|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
18/2011/TTLT-BTP-BNV
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư liên tịch
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp
|
|
Người ký:
|
Đinh Trung Tụng, Trần Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
19/10/2011
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TƯ PHÁP - BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2011/TTLT-BTP-BNV
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2011
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA SỞ TƯ
PHÁP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH VÀ PHÒNG TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP
HUYỆN VỀ BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định số
93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số
48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số
16/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) và Phòng Tư
pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là cấp huyện) về bồi thường nhà nước như sau:
Điều 1. Nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức và biên chế của Sở Tư pháp về bồi thường nhà nước
1. Nhiệm vụ và quyền hạn
Sở Tư pháp tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ về bồi thường nhà nước trong hoạt động quản
lý hành chính tại địa phương có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; phổ biến, tuyên truyền Luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành;
b) Đề xuất, trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt
hại yêu cầu hoặc chưa có sự thống nhất về việc xác định cơ quan có trách nhiệm
bồi thường giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban
nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật;
c) Bồi dưỡng, hướng dẫn kỹ năng,
nghiệp vụ giải quyết bồi thường cho công chức thực hiện công tác bồi thường của
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ
tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường;
đ) Theo dõi, đôn đốc, thanh tra, kiểm
tra việc giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường và thực hiện trách nhiệm
hoàn trả theo quy định của pháp luật;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử
lý vi phạm pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của
pháp luật;
g) Định kỳ sáu tháng sơ kết và hàng
năm tổng kết việc thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước tại địa phương
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để báo cáo về Bộ Tư pháp trước ngày 20 tháng 6
hàng năm (đối với báo cáo sơ kết) và trước ngày 20 tháng 12 hàng năm (đối với
báo cáo tổng kết);
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác có
liên quan về bồi thường nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
2. Tổ chức và biên chế
a) Phòng chuyên môn thuộc Sở Tư
pháp được giao thực hiện nhiệm vụ về hành chính tư pháp đảm nhận nhiệm vụ tham
mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Khoản 1 Điều
này.
b) Biên chế thuộc Sở Tư pháp thực
hiện nhiệm vụ về bồi thường nhà nước là biên chế công chức do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm bảo đảm đủ biên chế trên cơ sở xác định vị trí việc làm cho Sở Tư pháp để
thực hiện nhiệm vụ bồi thường nhà nước quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 2. Nhiệm vụ,
quyền hạn và biên chế của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện về bồi
thường nhà nước
1. Nhiệm vụ và quyền hạn
Phòng Tư pháp tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ bồi thường nhà nước trong hoạt động quản
lý hành chính tại địa phương có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; phổ biến, tuyên truyền Luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành;
b) Đề xuất, trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt
hại yêu cầu hoặc chưa có sự thống nhất về trách nhiệm bồi thường giữa các đơn vị
do Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp quản lý và Ủy ban nhân dân cấp xã theo
quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã
thực hiện việc giải quyết bồi thường;
d) Cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ
tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường;
đ) Theo dõi, đôn đốc, thanh tra, kiểm
tra việc giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường và thực hiện trách nhiệm
hoàn trả theo quy định của pháp luật đối với trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm giải quyết bồi thường;
e) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan, tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết khiếu nại, tố
cáo, xử lý vi phạm pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
g) Định kỳ sáu tháng sơ kết và hàng
năm tổng kết việc thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước tại địa phương
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Sở Tư pháp trước ngày 15 tháng 6 hàng năm
(đối với báo cáo sơ kết) và trước ngày 15 tháng 12 hàng năm (đối với báo cáo tổng
kết);
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác có
liên quan về bồi thường nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.
2. Biên chế
Biên chế thuộc Phòng Tư pháp thực
hiện nhiệm vụ về bồi thường nhà nước là biên chế công chức do Ủy ban nhân dân cấp
huyện giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện
có trách nhiệm bảo đảm đủ biên chế trên cơ sở xác định vị trí việc làm cho
Phòng Tư pháp để thực hiện nhiệm vụ bồi thường nhà nước quy định tại Khoản 1 Điều
này.
Điều 3. Hiệu lực
và trách nhiệm thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực
sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư
pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tư pháp có trách nhiệm tổ chức thực hiện
Thông tư liên tịch này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tư pháp để thống nhất với Bộ Nội vụ xem xét
giải quyết.
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG
Đinh Trung Tụng
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân tối cao;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Văn phòng Ban Chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Sở Tư pháp, Sở Nội vụ tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Website Chính phủ; Website Bộ Tư pháp; Website của Bộ Nội vụ;
- Lưu: VT, TCCB Bộ Tư pháp (2b), Cục BTNN (2b); VT, TCBC Bộ Nội vụ (3b).
|
|
Thông tư liên tịch 18/2011/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện về bồi thường nhà nước do Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông tư liên tịch 18/2011/TTLT-BTP-BNV ngày 19/10/2011 hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện về bồi thường nhà nước do Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
13.023
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|