văn hóa không có điều kiện tổ chức thực hiện) có trách nhiệm lập dự
toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hoá cho đối tượng được
chăm sóc tại cơ sở gửi cơ quan quản lý cấp trên để tổng hợp chung vào dự toán của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc phòng gửi
Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
- Đối với các đơn vị nghệ thuật
chuyên nghiệp trực thuộc Bộ Văn hoá - Thông tin: Thực hiện lập dự toán cho hoạt
động biểu diễn lưu động để thực hiện chính sách ưu đãi thụ hưởng văn hoá theo
quy định tại Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg
và tổng hợp chung vào dự toán của Bộ Văn hoá - Thông tin gửi Bộ Tài chính tổng
hợp báo cáo Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
2. Căn cứ xây dựng
dự toán nhu cầu kinh phí
Dự toán được xây dựng căn cứ vào
khả năng đáp ứng của ngân sách nhà nước và các căn cứ sau:
a. Đối tượng được hưởng thụ ưu
đãi văn hoá theo quy định tại Điều 2 Quyết định số
170/2003/QĐ-TTg .
b. Dự kiến số buổi biểu diễn nghệ
thuật, chiếu phim, thông tin lưu động, triển lãm.
c. Chi phí thuê phim, băng đĩa
hình, ngày công lao động (đối với lao động thuê theo ngày). Căn cứ vào mức giá
thực tế ở địa phương, cơ quan tài chính (đơn vị có trách nhiệm tổng hợp dự toán
trình cấp có thẩm quyền quyết định) quyết định mức chi phí thuê phim, băng đĩa
hình, ngày công lao động.
d. Khấu hao máy móc, công tác
phí, phụ cấp lưu động. Mức chi áp dụng theo quy định hiện hành.
đ. Mức chi hoạt động thông tin
lưu động thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 98/2005/TTLT/BTC- BVHTT ngày 10/11/2005 của liên
Bộ Tài chính và Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với
Đội Thông tin lưu động cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã.
e. Mức ưu đãi hưởng thụ văn hoá
quy định tại Điều 4 Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg đối với một
số hoạt động văn hóa phải đảm bảo các tỷ lệ sau:
- Đối với hoạt động chiếu phim
nhựa hoặc băng hình:
+ 70 - 80% phim trình chiếu phục
vụ do Việt Nam sản xuất và 20-30% phim do nước ngoài sản xuất.
+ 50% phim trình chiếu phục vụ
có nội dung giải trí và 50% phim trình chiếu phục vụ có nội dung chính trị - xã
hội.
+ Sở Văn hóa - Thông tin phối hợp
với chính quyền địa phương, xác định những vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn hạn
chế trong việc nghe, hiểu tiếng phổ thông (tiếng Việt) để đảm bảo 100% số phim
chiếu phục vụ đối tượng hưởng chính sách ưu đãi được lồng tiếng hoặc thuyết
minh tiếng dân tộc.
- Đối với hoạt động nghệ thuật
biểu diễn: Sở Văn hóa - Thông tin khi xây dựng kế hoạch về biểu diễn nghệ thuật
cần phối hợp, lồng ghép với chỉ tiêu, kế hoạch biểu diễn phục vụ đồng bào miền
núi, vùng sâu, vùng xa hàng năm của các đơn vị nghệ thuật chuyên nghiệp trực
thuộc Bộ Văn hóa - Thông tin để tránh trùng lắp và từng bước nâng cao mức hưởng
thụ về văn hóa cho đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi; bảo đảm để các đối
tượng hưởng chính sách ưu đãi được xem biểu diễn nghệ thuật tối thiểu một lần/năm.
- Các hoạt động thông tin lưu động,
triển lãm thực hiện chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hoá được lồng ghép với hoạt
động thường xuyên của các Đội Thông tin lưu động.
- Đối với hoạt động thư viện tại
các xã đặc biệt khó khăn, Sở Văn hóa - Thông tin tổ chức lựa chọn đối tượng
cung cấp sách, không phân biệt công lập hoặc ngoài công lập, để đảm bảo cấp các
đầu sách theo quy định tại tiết b, điểm 4, Điều 4 Quyết định số
170/2003/QĐ-TTg, đảm bảo mỗi đầu sách cấp ít nhất 3 bản. Riêng việc cấp
báo, tạp chí được lồng ghép với hoạt động cấp không thu tiền một số báo, tạp
chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
- Đối với hoạt động bảo tàng, di
tích: Các Bảo tàng tỉnh chủ động tiếp nhận trưng bày lưu động của các Bảo tàng
trung ương, Bảo tàng các tỉnh khác, đồng thời xây dựng đề cương trưng bày lưu động
phục vụ các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
- Sở Văn hoá - Thông tin các tỉnh,
thành phố có các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa thực hiện điểm
a, b khoản 4 Điều 4 Quyết định 170/2003/QĐ-TTg trên cơ sở Đề án phát triển
hệ thống thư viện xã, tủ sách cơ sở hoặc điểm đọc sách tại các xã miền núi,
vùng sâu, vùng xa thuộc địa bàn đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Kinh phí thực hiện Đề án được lồng ghép vào Chương trình 135 của Chính phủ trên
cơ sở lập kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện hàng năm và quyết toán
theo đúng các quy định hiện hành của Luật Ngân
sách nhà nước.
3. Phương thức
thực hiện
a. Kinh phí ưu đãi hưởng thụ văn
hoá đối với các đối tượng cư trú trên địa bàn được giao cho đơn vị quản lý đối
tượng ưu đãi hưởng thụ văn hoá hoặc cơ quan, đơn vị dự toán được Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh uỷ nhiệm, cho phép đứng ra tổ chức các hoạt động ưu đãi hưởng thụ
văn hoá. Căn cứ vào tình hình phân cấp quản lý ngân sách sự nghiệp văn hoá -
thông tin thực tế tại địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hình thức
và đối tượng được giao quản lý và sử dụng kinh phí ưu đãi hưởng thụ văn hoá cho
phù hợp.
Kinh phí ưu đãi hưởng thụ văn
hoá đối với các đối tượng ở các cơ sở nuôi dưỡng người có công, cơ sở bảo trợ
xã hội, trường phổ thông dân tộc nội trú, ở các địa bàn do lực lượng quân đội đảm
nhiệm (lực lượng văn hóa không có điều kiện tổ chức thực hiện) được giao cho
các cơ sở nuôi dưỡng người có công, cơ sở bảo trợ xã hội, trường phổ thông dân
tộc nội trú, đơn vị quân đội quản lý, sử dụng và thanh quyết toán.
b. Cùng với việc giao dự toán của
các cấp có thẩm quyền, Sở Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn
và đôn đốc các đơn vị được giao dự toán trên địa bàn thực hiện tốt nhiệm vụ.
c. Các đơn vị được giao dự toán
kinh phí ưu đãi hưởng thụ văn hoá triển khai thực hiện như sau:
- Đối với hoạt động biểu diễn,
chiếu phim: Ký kết hợp đồng đặt hàng với các đơn vị cung cấp dịch vụ biểu diễn,
chiếu phim, hoặc mua vé để mời các đối tượng đến xem biểu diễn, chiếu phim. Bảo
đảm thực hiện kế hoạch trong phạm vi kinh phí được giao.
- Tổ chức thông tin lưu động,
triển lãm lưu động; hoặc ký kết hợp đồng đặt hàng với đơn vị có chức năng thực
hiện thông tin lưu động, triển lãm lưu động theo kế hoạch được duyệt.
- Tổ chức hoặc ký hợp đồng với
các đơn vị có chức năng đưa các đối tượng đi tham quan bảo tàng, di tích, công
trình văn hoá theo chế độ ưu đãi cho từng nhóm đối tượng theo quy định tại Quyết
định số 170/2003/QĐ-TTg.
- Xác định đầu sách, báo, tạp
chí và cung cấp cho các xã đặc biệt khó khăn theo quy định.
d. Căn cứ vào dự toán kinh phí
được giao và chính sách ưu đãi quy định tại Điều 4 Quyết định số
170/2003/QĐ-TTg; các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng thương, bệnh binh và người
có công và cơ sở bảo trợ xã hội thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; các
trường phổ thông dân tộc nội trú thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; các đơn vị quân
đội được giao nhiệm vụ thuộc Bộ Quốc phòng tổ chức thực hiện hoặc ký kết hợp đồng
với các đơn vị cung cấp dịch vụ để thực hiện chế độ ưu đãi theo quy định cho đối
tượng.
đ. Giá trị hợp đồng được thoả
thuận tuỳ thuộc vào nội dung, tính chất công việc theo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu
quả.
4. Thanh quyết
toán kinh phí
a. Đối với các hoạt động do đơn
vị được giao dự toán trực tiếp đứng ra tổ chức, việc thanh quyết toán thực hiện
theo quy định hiện hành.
b. Đối với các hoạt động được thực
hiện theo hình thức hợp đồng, các đơn vị được lựa chọn để ký kết hợp đồng thực
hiện chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa thực hiện tạm ứng và quyết toán kinh
phí theo hợp đồng sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ. Riêng đối với các hợp đồng ký
kết để thực hiện chính sách ưu đãi thụ hưởng văn hoá cho các đối tượng cư trú
trên địa bàn thì việc thanh lý, quyết toán hợp đồng phải có xác nhận của Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn về việc thực hiện hợp đồng.
5. Chế độ thông
tin, báo cáo
a. Sau khi cấp có thẩm quyền ra quyết
định giao dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm, Sở Văn hoá - Thông tin có
trách nhiệm tổng hợp dự toán ngân sách địa phương được giao để thực hiện chính
sách ưu đãi hưởng thụ văn hoá trên địa bàn, gửi Bộ Văn hoá - Thông tin để tổng
hợp.
b. Hàng năm, trước ngày 10 tháng
12, các đơn vị được giao dự toán thực hiện chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hoá
có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện trong năm với Sở Văn hoá - Thông tin
(đối với nhiệm vụ được bảo đảm bằng nguồn ngân sách địa phương) và Bộ Văn hoá -
Thông tin (đối với nhiệm vụ được bảo đảm bằng nguồn ngân sách trung ương). Sở
Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm tổng hợp tình hình thực hiện chính sách ưu
đãi hưởng thụ văn hoá trên địa bàn, gửi Bộ Văn hoá - Thông tin trước ngày 30
tháng 12 hàng năm.
6. Chính sách
ưu đãi giảm giá
Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 2 và điểm a khoản 3 Điều 2 Quyết định
số 170/2003/QĐ-TTg được giảm 50% giá vé hiện hành trong trường hợp tổ chức
tập thể tham gia xem phim, biểu diễn nghệ thuật, tham quan bảo tàng, di tích,
công trình văn hoá do cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội thực hiện trên địa
bàn.
Người đại diện tập thể lấy xác
nhận về đối tượng ưu đãi giảm giá vé của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi đối tượng cư trú, xuất trình giấy xác nhận cho đơn vị bán vé để được giảm
giá vé.
Đơn vị bán vé có trách nhiệm giảm
giá vé theo quy định cho đối tượng khi có đề nghị của đại diện tập thể và xác
nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nêu trên đây.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ
Tài chính có trách nhiệm phối hợp kiểm tra việc thực hiện chính sách ưu đãi hưởng
thụ văn hoá và việc sử dụng kinh phí thực hiện chính sách này.
2. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu có khó khăn vướng mắc, cần kịp thời báo cáo về liên Bộ để phối hợp giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN - HÓA THÔNG
TIN
THỨ TRƯỞNG
Đinh Quang Ngữ
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan thuộc
Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc T.W;
- KBNN, Sở Tài chính, Sở Văn hoá - Thông tin,
Ban chỉ huy quân sự
các tỉnh, TP trực thuộc T.W;
- Các đơn vị thuộc Bộ TC, Bộ VHTT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư Pháp);
- Công báo;
- Lưu: VT Bộ TC; VT Bộ VHTT.
|
|