BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ - BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
35/2009/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2009
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ THANH QUYẾT TOÁN KINH
PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA CHỐNG SA MẠC
HÓA GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2003 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 26/2008/NĐ-CP ngày 5
tháng 03 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định về quản lý và sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác điều ước quốc tế và công tác thoả
thuận quốc tế;
Căn cứ Quyết định số 204/2006/QĐ-TTg ngày 02
tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt "Chương trình hành động
quốc gia chống sa mạc hóa giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020".
Liên tịch Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí ngân sách
nhà nước thực hiện Chương trình hành động quốc gia chống sa mạc hóa giai đoạn
2006-2010 và định hướng đến năm 2020 như sau:
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Thông tư này hướng dẫn chế độ quản
lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chương
trình hành động quốc gia chống sa mạc hóa giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến
năm 2020, ban hành theo Quyết định số 204/2006/QĐ-TTg
ngày 02 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Chương
trình).
Điều 2. Nguồn
vốn bảo đảm thực hiện Chương trình
1. Nguồn vốn ngân sách nhà nước;
vốn ODA; vốn từ các chương trình hợp tác quốc tế; vốn tài trợ của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước; vốn đóng góp của người dân vùng hưởng lợi từ
Chương trình.
2. Kinh phí thực hiện các nhiệm
vụ, dự án do các Bộ, cơ quan Trung ương chủ trì thực hiện, do ngân sách Trung
ương bảo đảm. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, dự án do các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chủ trì thực hiện do ngân sách địa phương đảm bảo, theo phân cấp
ngân sách hiện hành.
Điều 3.
Nguyên tắc sử dụng kinh phí
Các đơn vị sử dụng kinh phí
Chương trình phải đảm bảo đúng mục đích, đúng chế độ, sử dụng tiết kiệm có hiệu
quả; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; thực hiện
thanh quyết toán hàng năm và kết thúc dự án theo quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 4. Chế
độ quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện
Chương trình
1. Nguồn kinh phí thực hiện
Chương trình theo dự án, nhiệm vụ ưu tiên (đã được Thủ tướng Chính phủ phân
công trách nhiệm chủ trì và phối hợp cho các Bộ, ngành ở trung ương và UBND cấp
tỉnh tại Quyết định số 204/2006/QĐ-TTg) như
sau:
a) Chi từ nguồn vốn đầu tư phát
triển:
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống
trạm quan trắc tổng hợp liên quan đến phòng, chống sa mạc hóa.
- Trồng rừng chắn cát, cải tạo
vùng cát nội đồng và hạn chế hạn hán, chống thoái hoá đất ở các tỉnh Duyên hải
miền Trung.
- Trồng rừng phòng hộ bán ngập tại
một số hồ thuỷ điện lớn (hồ Hòa Bình, Trị An, Sơn La ...).
- Sử dụng và khôi phục đất Bazan
thoái hoá ở Tây Nguyên (Dự án này có thể huy động thêm từ các nguồn khác).
- Triển khai các mô hình phòng
chống sa mạc/hoang mạc hoá đã thí điểm thành công, chú trọng vào 4 vùng ưu
tiên: Tây Bắc, Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long.
- Xây dựng Trung tâm lưu trữ và
hệ thống cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh phục vụ công tác phòng, chống sa mạc hóa,
trên cơ sở nâng cấp, bổ sung hệ thống hiện có.
b) Chi thường xuyên
- Chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp
đào tạo:
Nâng cao nhận thức cộng đồng về
nhiệm vụ phòng, chống sa mạc hóa. Xây dựng bộ tài liệu hướng dẫn dạy nghề cho
nông dân sinh kế bền vững trên vùng đất bị sa mạc hoá.
Xây dựng và tổ chức thực hiện
chính sách, quy hoạch, kế hoạch đào tạo, tập huấn cán bộ (đặc biệt chú ý cán bộ
ở cơ sở), phục vụ công tác phòng, chống sa mạc hóa.
Đào tạo cán bộ chuyên môn có đủ
trình độ, năng lực trong việc khảo nghiệm, đánh giá rủi ro, quản lý rủi ro,
phân tích và xác định các nguyên nhân gây sa mạc/hoang mạc hóa.
- Chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp
nghiên cứu khoa học:
Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ
hiện đại, công nghệ truyền thống sử dụng trong bảo vệ và phát triển bền vững
tài nguyên rừng, tài nguyên đất, nguồn nước phục vụ nhiệm vụ phòng, chống sa mạc
hóa.
Nghiên cứu xác định các nguyên
nhân từ điều kiện tự nhiên và xã hội gây ra sa mạc/hoang mạc hóa ở Việt Nam, đặc
biệt tại 4 vùng ưu tiên; đề xuất các giải pháp cụ thể phòng, chống sa mạc hóa.
Xây dựng các mô hình thí điểm sử
dụng các công nghệ phục hồi và tăng độ phì của đất bị hoang hoá do ô nhiễm, thiếu
nước..., các mô hình hoạt động cộng đồng liên kết từ sản xuất nông, lâm nghiệp
đến thị trường để canh tác hiệu quả, bền vững ở vùng sa mạc hóa, chú trọng vào
4 vùng ưu tiên (Tây Bắc, Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu
Long).
Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng
thủy văn rừng ở Việt Nam cho mỗi vùng, mỗi hệ thống sông suối ở địa bàn chịu ảnh
hưởng nặng bởi hạn hán.
Nghiên cứu chiến lược tăng trưởng
và xoá đói giảm nghèo, đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng bị sa mạc/hoang
mạc hóa, hài hòa với các vùng lãnh thổ khác của cả nước.
Nghiên cứu cải tạo vùng đất nông
nghiệp bị thoái hóa, đất đồi núi trọc, các khu vực chịu tác động nặng của hạn
hán và hoang mạc hoá ở 4 vùng ưu tiên.
- Chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp
kinh tế:
Duy trì hoạt động của Trung tâm
lưu trữ và hệ thống cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh phục vụ công tác phòng, chống sa mạc
hóa.
Điều tra cơ bản, đánh giá thực
trạng sa mạc hóa ở Việt Nam và ảnh hưởng của nó đến phát triển kinh tế - xã hội,
chú trọng vào 4 vùng ưu tiên: Tây Bắc, Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên và Đồng
bằng sông Cửu Long.
Quy hoạch vùng đất nông nghiệp bị
thoái hóa, đất đồi núi trọc, các khu vực chịu tác động nặng của hạn hán và
hoang mạc hoá ở 4 vùng ưu tiên.
Quy hoạch ba loại rừng, xác định
ranh giới trên thực địa và giao đất lâm nghiệp phục vụ nhiệm vụ phòng chống sa
mạc hóa.
Xây dựng quy hoạch về quản lý tổng
hợp các hệ sinh thái đặc thù tại bốn vùng ưu tiên chống sa mạc hóa.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng tài
nguyên nước mặt, nước ngầm ở các vùng sa mạc/hoang mạc hóa.
Chi hoạt động xúc tiến thương mại,
thị trường tiêu thụ sản phẩm nông, lâm nghiệp ở vùng sa mạc/hoang mạc hóa.
Ứng dụng công nghệ tin học trong
thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin quốc gia phục vụ công tác phòng, chống sa mạc
hóa.
Tăng cường trao đổi thông tin,
thiết lập đối tác song phương và đa phương, xây dựng các tiểu dự án để tăng cường
hợp tác với các mạng lưới chuyên đề cho hoạt động ở cấp quốc gia trong quá
trình thực hiện công ước chống sa mạc hóa.
- Chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp
môi trường:
Đánh giá quá trình xói mòn, rửa
trôi, nhiễm mặn, nhiễm phèn ở Miền Trung, Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long.
Xây dựng mô hình khảo nghiệm,
đánh giá rủi ro, quản lý và giám sát rủi ro của quá trình sử dụng tài nguyên đất,
nước và rừng.
Lập, phân cấp hạn hán cho mỗi
vùng, mỗi hệ thống sông suối ở địa bàn chịu ảnh hưởng nặng bởi hạn hán.
c) Chi từ nguồn quản lý hành
chính và nguồn đầu tư khác thông qua các chương trình, dự án hợp tác quốc tế
song phương và đa phương; nguồn vốn từ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước
và ở nước ngoài cho phòng, chống sa mạc/hoang mạc hóa theo quy định của pháp luật:
- Xây dựng, bổ sung, sửa đổi các
chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức quản lý trong Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, Luật Tài nguyên nước, Luật Đất đai, Luật
Bảo vệ môi trường... liên quan đến nhiệm vụ phòng, chống sa mạc hóa.
- Xây dựng chính sách xã hội
hóa, đặc biệt là chính sách tín dụng nông thôn, chính sách hưởng lợi của người
dân và các tổ chức phục vụ công tác phòng, chống sa mạc hóa làm cơ sở cho các địa
phương chủ động hướng dẫn thực thi ở từng địa bàn.
- Xây dựng cơ chế phối kết hợp
giữa các Bộ, ngành, giữa trung ương và địa phương và cơ chế quản lý các chương
trình, dự án trong Công ước chống sa mạc hóa theo hướng tăng cường phân cấp quản
lý cho các ngành, địa phương.
- Tăng cường năng lực cho Văn
phòng Công ước chống sa mạc hóa.
- Xây dựng cơ chế huy động, sử dụng
các nguồn vốn hỗ trợ chống sa mạc hoá và thiết lập Quỹ phòng, chống sa mạc hoá.
2. Mức chi:
a) Mức chi thực hiện các nhiệm vụ,
dự án, đề án thuộc Chương trình theo định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện
hành.
b) Một số văn bản quy định đối với
từng nguồn kinh phí:
- Kinh phí nghiên cứu khoa học
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN
ngày 7/5/2007 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây
dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ
có sử dụng ngân sách nhà nước; Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN ngày 4/10/2006 của Bộ Tài
chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự
án khoa học công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước và các văn bản khác;
- Kinh phí sự nghiệp môi trường
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 114/2006/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 29/12/2006 của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc quản
lý kinh phí sự nghiệp môi trường;
- Kinh phí sự nghiệp kinh tế
theo quy định tại Thông tư số 120/2007/TT-BTC
ngày 15/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí thực hiện các cuộc điều tra từ nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách nhà nước
và các văn bản khác có liên quan;
- Xây dựng các cơ chế chính sách
theo Thông tư số 100/2006/TT-BTC ngày
23/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật.
3. Lập, chấp hành và quyết toán
ngân sách nhà nước:
a) Việc lập, chấp hành và quyết
toán kinh phí sự nghiệp (sự nghiệp nghiên cứu khoa học, sự nghiệp đào tạo, sự
nghiệp môi trường, sự nghiệp kinh tế), chi quản lý hành chính, vốn đầu tư phát
triển để thực hiện các nhiệm vụ, dự án, đề án về chống sa mạc hóa thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Thông tư này hướng dẫn cụ thể một số nội
dung như sau:
- Căn cứ vào danh mục dự án ban
hành kèm theo Quyết định số 204/2006/QĐ-TTg
ngày 02/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ, chế độ chi tiêu hiện hành và các hướng
dẫn tại Thông tư này, các Bộ, ngành và địa phương được giao chủ trì thực hiện dự
án phê duyệt nội dung và kinh phí thực hiện dự án, phân kỳ hàng năm, chi tiết
theo từng nguồn kinh phí theo quy định hiện hành.
- Căn cứ mục tiêu, nội dung và
tính chất nhiệm vụ của dự án, đơn vị lập dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với nội dung, nhiệm vụ chưa có định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá dự
toán, việc lập dự toán căn cứ vào khối lượng công việc cụ thể và chế độ tài
chính hiện hành.
- Đối với nhiệm vụ, dự án, đề án
do các Bộ, cơ quan trung ương thực hiện: Căn cứ vào nhiệm vụ, dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, hàng năm đơn vị thực hiện lập dự toán kinh phí trong dự
toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của đơn vị báo cáo Bộ, cơ quan trung ương
chủ trì nhiệm vụ, dự án xem xét, tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước của Bộ,
cơ quan trung ương gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo
Chính phủ trình Quốc hội phê duyệt theo quy định.
- Đối với nhiệm vụ, dự án, đề án
do địa phương thực hiện: Căn cứ vào nhiệm vụ, dự án, đề án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, hàng năm đơn vị thực hiện lập dự toán kinh phí trong dự toán chi
ngân sách nhà nước hàng năm của đơn vị gửi sở chủ quản xem xét, gửi Sở Tài
chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách của địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định hiện hành.
b) Quyết toán kinh phí ngân sách
nhà nước:
Các đơn vị sử dụng kinh phí của
Chương trình thực hiện báo cáo quyết toán hàng năm và dự án kết thúc theo quy định
hiện hành.
Điều 5. Việc
đấu thầu, phê duyệt đề cương, dự toán các dự án, đề tài và cân đối kế hoạch thực
hiện hàng năm
Căn cứ Quyết định số 204/2006/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, UBND các tỉnh thực hiện các nội dung sau đây:
a) Thông báo rộng rãi việc triển
khai xây dựng đề án, triển khai thực hiện các dự án.
b) Trên cơ sở đăng ký của các chủ
dự án, thực hiện việc đấu thầu, chọn thầu theo các quy định hiện hành (chọn thầu
xây dựng đề cương; xây dựng dự án; chọn thầu thi công xây dựng đề án, dự án).
c) Cân đối kế hoạch và quyết định
triển khai thực hiện.
Điều 6. Công
tác kiểm tra
1. Định kỳ hàng năm, các Bộ, cơ
quan trung ương và các địa phương được giao thực hiện nhiệm vụ, dự án, đề án có
trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (Văn phòng thường trực Công ước chống sa mạc hóa). Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình hành động quốc gia chống
sa mạc hóa, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính. Báo cáo thực hiện Chương trình (theo mẫu biểu đính kèm).
2. Các Bộ, cơ quan trung ương,
các địa phương được giao thực hiện nhiệm vụ, dự án, đề án có trách nhiệm phối hợp
với các Bộ, cơ quan liên quan kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực
hiện nhiệm vụ, dự án, đề án, bảo đảm sử dụng kinh phí đúng mục đích và có hiệu
quả.
Điều 7. Tổ
chức thực hiện
1. Trách nhiệm các Bộ, ngành, Uỷ
ban nhân dân các cấp
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Tổng hợp kế hoạch thực hiện
Chương trình hàng năm trên cơ sở báo cáo của các Bộ, ngành và các địa phương, gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền xem
xét quyết định;
- Chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học
và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính
và các nhà tài trợ đánh giá tình hình thực hiện Chương trình; tổng hợp báo cáo
Thủ tướng Chính phủ đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, theo phân công tại Quyết định số 204/2006/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở kế hoạch đề xuất của các Bộ, ngành, địa
phương, cân đối, bố trí vốn kế hoạch hàng năm, đảm bảo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước để thực hiện Chương
trình.
c) Các Bộ, ngành, cơ quan Trung
ương tham gia Chương trình có trách nhiệm tuân thủ phân công tại Quyết định số 204/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, kiểm
tra các đơn vị trực thuộc thực hiện đầy đủ các quy định và định kỳ (quý, năm)
báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Văn phòng thường trực Công ước
chống sa mạc hóa), Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về tiến độ thực hiện
công việc về quản lý, sử dụng kinh phí và tổng hợp quyết toán tình hình sử dụng
kinh phí thực hiện Chương trình theo quy định.
d) Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương:
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện có
hiệu quả nội dung Chương trình tại địa phương theo phân công tại Quyết định số 204/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và
theo kế hoạch được duyệt của địa phương;
- Thực hiện lồng ghép nguồn vốn
của các Chương trình, dự án, đề án khác trên địa bàn để thực hiện Chương trình
có hiệu quả; quyết định các dự án đầu tư đảm bảo thực hiện đúng danh mục dự án,
nhiệm vụ ban hành kèm theo Quyết định số 204/2006/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ; bố trí đủ vốn thuộc trách nhiệm của ngân sách địa
phương theo quy định;
- Huy động các nguồn lực (đóng
góp của doanh nghiệp trên địa bàn, cộng đồng và các nguồn vốn hợp pháp khác),
chỉ đạo các đơn vị đôn đốc việc đóng góp của doanh nghiệp và người dân vùng hưởng
lợi theo cam kết để đầu tư xây dựng các công trình chống sa mạc hoá; chỉ đạo và
tổ chức thực hiện hoặc phân cấp thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt các dự
án thuộc Chương trình theo quy định;
- Định kỳ hàng năm báo cáo việc
thực hiện Chương trình theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
để tổng hợp chung báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực sau 45
ngày kể từ ngày ký ban hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương
phản ánh về Liên bộ để nghiên cứu, sửa đổi cho phù hợp./.
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Phạm Sỹ Danh
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
THỨ TRƯỞNG
Cao Viết Sinh
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
THỨ TRƯỞNG
Hứa Đức Nhị
|
Nơi nhận:
- VP Quốc hội; VP Chủ tịch nước; VP
Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan trung ương của các Hội, đoàn thể;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, TP trực thuộc TW
- Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, KBNN, Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ NN và PTNT; Bộ TC; Bộ KH&ĐT;
- Lưu: VT Bộ NN và PTNT, Bộ TC, Bộ KH&ĐT.
|
|
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA CHỐNG
SA MẠC HOÁ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 204/2006/QĐ-TTG NGÀY 02/9/2006 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
(Kèm
theo công văn số 35 /2009/TTLT-BNNPTNT-KHĐT-TC, ngày 15 tháng 06 năm 2009)
1. Báo cáo chính
1.1. Các hoạt động và kết quả đạt
được
1.2. Khó khăn, tồn tại
1.3. Kiến nghị và giải pháp
2. Phần phụ lục
2.1. Danh mục các dự án đã thực
hiện (tên, mục tiêu, kết quả dự kiến, hoạt động chính, kinh phí, cơ quan chủ
trì, cơ quan thực hiện)
2.2. Danh mục các dự án sẽ thực
hiện (tên, mục tiêu, kết quả dự kiến, hoạt động chính, kinh phí, cơ quan chủ
trì, cơ quan thực hiện).