BỘ TÀI CHÍNH - BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
-----
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số: 25/2008/TTLT/BTC-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2008
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN NỘI DUNG, MỨC CHI VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ VĂN HOÁ GIAI ĐOẠN 2006 ĐẾN
2010
Căn cứ Quyết định
số 42/2002/QĐ-TTg ngày 19/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ “Về quản lý, điều hành
các Chương trình mục tiêu Quốc gia” và Thông tư Liên tịch số 01/2003/TTLT/BKH-BTC
ngày 06/01/2003 của Bộ Kế hoạch & Đầu tư và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 42/2002/QĐ/TTg ngày 19/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 125/2007/QĐ-TTg ngày 31/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc "Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về Văn hoá giai đoạn 2006 -
2010”.
Liên Bộ Tài chính và Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hướng dẫn nội dung, mức
chi và quản lý kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về Văn hoá
giai đoạn 2006 đến 2010 như sau :
A. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này hướng
dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí của Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn
hoá giai đoạn 2006 - 2010. Nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn
hoá đến năm 2010 được thực hiện theo Quyết định số 125/2007/QĐ-TTg ngày
31/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
2.Tổng mức vốn đầu
tư của Chương trình: 4.542 tỷ đồng
3. Nguồn kinh phí
thực hiện Chương trình:
- Ngân sách Trung
ương : 2.496 tỷ đồng; bao gồm:
+ Vốn đầu tư phát
triển : 1.531 tỷ đồng.
+ Ngân sách sự
nghiệp : 965 tỷ đồng.
- Ngân sách địa
phương : 1.098 tỷ đồng.
- Vốn huy động
khác : 948 tỷ đồng.
Kinh phí thưc hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá giai đoạn 2006 - 2010 được cân đối trong
dự toán chi lĩnh vực văn hoá theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Các Bộ, ngành, địa
phương phải chủ động bố trí nguồn lực đối ứng để thực hiện dự án theo nội dung
công việc và quy mô của dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Việc lập, phân bổ
dự toán; quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia
về Văn hoá được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật Đấu
thầu và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật hiện hành, các quy định về hướng dẫn
quản lý vốn Chương trình mục tiêu quốc gia và các quy định tại Thông tư này, cụ
thể như sau:
B. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I.
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ NỘI DUNG CHI CỦA CÁC DỰ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA VỀ VĂN HOÁ:
Căn cứ Quyết định
số 125/2007/QĐ-TTg ngày 31/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc "Phê duyệt
Chương trình mục tiêu Quốc gia về Văn hoá giai đoạn 2006 - 2010”, Chương trình
bao gồm 9 dự án thành phần. Đối tượng, phạm vi, nội dung chi và nguyên tắc hỗ
trợ kinh phí đối với từng dự án được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Dự án Chống xuống cấp và tôn tạo các di tích:
1.1 Đối tượng, phạm
vi: Các di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt quan trọng trên phạm vi
toàn quốc. Trong đó ưu tiên đầu tư cho các di tích đang đầu tư dở dang, di tích
Cách mạng, di tích Kháng chiến, các di tích có nguy cơ bị huỷ hoại, mất di
tích, các di tích có ý nghĩa lịch sử, phát huy được tiềm năng văn hoá, du lịch.
1.2 Nội dung chi
- Chi đầu tư tôn tạo
tổng thể di tích theo dự án.
- Chi chống xuống
cấp, tu bổ cấp thiết di tích (tu bổ đối với một số hạng mục của di tích).
- Chi bảo quản,
duy tu thường xuyên bằng hoá chất để phòng chống tiêu âm, mối, mọt.
Hàng năm, căn cứ
vào kế hoạch đầu tư, tôn tạo, bảo dưỡng các di tích quốc gia thuộc trách nhiệm
quản lý, các Bộ, ngành, địa phương xây dựng các Dự án chống xuống cấp và tôn tạo
các di tích quốc gia cùng dự toán kinh phí gửi Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
thẩm định theo quy định và làm căn cứ để tổng hợp kế hoạch vốn gửi các Bộ liên
quan, trình Chính phủ cân đối trong ngân sách Chương trình mục tiêu quốc gia về
Văn hoá. Việc xây dựng, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án phải tuân thủ
theo Luật Xây dựng, các qui định về xây dựng cơ bản và Luật Di sản văn hoá.
Mức hỗ trợ cụ thể
từ ngân sách Trung ương của Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá cho từng
dự án do Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định trên cơ
sở kết quả thẩm định nội dung và dự toán kinh phí của từng dự án.
2. Dự án Sưu tầm, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá phi vật thể của
các dân tộc Việt Nam:
2.1 Đối tượng, phạm
vi: Các di sản văn hoá tiêu biểu của 54 dân tộc Việt Nam trên phạm vi toàn quốc.
2.2 Nội dung chi:
- Chi công tác hệ
thống hoá các di sản văn hoá phi vật thể ở địa phương: điều tra, thống kê, lập
bản đồ di sản văn hoá phi vật thể của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương. Chi hỗ trợ điều tra, sưu tầm toàn diện, ghi chép, lưu giữ dưới dạng các ấn
phẩm băng, đĩa (cả hình và tiếng), tài liệu viết, in sách, trang phục, đạo cụ...
- Chi nghiên cứu,
phục dựng: gồm xây dựng đề cương, bối cảnh, trang phục đạo cụ, kịch bản, đạo diễn,
hoá trang, thù lao, nhuận bút, trả công người cung cấp thông tin, chuyên gia hoặc
nghệ nhân tư vấn và phổ biến một số loại hình sinh hoạt văn hoá- nghệ thuật
truyền thống, mua các hiện vật quý hiếm.
- Chi bổ sung hoàn
thiện ngân hàng dữ liệu về văn hoá phi vật thể: như chi trả công lao động người
nhập số liệu, xây dựng thư mục để lưu trữ các giá trị văn hoá phi vật thể đã
sưu tầm được, trang thiết bị bảo quản kho ngân hàng dữ liệu, xây dựng 15 cơ sở
vệ tinh của ngân hàng dữ liệu văn hoá phi vật thể tại 15 địa phương.
- Chi hoạt động
tuyên truyền các giá trị văn hoá phi vật thể trên các phương tiện thông tin đại
chúng (Đài phát thanh, Đài truyền hình, báo chí) và in sách, các ấn phẩm là
băng, đĩa hình,...
- Đối với các nội
dung thuộc dự án sưu tầm, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá phi vật thể của
các dân tộc Việt Nam, do địa phương thực hiện được sử dụng từ nguồn ngân sách sự
nghiệp văn hoá của địa phương. Mức hỗ trợ từ ngân sách Trung ương của Chương
trình mục tiêu quốc gia về văn hoá từ 100 triệu đồng đến 200 triệu đồng cho mỗi
dự án, tuỳ theo qui mô và nội dung của từng dự án và do Bộ trưởng Bộ Văn hoá,
Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định.
- Đối với các nội
dung công việc thuộc dự án sưu tầm, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá phi
vật thể của các dân tộc Việt Nam do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch thực hiện,
mức kinh phí do Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định
trong phạm vi dự toán ngân sách Trung ương bố trí cho Chương trình mục tiêu quốc
gia về Văn hoá giao hàng năm cho Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
3. Dự án điều tra, nghiên cứu, bảo tồn một số Làng, Bản, Buôn tiêu biểu
và Lễ hội truyền thống đặc sắc của dân tộc ít người
3.1 Đối tượng, phạm
vi: Các Làng, Bản, Buôn cổ tiêu biểu mang đậm bản sắc của dân tộc ít người:
3.2 Nội dung chi:
- Chi điều tra và
lập hồ sơ một số Làng, Bản, Buôn tiêu biểu của dân tộc ít người hiện còn giữ được
nhiều đặc trưng văn hoá cổ truyền.
- Chi xây dựng và thực
hiện dự án bảo tồn các Làng, Bản, Buôn cổ tiêu biểu của dân tộc ít người.
Mức hỗ trợ ngân
sách Trung ương từ Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá do Bộ trưởng Bộ
Văn hoá, Thể thao và Du lịch phê duyệt, trên cơ sở quy mô, yêu cầu công việc và
dự toán kinh phí của từng dự án.
- Chi tổ chức Lễ hội
truyền thống, đặc sắc của một số dân tộc ít người: Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
phối hợp với các địa phương có Lễ hội truyền thống, tiến hành tổ chức Lễ hội
hàng năm. Ngân sách Trung ương hỗ trợ tối đa không quá 100 triệu đồng/một lễ hội/năm.
4. Dự án xây dựng xã điển hình triển khai hiệu quả phong trào toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá:
4.1 Đối tượng: Là
các xã vùng núi, vùng sâu, vùng xa đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc, tập
trung cho 10 tỉnh thuộc 5 khu vực: Đông Bắc, Tây Bắc, Tây Nguyên, Đồng bằng
Sông Cửu Long và Duyên Hải Trung Bộ.
4.2 Nội dung chi:
- Chi xây dựng và
cung cấp trang thiết bị, giúp đỡ dàn dựng, tập huấn về các chương trình hoạt động
cho các nhà văn hoá xã: Hàng năm, căn cứ chế độ chi tiêu tài chính hiện hành,
các chính quyền địa phương đề xuất phương án xây dựng các nhà văn hoá xã trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ngân sách Trung ương hỗ trợ một lần tối đa không
quá 100 triệu đồng cho 01 nhà văn hoá xã thuộc đối tượng triển khai của Dự án
trong cả giai đoạn 2006 -2010.
- Chi tổ chức tập
huấn nghiệp vụ, chuyên môn cho các cán bộ phong trào "Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hoá". Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch triển khai thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá, chế độ chi tiêu tài chính hiện
hành các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cân đối kinh phí cho công tác tổ
chức tập huấn nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ phong trào "Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá". Ngân sách Trung ương hỗ trợ 50 triệu
đồng trong 1 năm cho 1 tỉnh thuộc đối tượng triển khai của Dự án.
- Chi tổ chức khen
thưởng, biểu dương các làng, bản, ấp văn hoá đạt danh hiệu cấp tỉnh 3 năm liền.
Ngân sách Trung ương hỗ trợ không quá 20 triệu đồng/ một làng thuộc đối tượng
triển khai của Dự án.
5. Dự án tăng cường đầu tư xây dựng, phát triển hệ thống thiết chế văn
hoá thông tin cơ sở vùng sâu, vùng xa:
5.1 Đối tượng, phạm
vi: Xây dựng thiết chế văn hoá thông tin, các đội thông tin lưu động chuyên
nghiệp cấp tỉnh, cấp huyện. Dự án tập trung vào các tỉnh chưa có Trung tâm văn
hoá thông tin, các huyện và xã mới thành lập chưa có nhà văn hoá, các địa
phương vùng núi, vùng sâu, vùng xa.
5.2 Nội dung chi:
- Chi xây dựng thiết
chế văn hoá thông tin cơ sở ở các làng, thôn, bản, buôn.
- Chi thực hiện việc
trang cấp trang, thiết bị phục vụ cho hoạt động của nhà văn hoá các cấp, làng
văn hoá, đội thông tin lưu động.
Mức hỗ trợ từ ngân
sách Trung ương của Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá: không quá 85 triệu
đồng cho nhà văn hoá tỉnh; không quá 40 triệu đồng cho nhà văn hoá cấp Huyện;
không quá 20 triệu đồng cho nhà văn hoá cấp xã; không quá 15 triệu đồng cho nhà
văn hoá thôn, bản, ấp; không quá 50 triệu đồng cho đội thông tin lưu động cấp tỉnh;
không quá 30 triệu đồng cho đội thông tin lưu động cấp huyện;
- Chi hỗ trợ mua
xe ô tô thông tin lưu động tổng hợp chuyên dùng cho các đội thông tin lưu động
của huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa. Mức chi cụ thể do Bộ trưởng Bộ Văn hoá,
Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định trên cơ sở tiêu chuẩn, thiết bị chuyên
dụng của xe thông tin lưu động theo giá đấu thầu hàng năm. Ngân sách Trung ương
hỗ trợ không quá 400 triệu đồng/01 xe.
- Chi hỗ trợ xây dựng
cụm thông tin cổ động tại các vùng giáp ranh, cửa khẩu biên giới Quốc gia: như
pa nô, tranh cổ động mang biểu trưng văn hoá Việt Nam và đặc trưng văn hoá của
tỉnh có cửa khẩu biên giới...Ngân sách Trung ương chi hỗ trợ không quá 350 triệu
đồng cho xây dựng 01 cụm thông tin cổ động tại các cửa khẩu biên giới Quốc gia.
- Chi đào tạo, bồi
dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác văn hoá thông tin cơ sở.
6. Dự án Làng, Bản, Buôn có hoàn cảnh đặc biệt (sau đây gọi là Làng):
6.1 Đối tượng, phạm
vi: Là các làng có hoàn cảnh đặc biệt theo danh mục do Ban Tôn giáo Chính phủ
chủ trì phối hợp với Uỷ ban dân tộc công bố.
6.2 Nội dung chi:
- Chi xây dựng tụ điểm
văn hoá: Mức kinh phí hỗ trợ cho xây dựng một tụ điểm văn hoá ở mỗi Làng không
quá 600 triệu đồng được hỗ trợ từ ngân sách Trung ương của Chương tình mục tiêu
quốc gia về văn hoá
- Chi hỗ trợ kinh
phí cho tổ chức các hoạt động văn hoá thông tin tại các Làng: Mức kinh phí hỗ
trợ 15 triệu đồng/Làng/năm.
- Chi tổ chức đào
tạo, tập huấn cho các cán bộ quản lý tụ điểm sinh hoạt văn hoá cộng đồng: Hàng
năm, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức đào tạo, tập huấn
cho các cán bộ quản lý tụ điểm sinh hoạt văn hoá cộng đồng. Mức hỗ trợ từ ngân
sách Trung ương do Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định, nhưng
không quá 100 triệu đồng/1 năm.
7. Dự án củng cố và phát triển hệ thống thư viện công cộng.
7.1 Đối tượng, phạm
vi: Là thư viện công cộng các cấp, tủ sách cơ sở trên phạm vi toàn quốc, trong
đó ưu tiên cho vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
7.2 Nội dung chi:
- Chi hỗ trợ xây dựng
thư viện huyện ở những vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn: Hàng năm, căn cứ vào
các đối tượng thuộc diện được thụ hưởng Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn
hoá, các địa phương có trách nhiệm cân đối ngân sách để thực hiện việc củng cố
và phát triển hệ thống thư viện công cộng. Mức hỗ trợ từ ngân sách Trung ương của
Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá là 500 triệu đồng/01 thư viện thuộc đối
tượng hưởng lợi từ Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá trong cả giai đoạn
thực hiện Chương trình.
- Chi hỗ trợ mua
trang thiết bị cần thiết, như thiết bị bảo quản, phục chế tài liệu và các thiết
bị khác theo qui định cho các kho sách thư viện tỉnh. Mức hỗ trợ không quá 200
triệu đồng cho 01 thư viện, trong cả giai đoạn thực hiện Chương trình.
- Chi hỗ trợ mua
sách cho thư viện các cấp, mức hỗ trợ cụ thể hàng năm do Bộ trưởng Bộ Văn hoá,
Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định, theo nguyên tắc 50% sẽ cấp bằng hiện vật
và 50% kinh phí được cân đối về ngân sách địa phương để địa phương chủ động mua
sách bổ sung cho thư viện tỉnh, huyện. Đối với phần kinh phí 50% cấp bằng hiện
vật, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức tuyển chọn các loại
sách phù hợp với mục tiêu của dự án thuộc Chương trình; tổ chức đấu thầu mua
sách và cung cấp về thư viện các địa phương thông qua mạng lưới Bưu điện. Thư
viện các địa phương có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý theo chế độ quản lý tài
sản hiện hành.
- Chi đào tạo, tập
huấn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thư viện.
8. Dự án cấp trang thiết bị và sản phẩm văn hoá thông tin cho vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, tuyến biên giới và hải đảo:
8.1 Đối tượng, phạm
vi: Các xã, các đội thông tin lưu động, các trường dân tộc nội trú, các Đồn
Biên phòng tuyến biên giới, quần đảo Trường Sa, Hoàng sa, tuyến đảo ven bờ và
các trạm dịch vụ khoa học kỹ thuật trên thềm lục địa phía Nam.
8.2 Nội dung chi:
- Chi hỗ trợ mua
trang thiết bị âm thanh, ánh sáng, nhạc cụ ... cho vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, các Đồn Biên phòng tuyến biên giới và hải đảo. Mức hỗ trợ do Bộ trưởng Bộ
Văn hoá, Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định, nhưng không quá 15 triệu đồng/xã
cho cả giai đoạn thực hiện Chương trình .
- Chi đặt hàng, sản
xuất và cung cấp sản phẩm văn hoá thông tin cho các xã đặc biệt khó khăn, các
trường dân tộc nội trú bao gồm: sách (song ngữ bằng tiếng Việt và tiếng dân tộc),
băng, đĩa có chương trình, văn hoá phẩm (không bao gồm báo, tạp chí)... theo
quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hàng năm;
- Chi bồi dưỡng, tập
huấn, trang bị đầy đủ các kiến thức cơ bản, nâng cao năng lực chuyên môn cho
cán bộ làm công tác văn hoá thông tin cơ sở ở vùng dân tộc thiểu số.
9. Dự án nâng cao năng lực phổ biến phim, đào tạo nâng cao trình độ sử
dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất và phổ biến phim ở vùng sâu vùng xa:
9.1. Đối tượng, phạm
vi: Các đơn vị chiếu bóng ở trung ương và địa phương trên địa bàn cả nước.
9.2 Nội dung chi:
- Chi hỗ trợ mua
trang bị máy chiếu phim âm thanh lập thể cho các rạp, cụm rạp ở một số Trung tâm
văn hoá các tỉnh, huyện đặc biệt khó khăn: Mức hỗ trợ từ ngân sách Trung ương của
Chương trình cho cả giai đoạn là 700 triệu đồng/rạp, số kinh phí còn lại do
ngân sách của địa phương bố trí hoặc nguồn của đơn vị được cấp máy chi trả theo
qui định hiện hành. Danh sách các tỉnh, huyện đặc biệt khó khăn được quy định tại
Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chi hỗ trợ mua
trang thiết bị cho các đội chiếu bóng lưu động, như xe ô tô chiếu bóng lưu động,
máy chiếu lưu động 35mm, video 100 Inch. Mức hỗ trợ cụ thể từ ngân sách Trung
ương của Chương trình văn hoá do Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch xem
xét, quyết định trên cơ sở giá đấu thầu của thiết bị chuyên dụng, nhưng không
quá 350 triệu đồng/01 xe chiếu bóng lưu động; 100 triệu đồng cho 01 máy chiếu
lưu động 35mm, và 60 triệu đồng cho 01 máy video 100 Inch.
- Chi gửi cán bộ
chuyên môn trong sản xuất và lưu trữ phim đi đào tạo ngắn hạn ở nước ngoài: Mức
chi theo quy định hiện hành của Nhà nước hoặc do hợp đồng thoả thuận được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt;
II. MỘT SỐ MỨC CHI CỦA CÁC DỰ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ
VĂN HOÁ:
1. Đối với việc lập,
phê duyệt và triển khai thực hiện các dự án sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản,
phải tuân thủ theo các quy định hiện hành về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
2. Chi tổ chức
biên soạn và dịch tài liệu chuyên môn nghiệp vụ của từng Dự án, soạn thảo các
văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn quản lý và thực hiện Chương trình. Mức
chi theo quy định tại Thông tư số 100/2006/TT-BTC ngày 23/10/2006 của Bộ Tài
chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho
công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật.
3. Chi đào tạo, tập
huấn chuyên môn nghiệp vụ: Mức chi theo qui định hiện hành của Nhà nước về quản
lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước quy định tại
Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và
sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước.
4. Chi đào tạo, hợp
tác, trao đổi kinh nghiệm ở nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du
lịch quyết định trên cơ sở đề xuất của Chủ nhiệm Chương trình. Mức chi theo qui
định tại Thông tư số 91/2005/TT-BTC ngày 18/10/2005 của Bộ Tài chính quy định
chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước
ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí.
5. Chi mua sắm các
trang thiết bị cung cấp cho các đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của các dự
án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá giai đoạn 2006 - 2010, sau
khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo kết quả đấu thầu quy định tại
Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/06/2007 và Thông tư số 131/2007/TT-BTC ngày
05/11/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm
duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước.
6. Chi điều tra,
sưu tầm theo các nội dung chuyên môn của từng dự án đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, nội dung và mức chi cụ thể áp dụng Thông tư số 120/2007/TT-BTC ngày
15/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
thực hiện các cuộc điều tra từ nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách Nhà nước;
7. Chi vốn đối ứng
trong nước, đối với các dự án vay vốn ODA, viện trợ nước ngoài (nếu có) đã được
quy định trong Hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ các nước hoặc tổ
chức quốc tế.
8. Đối với các nội
dung chi khác liên quan đến Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá chưa có
quy định cụ thể về mức chi thì Thủ trưởng đơn vị được vận dụng các mức chi cho
các công việc tương đương đã được quy định tại các văn bản của Nhà nước hoặc tự
quyết định theo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, đồng thời báo cáo cấp trên trực
tiếp kết quả thực hiện. Cơ quan quản lý cấp trên có trách nhiệm tổng hợp báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, (đối với đơn vị trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương), báo cáo các Bộ, ngành trung ương (đối với các đơn vị trực thuộc
trung ương), các Bộ, ngành trung ương và UBND tỉnh, thành phố tổng hợp tình
hình báo cáo Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Bộ Tài chính để xem xét bổ sung
các mức chi cho phù hợp với yêu cầu công việc thực tế .
III. CÔNG TÁC KẾ HOẠCH VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH:
Việc quản lý, lập
dự toán, cấp phát, quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
về Văn hoá từ năm 2006 đến năm 2010, được thực hiện theo quy định của Luật Ngân
sách các văn bản hướng dẫn hiện hành.
1. Về lập dự toán kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá:
- Ở Trung ương:
Hàng năm căn cứ mục tiêu và nội dung các dự án của Chương trình mục tiêu quốc
gia về Văn hoá; căn cứ dự toán ngân sách hàng năm dành cho phát triển sự nghiệp
văn hoá thông tin, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch xây dựng dự toán ngân sách
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính để tổng hợp cân đối kinh phí trình Chính phủ, trình Quốc hội phê
duyệt.
- Ở địa phương:
Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch phát triển sự nghiệp văn hoá của địa phương đã được
các cấp có thẩm quyền phê duyệt, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng dự toán ngân sách thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá tại địa phương, chi tiết cho từng mục tiêu của
các dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xem xét, tổng hợp trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố để gửi Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch xem xét, thẩm
tra tổng hợp gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Nguyên tắc phân bổ dự toán kinh phí từ nguồn ngân sách Trung ương của
Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá cho các địa phương:
Căn cứ vào khả
năng cân đối của ngân sách nhà nước hàng năm đối với Chương trình mục tiêu quốc
gia về Văn hoá, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì đề xuất phương án phân
bổ kinh phí cho các mục tiêu, dự án theo các tiêu chí sau:
- Bố trí vốn cho
các mục tiêu, dự án đã được phê duyệt của Chương trình mục tiêu quốc gia vể Văn
hoá thực hiện giai đoạn 2006 - 2010, đồng thời khi thực hiện phải lồng ghép các
mục tiêu của các đề án khác đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Tập trung bố trí
vốn cho các dự án có đầy đủ về thủ tục quản lý theo qui định.
- Ưu tiên đầu tư
cho các tỉnh Tây Nguyên, các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, các tỉnh miền núi
phía Bắc, huyện điểm văn hoá, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng bãi ngang và
vùng đặc biệt khó khăn.
- Tăng cường phân
cấp quản lý và lập dự toán kinh phí đối với các mục tiêu dự án của Chương trình
cho địa phương thực hiện. Trừ một số mục tiêu do các địa phương chưa có điều kiện
thực hiện, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch đảm nhận, nhằm đảm bảo thực hiện tốt
mục tiêu tiến độ của Chương trình đã được phê duyệt.
Ngoài nguồn hỗ trợ
từ ngân sách Trung ương, các địa phương có trách nhiệm huy động nguồn ngân sách
địa phương và huy động các nguồn vốn khác để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia về Văn hoá tại địa phương.
3. Phân bổ và giao dự toán:
- Căn cứ vào tổng
mức kinh phí của Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, thông báo, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, xây dựng phương án
phân bổ kinh phí của Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá cho từng mục
tiêu, dự án và chi tiết cho các Bộ, ngành Trung ương và các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ được giao, gửi Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách của các Bộ,
ngành, địa phương, trình Chính phủ để trình Quốc hội phê duyệt .
- Đối với các Bộ,
ngành, cơ quan Trung ương: Căn cứ vào dự toán ngân sách của Chương trình mục
tiêu quốc gia về Văn hoá đã được Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ trưởng, thủ trưởng
các cơ quan phân bổ dự toán cho các đơn vị thực hiện theo đúng mục tiêu, nhiệm
vụ cụ thể của từng dự án và gửi kết quả phân bổ và giao dự toán về Bộ Văn hoá,
Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo qui định.
- Đối với các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương: Hàng năm, căn cứ vào dự toán ngân sách Trung
ương giao Chương trình mục
tiêu quốc gia Về
văn hoá, căn cứ vào khả năng bố trí, cân đối của ngân sách địa phương cho Chương
trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá, căn cứ hướng dẫn phân bổ của từng mục tiêu,
dự án của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, xây dựng tiêu chí,
phương án phân bổ vốn Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá để trình Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và giao dự
toán cho các đơn vị thực hiện theo quy định.
Sở Văn hoá Thể
thao và Du lịch phối hợp với Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp kết quả phân
bổ, giao dự toán cho Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá gửi Bộ Văn hoá,
Thể thao và Du lịch và Bộ Tài chính theo quy định.
- Đối với một số
trường hợp Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định hỗ trợ các địa phương thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá thông qua việc mua sắm tập trung
ở trung ương và chuyển cấp bằng hiện vật về các địa phương (từ nguồn ngân sách
Trung ương của Chương trình giao cho Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch), Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm ra Quyết định chuyển giao hiện vật, tài
sản và thông báo đến Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương biết
về số lượng, đơn giá từng loại hiện vật, tài sản và giá trị mỗi lần cấp, để Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phân phối, theo dõi và quản
lý. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng
dẫn các đơn vị được thụ hưởng ghi tăng giá trị hiện vật, tài sản được cấp vào sổ
sách kế toán, quản lý và sử dụng các hiện vật, tài sản được cấp đúng mục đích,
có hiệu quả.
Hàng năm, Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổng hợp, quyết toán kinh phí cấp bằng
hiện vật cho các địa phương cùng với quyết toán ngân sách chi Chương trình mục
tiêu quốc gia về Văn hoá do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch thực hiện vào quyết
toán ngân sách hàng năm của Bộ, kèm theo báo cáo tổng hợp số lượng từng loại hiện
vật đã cấp trong năm cho từng địa phương, gửi Bộ Tài chính để theo dõi, giám
sát quản lý tài sản được cấp bằng hiện vật theo chế độ quản lý tài sản hiện
hành. Các địa phương không phải quyết toán giá trị hiện vật được cấp vào ngân
sách địa phương.
4. Công tác hạch toán, quyết toán:
- Đối với các dự
án được thực hiện bằng nguồn vốn đầu tư: Việc thanh toán và quyết toán vốn (bao
gồm quyết toán theo niên độ và quyết toán công trình hoàn thành) được thực hiện
theo quy định hiện hành.
- Đối với các dự
án thực hiện bằng nguồn vốn chi thường xuyên:
+ Các đơn vị trực
tiếp sử dụng ngân sách của Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hoá có trách
nhiệm hạch toán và quyết toán kinh phí thực hiện các dự án theo Chương, Loại, Khoản
tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước; mã số của Chương trình mục tiêu quốc
gia về văn hoá và quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật hiện hành.
+ Đối với một số nội
dung hoạt động của các dự án trong Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá do
các cơ quan, tổ chức thực hiện thông qua hình thức ký hợp đồng với cơ quan chủ
trì dự án thì chứng từ làm căn cứ thanh, quyết toán được lưu giữ lại tại cơ
quan chủ trì dự án, gồm: Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ (kèm theo dự toán chi tiết
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt), biên bản nghiệm thu công việc, quyết
toán kinh phí sử dụng, biên bản thanh lý hợp đồng, uỷ nhiệm chi hoặc phiếu chi,
các chứng từ chi tiêu cụ thể và các tài liệu có liên quan khác.
IV. QUY ĐỊNH VỀ BÁO CÁO VÀ KIỂM TRA, KIỂM TOÁN :
1. Kiểm tra,
giám sát và kiểm toán:
- Bộ Văn hoá, Thể
thao và Du lịch có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất về tình hình triển khai thực hiện
các mục tiêu, nội dung và sử dụng kinh phí của Chương trình mục tiêu quốc gia về
Văn hoá tại các dự án thuộc các Bộ, ngành và các địa phương thực hiện.
- Sở Văn hoá Thể
thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm phối hợp
với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và đầu tư kiểm tra định kỳ, đột xuất, giám sát
đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của các dự án, bảo đảm việc quản
lý sử dụng kinh phí của Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá đúng mục
đích, tiết kiệm có hiệu quả.
- Hội đồng nhân
dân các cấp, Mặt trận tổ quốc và các cơ quan đoàn thể các cấp, cộng đồng tham
gia và phối hợp giám sát thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá.
- Thực hiện kiểm
toán đối với nguồn kinh phí ngân sách nhà nước đã được bố trí cho Chương trình mục
tiêu quốc gia về Văn hoá theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước.
2. Chế độ báo
cáo định kỳ:
- Các Bộ, ngành ở
Trung ương sử dụng ngân sách của Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá có
trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện mục tiêu, nội dung và kinh phí của Chương
trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá hàng năm gửi Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
để tổng hợp gửi Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Sở Văn hoá Thể
thao và Du lịch có trách nhiệm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện các mục
tiêu, nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá của địa phương
hàng năm gửi Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch để tổng hợp gửi Bộ Tài chính và Bộ
Kế hoạch và Đầu tư.
- Bộ Văn hoá, Thể
thao và Du lịch chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp,
báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, nội dung và hiệu quả sử dụng
kinh phí của Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá báo cáo Chính phủ.
Nội dung, mẫu biểu,
báo cáo định kỳ thực hiện theo các quy định của Thủ tướng Chính phủ về quy chế
"Quản lý, điều hành các Chương trình mục tiêu Quốc gia" và các văn bản
hướng dẫn hiện hành.
C. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số
102/2003/TTLT-BTC-VHTT ngày 30/03/2003 của Liên Bộ Tài chính – Văn hoá Thông
tin hướng dẫn nội dung, mức chi và quản lý kinh phí thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia về Văn hoá đến năm 2005.
Trong quá trình thực
hiện, nếu phát sinh các vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Liên Bộ để
nghiên cứu giải quyết ./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
THỨ TRƯỞNG
Trần Chiến Thắng
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó thủ
tướng Chính phủ;
- Văn phòng quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các
Ban của Đảng;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- Các cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc TW;
- Sở TC, Sở VHTT&DL, KBNN các
tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Cục kiển tra văn bản (Bộ Tư
pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website BTC, Bộ VHTTDL;
- Các đơn vị thuộc Bộ TC, Bộ
VHTT&DL;
- Lưu: VT Bộ Tài chính, VT Bộ
VHT&TDL