BỘ
TÀI CHÍNH - BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
22/2011/TTLT-BTC-BKHCN
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 02 năm 2011
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ
NGHIỆM ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ KINH PHÍ
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27
tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 62/2010/QĐ-TTg ngày 15
tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc không thu hồi kinh phí do
ngân sách nhà nước hỗ trợ đối với các dự án sản xuất thử nghiệm sản phẩm;
Liên Bộ Tài chính - Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc quản lý tài chính đối
với các dự án sản xuất thử nghiệm được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí như
sau:
Điều 1. Những quy định chung
1. Đối tượng
áp dụng
Thông tư này
áp dụng đối với các dự án sản xuất thử nghiệm (sau đây gọi tắt là dự án SXTN)
được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để thực hiện thuộc hướng nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ trọng điểm xác định trong chiến lược phát triển
khoa học và công nghệ và hướng khoa học ưu tiên của các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là các bộ, ngành, tỉnh, thành phố), bao gồm:
a) Các dự án
SXTN cấp nhà nước gồm: Dự án độc lập, dự án thuộc các Chương trình khoa học và
công nghệ (KH&CN) trọng điểm cấp Nhà nước, dự án thuộc các Dự án KH&CN,
dự án thuộc các Chương trình, Đề án KH&CN theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ giao cho các bộ ngành thực hiện được quy định tại Quyết định số 62/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 của Thủ tướng
Chính phủ.
b) Các dự án
SXTN cấp bộ, ngành, tỉnh, thành phố.
2. Thông tư
này không áp dụng đối với các dự án SXTN được hỗ trợ từ nguồn Quỹ phát triển
KH&CN Quốc gia hoặc các nguồn Quỹ hỗ trợ phát triển KH&CN khác.
3. Kinh phí
ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện các dự án SXTN được bố trí trong dự toán
chi sự nghiệp KH&CN hàng năm của các bộ ngành, các tỉnh, thành phố theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn
bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách hiện
hành.
4. Tiêu chuẩn,
quy trình, thủ tục xét duyệt các dự án SXTN được hỗ trợ kinh phí từ ngân sách
nhà nước được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ tại văn bản
khác.
Điều 2. Những quy định cụ thể
1. Các nội dung chi được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
a) Chi hoàn thiện,
đổi mới công nghệ; hoàn thiện, đổi mới dây chuyền sản xuất (hoàn thiện, đổi mới
quy trình công nghệ, giải mã công nghệ của nước ngoài, thiết lập quy trình công
nghệ tối ưu, thiết kế kỹ thuật, thiết kế chế tạo sản phẩm của dự án, hoàn thiện,
đổi mới dây chuyền sản xuất, bổ sung hoặc làm mới thiết bị máy móc và dụng cụ
kiểm tra, đo lường...) để thực hiện các dự án SXTN.
b) Chi sản xuất
thử sản phẩm loạt đầu tiên của dự án (mua giống, nguyên vật liệu; chi phí tiêu
thụ năng lượng; chi thuê nhân công...);
c) Chi mua
tài liệu kỹ thuật của nước ngoài (mà trong nước không có);
d) Chi thuê
tư vấn, chuyên gia;
đ) Chi thuê,
mua sắm, nhập khẩu trang thiết bị chuyên dụng phục vụ trực tiếp cho dự án;
e) Chi đào tạo,
tập huấn cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật, nông dân (đối với
các dự án SXTN trong nông nghiệp)... phục vụ trực tiếp cho dự án;
f) Chi phí kiểm
tra, phân tích các kết quả nghiên cứu trong quá trình thực nghiệm;
i) Chi phí kiểm
định chất lượng sản phẩm, hàng hoá là kết quả của dự án;
k) Chi tuyên
truyền, tiếp thị, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp hoặc đăng ký bảo hộ
giống cây trồng;
g) Các chi
phí khác trực tiếp phục vụ cho thực hiện dự án (không bao gồm kinh phí chi phí
đi công tác nước ngoài, lãi tiền vay phát sinh do chủ dự án phải vay vốn để thực
hiện dự án trên phần vốn của tổ chức chủ trì).
2. Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà
nước hỗ trợ:
- Tối đa đến
30% tổng mức kinh phí đầu tư mới cần thiết để thực hiện dự án được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt (không tính giá trị còn lại hoặc chi phí khấu hao trang
thiết bị, nhà xưởng đã có vào tổng mức kinh phí đầu tư thực hiện dự án);
- Tối
đa đến 50% tổng mức kinh phí đầu tư mới cần thiết để thực hiện dự án SXTN trong
lĩnh vực nông nghiệp, dự án triển khai tại địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội
khó khăn theo quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg
ngày 5/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Danh mục các tổ chức hành
chính thuộc vùng khó khăn và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);
- Tối đa đến
70% tổng mức kinh phí đầu tư mới cần thiết để thực hiện dự án SXTN trong lĩnh vực
nông nghiệp triển khai trên địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn theo Quyết
định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 5/3/2007 của Thủ
tướng Chính phủ về ban hành Danh mục các tổ chức hành chính thuộc vùng khó khăn
và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
3. Thẩm quyền phê duyệt mức hỗ trợ
Thẩm quyền
phê duyệt mức hỗ trợ cụ thể cho từng dự án được quy định như sau:
a) Đối với dự
án SXTN cấp nhà nước
- Các dự án
SXTN độc lập, các dự án SXTN thuộc các Chương trình KH&CN trọng điểm cấp
nhà nước, các dự án SXTN thuộc các Dự án KH&CN: Bộ Khoa học và Công nghệ quyết
định mức kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với từng dự án tính trên tổng
mức kinh phí đầu tư mới cần thiết để thực hiện dự án theo quy định tại Khoản 2
Điều này.
- Các dự án
SXTN thuộc các Chương trình, Đề án KH&CN được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
hoặc do Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền cho các bộ, ngành phê duyệt và giao cho
các bộ, ngành quản lý: Các bộ, ngành được giao quản lý quyết định mức hỗ trợ từ
ngân sách nhà nước đối với từng dự án tính trên tổng mức đầu tư mới cần thiết để
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này và theo các Thông tư hướng dẫn được
xây dựng riêng cho các chương trình, đề án.
b) Đối với
các dự án SXTN cấp Bộ ngành, cấp tỉnh, thành phố: Các bộ ngành, Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố quyết định mức kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với
từng loại dự án tính trên tổng mức kinh phí đầu tư mới cần thiết để thực hiện dự
án theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 3. Công tác quản lý tài chính đối với các dự án
Việc lập,
giao dự toán, thực hiện dự toán và thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ từ ngân
sách nhà nước cho các dự án căn cứ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 7/5/2007 hướng dẫn định
mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và
công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước; Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN ngày 4/10/2006 hướng dẫn
chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách
nhà nước và được thực hiện theo các quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành, các văn bản thay thế,
sửa đổi, bổ sung (nếu có) và một số điểm hướng dẫn tại Thông tư này như sau:
1. Lập và
giao dự toán chi ngân sách hàng năm
Hàng năm căn
cứ vào dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho cả giai đoạn thực hiện dự
án SXTN (trong đó có kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ), tiến độ triển khai thực
hiện dự án; các tổ chức lập dự toán chi ngân sách nhà nước gửi cơ quan có thẩm
quyền (Bộ Khoa học và Công nghệ đối với các dự án SXTN cấp nhà nước; các bộ
ngành đối với các dự án SXTN thuộc các Chương trình, Đề án KH&CN được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt và giao quản lý; các bộ ngành và Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố đối với các dự án SXTN cấp bộ, ngành, tỉnh, thành phố).
Các Bộ ngành,
các tỉnh, thành phố xem xét tổng hợp dự toán chi ngân sách đối với các dự án
SXTN được Nhà nước hỗ trợ kinh phí vào dự toán thu, chi ngân sách của tổ chức
mình theo quy định (chi tiết theo dự án cấp nhà nước, cấp bộ ngành, cấp tỉnh,
thành phố).
Căn cứ vào dự
toán thu, chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, các bộ ngành, các tỉnh,
thành phố lập phương án phân bổ, giao dự toán chi ngân sách nhà nước thực hiện
các dự án cho các tổ chức chủ trì và tổ chức thực hiện theo quy định hiện hành.
Các tổ chức
chủ trì dự án SXTN không được cấp phát ngân sách nhà nước thường xuyên hàng năm
(ví dụ như doanh nghiệp, các tập thể, hộ gia đình hoặc các tổ chức KH&CN, tổ
chức sự nghiệp thực hiện các dự án do đấu thầu, đặt hàng từ các tổ chức khác có
hưởng ngân sách nhà nước) thì thực hiện ký hợp đồng KH&CN để thực hiện dự
án với cơ quan phê duyệt dự án hoặc cơ quan được uỷ quyền. Các nội dung về hợp
đồng KH&CN thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Công tác cấp
phát, thực hiện dự toán và thanh quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ
để thực hiện các dự án SXTN được thực hiện theo các quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
hiện hành.
3. Kiểm tra
tình hình thực hiện dự án SXTN
a) Cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt dự án SXTN có trách nhiệm chủ trì phối hợp với cơ quan tài
chính cùng cấp và các cơ quan khác có liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất tình hình thực hiện dự án, cụ thể như sau:
- Các dự án
SXTN cấp nhà nước không thuộc các chương trình KH&CN trọng điểm: Bộ Khoa học
và Công nghệ chủ trì phối hợp với các bộ, ngành, các tỉnh, thành phố và Bộ Tài
chính tổ chức kiểm tra
- Các dự án
SXTN thuộc các Chương trình, Đề án KH&CN giao cho các bộ, ngành quản lý:
Các bộ, ngành chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, các bộ ngành, các
tỉnh, thành phố liên quan và Bộ Tài chính tổ chức kiểm tra
- Các dự án SXTN
thuộc các Chương trình KH&CN trọng điểm cấp Nhà nước: thực hiện theo quy định
hiện hành về Quy chế tổ chức quản lý hoạt động Chương trình KH&CN trọng điểm
cấp Nhà nước.
- Các dự án
SXTN cấp bộ, ngành: Các bộ, ngành chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ,
Bộ Tài chính tổ chức kiểm tra
- Các dự án
SXTN cấp tỉnh, thành phố: Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với cơ quan chủ quản
và Sở Tài chính kiểm tra
b) Nội dung
kiểm tra: Tình hình thực hiện dự án về tiến độ thực hiện, các nội dung
KH&CN, ... theo hợp đồng KH&CN đã ký và tình hình sử dụng kinh phí, bao
gồm cả nguồn ngân sách nhà nước và nguồn vốn huy động khác của tổ chức thực hiện
dự án.
Trong quá
trình kiểm tra cần xem xét tỷ lệ giữa nguồn ngân sách nhà nước và nguồn vốn huy
động.
4. Trách nhiệm
thực hiện các dự án SXTN
Tổ chức
chủ trì và chủ nhiệm dự án có trách nhiệm đảm bảo thực hiện các điều khoản ghi
trong hợp đồng KH&CN đã ký, huy động đủ các nguồn vốn như đã cam kết để thực
hiện dự án; sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ tiêu chuẩn, báo cáo
tình hình sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước theo đúng quy định.
5. Xử lý vi
phạm hợp đồng KH&CN thực hiện dự án SXTN
a) Dự án
không đảm bảo huy động đủ các nguồn vốn ngoài ngân sách để đối ứng thực hiện dự
án theo cam kết trong Hợp đồng KH&CN:
Căn cứ vào
tình hình thực tế và khả năng tác động của sự thay đổi các nguồn vốn đối với nội
dung và kết quả dự án, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mức hỗ trợ cụ thể cho từng
dự án (quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này) xem xét, quyết
định việc điều chỉnh mức hỗ trợ hoặc thu hồi kinh phí hỗ trợ; cụ thể như sau:
- Trường hợp
tổ chức chủ trì và chủ nhiệm dự án chứng minh được các yếu tố khách quan dẫn tới
không bảo đảm kinh phí đối ứng: Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mức hỗ trợ xem
xét, quyết định điều chỉnh tổng mức kinh phí của dự án và tăng mức kinh phí hỗ
trợ từ ngân sách nhà nước nhưng phải đảm bảo không vượt quá tỷ lệ hỗ trợ quy định
tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
- Trường hợp
tổ chức chủ trì và chủ nhiệm dự án không chứng minh được các yếu tố khách quan
dẫn tới không bảo đảm kinh phí đối ứng thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mức
hỗ trợ xem xét, quyết định:
+ Điều chỉnh
giảm số kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo tỷ lệ giảm nguồn vốn dự kiến
huy động ngoài ngân sách nhà nước trên tổng dự toán kinh phí của dự án nếu việc
điều chỉnh giảm này không làm thay đổi kết quả dự kiến của dự án.
+ Trường hợp
việc điều chỉnh giảm nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước dẫn tới thay đổi
kết quả dự kiến của dự án thì yêu cầu tổ chức chủ trì và chủ nhiệm dự án phải
huy động bổ sung kinh phí đối ứng từ nguồn ngoài ngân sách nhà nước để dự án đạt
được kết quả đã được phê duyệt. Nếu tổ chức chủ trì và chủ nhiệm dự án không
xác nhận bổ sung kinh phí đối ứng thì cơ quan quản lý có thẩm quyền ra quyết định
dừng thực hiện dự án và yêu cầu tổ chức chủ trì và chủ nhiệm dự án nộp ngân
sách nhà nước toàn bộ số kinh phí ngân sách đã hỗ trợ. Nguồn kinh phí nộp trả
ngân sách nhà nước: 50% do Chủ nhiệm dự án chịu trách nhiệm nộp trả; 50% từ các
Quỹ và các nguồn kinh phí tự có khác của tổ chức chủ trì.
b) Dự án
không hoàn thành (gồm các dự án phải dừng thực hiện theo quyết định của cơ quan
quản lý có thẩm quyền hoặc dự án được đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt”) do
nguyên nhân ngoài nguyên nhân về huy động vốn đối ứng ngoài ngân sách nêu tại
điểm a khoản 5 Điều này thì:
- Trong thời
hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xác định dự án phải dừng thực
hiện hoặc không hoàn thành của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền, tổ chức
chủ trì và chủ nhiệm dự án có trách nhiệm lập báo cáo chi tiết toàn bộ quá
trình thực hiện (nội dung hoạt động và sử dụng kinh phí) của dự án; xác định rõ
các nguyên nhân gửi cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dự án.
- Trong thời
hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của tổ chức chủ trì và chủ
nhiệm dự án, cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dự án chịu trách
nhiệm kiểm tra, xác định nguyên nhân dẫn đến việc dự án không hoàn thành.
- Cơ quan quản
lý Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định xử lý cụ thể như sau:
Tổ chức chủ
trì và chủ nhiệm dự án có trách nhiệm:
+ Nộp hoàn trả
ngân sách nhà nước toàn bộ kinh phí ngân sách nhà nước đã được cấp nhưng chưa sử
dụng;
+ Thu hồi nộp
ngân sách nhà nước tối đa đến 100% kinh phí ngân sách nhà nước đã được sử dụng
cho dự án.
Căn cứ vào
tình hình thực tế (tình hình kinh phí đã đầu tư vào dự án sản xuất thử nghiệm,
các yếu tố khách quan, chủ quan dẫn đến dự án không hoàn thành, khả năng thu hồi
kính phí từ việc bán các sản phẩm, tài sản của dự án,…) cơ quan quản lý Nhà nước
có thẩm quyền xem xét, quyết định mức thu hồi cụ thể cho phù hợp với thực tế thực
hiện dự án. Nguồn kinh phí nộp trả ngân sách nhà nước: 50% do Chủ nhiệm dự án
chịu trách nhiệm nộp trả; 50% từ các Quỹ và các nguồn kinh phí tự có khác của tổ
chức chủ trì.
c) Trong thời
hạn 360 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án có quyết định về
việc nộp hoàn trả kinh phí cho ngân sách nhà nước, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm
dự án có trách nhiệm nộp hoàn trả kinh phí cho ngân sách nhà nước theo phân cấp
quản lý ngân sách hiện hành.
Trường hợp hết
thời hạn nêu trên tổ chức chủ trì và chủ nhiệm dự án không nộp hoàn trả kinh
phí cho ngân sách nhà nước sẽ thực hiện giảm trừ dự toán ngân sách năm sau của
cơ quan chủ trì. Đối với các tổ chức chủ trì dự án không được cấp phát ngân
sách nhà nước thường xuyên hàng năm sẽ không được xem xét để tham gia các dự án
SXTN trong vòng 02 năm tính từ thời điểm có quyết định dừng thực hiện dự án.
- Trong trường
hợp nguồn các Quỹ và các nguồn tự có khác hiện có của tổ chức chủ trì không đủ
nộp hoàn trả ngân sách, thì phần kinh phí còn thiếu tiếp tục nộp hoàn trả ngân
sách nhà nước trong năm sau.
- Các tổ chức
chủ trì dự án tổng hợp tình hình thực hiện việc thu hồi kinh phí hoàn trả ngân
sách nhà nước vào báo cáo quyết toán hàng năm của tổ chức mình gửi cơ quan chủ
quản cấp trên để tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định.
d) Các hình
thức xử lý khác đối với các tổ chức chủ trì và chủ nhiệm dự án không hoàn thành
được Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tại các văn bản khác.
đ) Chủ nhiệm
dự án, tổ chức chủ trì dự án và các tổ chức, cá nhân có liên quan phải hoàn trả
ngân sách nhà nước số kinh phí đã sử dụng sai mục đích, sai chế độ, tiêu chuẩn,
định mức quy định.
6. Báo cáo
tình hình sử dụng kinh phí
Định kỳ 06
tháng các tổ chức chủ trì dự án gửi báo cáo tình hình sử dụng các nguồn kinh
phí tương ứng với khối lượng công việc đã triển khai cho cơ quan phê duyệt dự
án.
Các bộ
ngành,các tỉnh, thành phố hàng năm gửi báo cáo tổng hợp kinh phí hỗ trợ các dự
án SXTN về Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính trước thời điểm xây dựng dự
toán kinh phí hỗ trợ năm sau.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 4 năm 2011 và thay thế Thông tư
liên tịch số 85/2004/TTLT-BTC-BKHCN ngày
20/8/2004 của liên Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý tài
chính đối với các dự án KH&CN được ngân sách nhà nước hỗ trợ và có thu hồi
kinh phí.
2. Các dự án
SXTN được ngân sách nhà nước hỗ trợ đã được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt và đang thực hiện trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành,
thì tiếp tục thực hiện theo các quy định tại Thông tư liên tịch số 85/2004/TTLT-BTC-BKHCN ngày 20/8/2004 của liên
Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ .
3. Các dự án
SXTN quy định tại Quyết định số 62/2010/QĐ-TTg
ngày 15/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc không thu hồi kinh phí do ngân
sách nhà nước hỗ trợ đối với các dự án SXTN sản phẩm được phê duyệt sau ngày
01/12/2010 thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
4. Trong vòng
12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành các bộ, ngành, các tỉnh,
thành phố có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá việc thu hồi kinh phí, phối hợp với
cơ quan tài chính cùng cấp xem xét xử lý miễn, giảm kinh phí thu hồi đối với
các dự án SXTN đã được phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành
thuộc thẩm quyền quản lý, tổng hợp báo cáo tình hình và kết quả thực hiện về Bộ
Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính,
Bộ Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu sửa đổi bổ sung cho phù hợp ./.
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ KHOA HỌCVÀ CÔNG NGHỆ
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Quân
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
Nơi nhận:
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Ban chỉ đạo trung ương về phòng chống tham nhũng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan trung ương các Hội, đoàn thể;
- UBND, Sở Tài chính , Sở KH&CN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các tổ chức thuộc và trực thuộc hai Bộ KH&CN và BTC;
- Quỹ PTKH&CN QG và các Quỹ trong hệ thống Quỹ phát triển KH&CN;
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính; Website Bộ KH&CN;
- Lưu: Bộ TC, Bộ KH&CN.
|
|