BỘ TÀI CHÍNH-BỘ Y TẾ
*******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số: 147/2007/TTLT-BTC-BYT
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2007
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG MỘT SỐ BỆNH XÃ HỘI, BỆNH DỊCH NGUY
HIỂM VÀ HIV/AIDS GIAI ĐOẠN 2006-2010
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 108/2007/QĐ-TTg ngày 17/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch
nguy hiểm và HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010;
Liên Bộ Tài chính - Y tế hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và
HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010 như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Chương
trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và
HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010 bao gồm 10 dự án được quy định tại Khoản 6 Điều 1 Quyết định số 108/2007/QĐ-TTg ngày 17/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối
tượng áp dụng Thông tư này là các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí Chương
trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và
HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010.
3.
Thông tư này áp dụng đối với các khoản chi vốn sự nghiệp từ ngân sách nhà nước
để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh
dịch nguy hiểm và HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010. Đối với các dự án có sử dụng vốn
viện trợ không hoàn lại, áp dụng theo mức chi của nhà tài trợ quy định tại các
thỏa thuận tài trợ hoặc áp dụng theo mức chi do đại diện nhà tài trợ, Bộ Tài
chính và cơ quan chủ quản dự án thống nhất; trường hợp nhà tài trợ hoặc đại diện
nhà tài trợ và Bộ Tài chính chưa có thoả thuận về mức chi thì áp dụng theo mức
chi quy định tại Thông tư này.
4.
Kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội,
bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010 (bao gồm cả vốn đối ứng
trong nước của các dự án ODA đã được quy định trong hiệp định giữa Chính phủ Việt
Nam và Chính phủ các nước hoặc các tổ chức quốc tế) do ngân sách nhà nước bố
trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các Bộ, ngành có liên quan và địa
phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
5.
Ngoài các nội dung và mức chi quy định tại Thông tư này, tuỳ theo khả năng kinh
phí và điều kiện cụ thể, các địa phương thực hiện lồng ghép với các nguồn vốn chương
trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn, chủ động bố trí ngân sách địa phương và
các nguồn tài chính hợp pháp để thực hiện các chế độ, chính sách của địa phương
nhằm nâng cao hiệu quả của Chương trình.
6.
Hàng năm, Trưởng Ban điều hành các dự án thuộc Chương trình có trách nhiệm công
bố danh sách các xã, phường trọng điểm để làm cơ sở pháp lý cho việc điều hành,
giám sát chi tiêu của dự án.
II. NỘI DUNG VÀ MỨC CHI CHUNG CỦA CÁC DỰ ÁN
1. Chi viết, biên soạn và dịch tài liệu chuyên
môn nghiệp vụ của từng dự án. Mức chi cụ thể như sau:
a) Viết, biên soạn tài liệu: 50.000 đồng/trang 350 từ.
b) Dịch và hiệu đính tài liệu:
- Từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài: 50.000 đồng/trang 350 từ.
- Từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt: 45.000 đồng/trang 350 từ.
- Từ tiếng Việt sang tiếng các dân tộc thiểu số ở Việt Nam: 70.000 đồng/trang
350 từ.
2. Chi hội nghị sơ kết, tổng kết, tập huấn triển
khai nhiệm vụ công tác, hội thảo trao đổi chuyên môn nghiệp vụ. Nội dung và mức
chi theo quy định tại Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày
21/3/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các
cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
3.
Chi các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ y tế. Nội
dung và mức chi theo quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của
Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công chức Nhà nước.
4. Chi hợp tác, trao đổi kinh nghiệm ở nước ngoài
do cấp có thẩm quyền quyết định. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 91/2005/TT-BTC ngày 18/10/2005 của Bộ Tài chính quy định chế độ
công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài
do ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí.
5. Chi mua sắm trang thiết bị, phương tiện, dụng
cụ y tế dùng cho hoạt động chuyên môn của từng dự án và phải bảo đảm phù hợp với
tuyến chuyên môn kỹ thuật của đơn vị.
6. Chi mua, tiếp nhận, bảo quản và vận chuyển:
thuốc, hoá chất, vật tư y tế đến đối tượng sử dụng phù hợp với hoạt động của từng
dự án.
7. Chi sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng các trang thiết
bị, phương tiện, dụng cụ, kho chứa thuốc, kho chứa hoá chất phù hợp với hoạt động
của từng dự án.
8. Chi các cuộc điều tra, khảo sát theo nội dung
chuyên môn của từng dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung và mức
chi theo quy định tại Thông tư số 120/2007/TT-BTC ngày
15/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra từ nguồn vốn sự
nghiệp của ngân sách nhà nước.
9.
Chi nghiên cứu khoa học gắn với nội dung của từng dự án theo đề cương nghiên cứu
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ chi tiêu đối
với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
10.
Chi thuê chuyên gia trong nước: căn cứ vào mức độ cần thiết triển khai các hoạt
động nghiên cứu và khả năng kinh phí, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý dự án
quyết định việc thuê chuyên gia trong nước theo hình thức ký "Hợp đồng
giao khoán công việc, sản phẩm"; mức chi thực hiện theo hợp đồng thực tế
thoả thuận với người nhận khoán theo yêu cầu về khối lượng công việc, nội dung
công việc và thời gian thực hiện.
11.
Chi công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống một số bệnh xã hội,
bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS, bao gồm:
a) Chi thông tin,
tuyên truyền, phổ biến kiến thức trên các phương tiện thông tin đại chúng, gồm:
các báo, đài phát thanh, đài truyền hình.
b) Chi xây dựng, sản xuất, nhân bản và phát hành các ấn
phẩm, sản phẩm truyền thông, các tài liệu phục vụ cho hoạt động truyền thông:
mức chi theo chế độ, định mức, đơn giá của
các ngành có công việc tương tự.
c) Chi tổ chức các buổi
giao lưu, các lớp giáo dục truyền thông, nói chuyện chuyên đề phù hợp với hoạt
động chuyên môn của từng dự án: mức chi thực
hiện theo quy định hiện hành về chế
độ chi tổ chức các cuộc hội nghị.
d) Chi hỗ trợ lồng
ghép các hoạt động phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và
HIV/AIDS với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của các Bộ, ngành, địa
phương; phong trào quần chúng, hoạt động thể thao, văn hoá, văn nghệ và các hoạt
động xã hội khác của các cơ quan, đơn vị.
đ) Chi hỗ trợ các hoạt
động truyền thông tại tuyến xã, bao gồm:
- Hỗ trợ tài liệu
truyền thông.
- Truyền thanh xã
(biên tập, phát thanh): Biên tập: 50.000 đồng/trang
350 từ; phát thanh: 10.000 đồng/lần.
- Làm mới, sửa chữa
pa nô, khẩu hiệu: theo giá thị trường tại địa phương.
e) Chi hỗ trợ hoạt động
của các đội tuyên truyền cơ động trong các đợt mở chiến dịch tuyên truyền tại cộng
đồng:
- Chi xăng xe hoặc
thuê phương tiện, ảnh tư liệu và các hoạt động khác.
- Chi hỗ trợ cho những
người trực tiếp tham gia đội tuyên truyền cơ động: mức chi 25.000 đồng/người/ngày.
g) Chi tổ chức các cuộc
thi tìm hiểu, thực hành về các hoạt động chuyên môn của từng dự án thuộc Chương
trình, bao gồm:
- Biên soạn đề thi và
đáp án: tối đa không quá 500.000 đồng/cuộc thi.
- Bồi dưỡng chấm thi,
Ban giám khảo cuộc thi, xét công bố kết quả thi: mức tối đa không quá 200.000 đồng/người/ngày.
- Bồi dưỡng thành
viên Ban tổ chức: mức tối đa không quá 150.000 đồng/ người/ngày.
- Chi giải thưởng:
+ Giải tập thể: từ
200.000 đồng đến 2.000.000 đồng/giải thưởng.
+ Giải cá nhân: từ
100.000 đồng đến 1.000.000 đồng/giải thưởng.
Tuỳ theo quy mô tổ chức
cuộc thi (cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp cơ sở), Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ
chức cuộc thi quyết định mức chi giải thưởng cụ thể trong khung mức chi nêu
trên trong phạm vi dự toán ngân sách được giao.
- Tổng hợp, báo cáo kết
quả cuộc thi: mức chi đối với cấp Trung ương là 500.000 đồng/báo cáo, đối với cấp
tỉnh là 300.000 đồng/báo cáo, đối với cấp huyện là 200.000 đồng/báo cáo, đối với
cấp xã là 100.000 đồng/báo cáo.
12.
Chi thuê người dẫn đường phục vụ công tác chuyên môn, phù hợp với hoạt động của
từng dự án (chỉ áp dụng đối với vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn): 30.000 đồng/người/ngày.
13.
Chi hỗ trợ cho cán bộ y tế giám sát dịch tễ
học của từng dự án, ngoài chế độ công tác phí hiện hành: 25.000 đồng/người/ngày.
14. Chi công tác kiểm tra, đánh giá và hướng dẫn
thực hiện các hoạt động chuyên môn của từng dự án. Nội
dung và mức chi theo quy định tại Thông
tư số 06/2007/TT-BTC ngày 26/01/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho
công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
Riêng đối với đoàn
công tác kiểm tra, đánh giá liên ngành,
liên cơ quan: cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền
công tác phí theo chế độ quy định (tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền
thuê chỗ ở nơi đến và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc) cho các
thành viên trong đoàn từ nguồn kinh phí của Chương trình. Để tránh chi
trùng lắp, cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn
công tác cần thông báo rõ trong giấy triệu tập cho cơ quan, đơn vị cử
người đi công tác biết việc không phải thanh toán các khoản chi nêu trên.
15. Chi khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch
nguy hiểm và HIV/AIDS theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Nội dung và mức
chi theo quy định tại Thông tư số 73/2006/TT-BTC ngày 15/8/2006 của Bộ Tài
chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng
theo Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua Khen thưởng và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
16. Chi khác.
III. NỘI DUNG VÀ MỨC CHI ĐẶC THÙ CỦA TỪNG DỰ ÁN
Ngoài những nội dung
và mức chi chung quy định tại mục II Thông tư này, từng dự án được chi những nội
dung đặc thù như sau:
1.
Dự án phòng, chống bệnh lao:
a) Chi hỗ trợ cho cán
bộ y tế làm công tác khám, phát hiện nguồn lây chính (lao phổi AFB+): 20.000 đồng/bệnh
nhân lao AFB+.
b) Chi hỗ trợ cho cán
bộ y tế tuyến xã trực tiếp khám và đưa bệnh nhân lao tới tổ chống lao:
- Đối với vùng núi,
vùng sâu, vùng xa, hải đảo: 30.000 đồng/xã/tháng.
- Đối với các vùng
còn lại: 20.000 đồng/xã/tháng.
c) Chi hỗ trợ cho cán
bộ y tế trực tiếp cấp phát thuốc cho bệnh nhân lao trong thời gian 8 tháng điều
trị:
- Đối với vùng núi,
vùng sâu, vùng xa, hải đảo: 150.000 đồng/bệnh nhân.
- Đối với các vùng
còn lại: 100.000 đồng/bệnh nhân.
d) Chi hỗ trợ cho cán
bộ y tế thực hiện kiểm tra, giám sát, tuyên truyền giáo dục sức khoẻ cho bệnh
nhân lao trong thời gian điều trị:
- Đối với vùng núi,
vùng sâu, vùng xa, hải đảo: 15.000 đồng/bệnh nhân/tháng.
- Đối với các vùng
còn lại: 10.000 đồng/bệnh nhân/tháng.
đ) Chi hỗ trợ cho cán
bộ thực hiện xét nghiệm đủ 3 mẫu đờm cho bệnh nhân nghi lao đến khám: 5.000 đồng/bệnh
nhân.
e) Chi hỗ trợ cho cán
bộ làm công tác kiểm định tiêu bản (trộn tiêu bản và soi): 5.000 đồng/tiêu bản
kiểm định.
2.
Dự án phòng, chống bệnh phong:
a) Chi cho việc sản
xuất hoặc mua một số vật dụng để cấp cho bệnh nhân.
b) Chi hỗ trợ cho cán
bộ xét nghiệm tìm trực khuẩn phong trong các đợt khám phát hiện bệnh nhân mới tại
cộng đồng, bao gồm:
- Lấy bệnh phẩm và nhuộm
tiêu bản: 6.000 đồng/tiêu bản.
- Đọc kết quả: 4.000
đồng/tiêu bản.
- Kiểm định bệnh phẩm:
5.000 đồng/tiêu bản.
c) Chi hỗ trợ cho cán
bộ y tế thực hiện phẫu thuật chỉnh hình cho bệnh nhân phong, ngoài chế độ phụ cấp
phẫu thuật hiện hành:
- Đối với người mổ
chính: 30.000 đồng/người/ca.
- Đối với người phụ mổ:
20.000 đồng/người/ca.
- Đối với người giúp
việc: 10.000 đồng/người/ca.
d) Chi hỗ trợ cho cán
bộ y tế trực tiếp cấp phát thuốc và theo dõi bệnh nhân phong đa hoá trị liệu tại
nhà:
- Đối với bệnh nhân
nhóm ít vi khuẩn, điều trị đủ liều từ 6-9 tháng: 150.000 đồng/bệnh nhân.
- Đối với bệnh nhân
nhóm nhiều vi khuẩn, điều trị đủ liều từ 12-36 tháng: 300.000 đồng/bệnh nhân.
đ) Chi hỗ trợ cho cán
bộ y tế điều trị khỏi bệnh nhân loét lỗ đáo:
- Đối với bệnh nhân
không viêm xương: 80.000 đồng/bệnh nhân.
- Đối với bệnh nhân
có viêm xương: 150.000 đồng/bệnh nhân.
e) Chi thù lao cho những
người tự nguyện đi cấp phát thuốc và chăm sóc bệnh nhân phong tàn tật tại nhà:
20.000 đồng/người/ngày, nhưng tối đa không quá 40.000 đồng/người/tháng.
g) Chi hỗ trợ cho những
người trực tiếp tham gia công tác khám phát hiện bệnh nhân phong mới tại cộng đồng,
ngoài chế độ công tác phí hiện hành:
- Đối với bác sỹ, y sỹ:
50.000 đồng/người/ngày, nhưng tối đa không quá 200.000 đồng/người/tháng.
- Đối với người phục
vụ: 30.000 đồng/người/ngày, nhưng tối đa không quá 120.000 đồng/người/tháng.
h) Chi hỗ trợ cho bệnh
nhân phong thuộc diện hộ nghèo nạo vét lỗ đáo đang điều trị tại trạm y tế xã,
cơ sở y tế khu vực: 30.000 đồng/người/ngày, thời gian hỗ trợ không quá 10 ngày.
i) Chi thuê phương tiện
vận chuyển bệnh nhân phong từ nhà đến trạm y tế xã, khu điều trị phong hoặc bệnh
viện đa khoa khu vực đối với bệnh nhân phong ở các xã miền núi, vùng sâu,
vùng xa, hải đảo bị cơn phản ứng phong nặng hoặc tai biến điều trị: thanh toán
theo giá thuê thực tế tại địa phương.
k) Chi thù lao cho
tình nguyện viên phát hiện bệnh nhân phong mới và đưa bệnh nhân đến khám tại trạm
y tế cấp xã, cơ sở y tế khu vực:
- Đối với vùng núi,
vùng sâu, vùng xa, hải đảo: 200.000 đồng/bệnh nhân.
- Đối với các vùng
còn lại: 150.000 đồng/bệnh nhân.
l) Chi hỗ trợ cho người
bệnh tự phát hiện bệnh phong đến khám tại trạm y tế cấp xã, cơ sở y tế khu vực:
- Đối với vùng núi,
vùng sâu, vùng xa, hải đảo: 100.000 đồng/bệnh nhân.
- Đối với các vùng
còn lại: 50.000 đồng/bệnh nhân.
3.
Dự án phòng, chống bệnh sốt rét:
a) Chi mua màn cấp
cho gia đình thuộc diện hộ nghèo ở vùng sốt rét. Số lượng hộ gia đình thuộc diện
hộ nghèo được cấp màn hàng năm do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định
trong phạm vi dự toán ngân sách được giao.
b) Chi cho cán bộ làm
xét nghiệm lam máu tìm ký sinh trùng sốt rét (bao gồm lam soi kiểm tra lần đầu
và lam kiểm tra chất lượng): 1.000 đồng/lam.
c) Chi hỗ trợ cho cán
bộ tại điểm kính hiển vi: 100.000 đồng/điểm kính hiển vi/tháng.
d) Chi trả công cho
người làm mồi và người đi bắt muỗi đêm: tối đa không quá 50.000 đồng/người/đêm.
đ) Chi trả công cho
người trực tiếp phun, tẩm hoá chất diệt muỗi: tối đa không quá 50.000 đồng/người/công.
e) Chi hỗ trợ cho cán
bộ y tế tuyến xã làm công tác phòng, chống sốt rét tại các xã trọng điểm sốt
rét: 100.000 đồng/xã/tháng.
g) Chi thù lao cho
các cộng tác viên là nhân viên y tế thôn, bản thuộc các xã trọng điểm sốt rét:
50.000 đồng/thôn, bản/tháng.
4.
Dự án phòng, chống bệnh ung thư:
a) Chi công tác thống
kê, tổng hợp tình hình ung thư, bao gồm:
- Chi hỗ trợ cho người
đi thu thập số liệu ung thư: 10.000 đồng/người/ca. Trường hợp phải thuê cơ
quan, đơn vị hoặc cá nhân bên ngoài thống kê, tổng hợp tình hình ung thư thì cơ
quan, đơn vị quản lý dự án áp dụng theo hình thức ký kợp đồng giao khoán công
việc, sản phẩm quy định tại khoản 10 mục II Thông tư này.
- Cập nhật số liệu
vào phiếu mã hoá: 5.000 đồng/người/ca.
- Nhập số liệu vào
máy để quản lý: 5.000 đồng/người/ca.
- Làm sạch số liệu,
kiểm tra độ tin cậy của số liệu: 3.000 đồng/người/ca.
- Tổng hợp số liệu,
viết báo: 300.000 đồng/báo cáo/tháng.
b) Chi công tác khám
sàng lọc phát hiện ung thư tại cộng đồng, bao gồm:
- Chi phí xét nghiệm,
thủ thuật lấy bệnh phẩm sinh thiết, làm tiêu bản mô bệnh học và các dịch vụ
khác theo quy định: mức chi thực hiện theo quy định về mức thu viện phí hiện
hành.
- Chi bảo quản và nhuộm
tiêu bản: 5.000 đồng/tiêu bản.
- Chi hỗ trợ cho những
người trực tiếp tham gia công tác khám sàng lọc phát hiện ung thư tại cộng đồng,
ngoài chế độ công tác phí hiện hành:
+ Đối với bác sỹ, y sỹ:
50.000 đồng/người/ngày. Trường hợp khám sàng lọc phát hiện ung thư kết hợp chuyển
giao kỹ thuật cho địa phương áp dụng theo mức chi thù lao cho giảng viên quy định
tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản
lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức Nhà nước.
+ Đối với người phục
vụ: 30.000 đồng/người/ngày.
- Chi thuê nhân công địa phương phục vụ công tác
khám sàng lọc phát hiện ung thư tại cộng đồng (nếu có): tối đa không quá 50.000 đồng/người/ngày.
- Chi thuê trang thiết
bị y tế (nếu có), trang thiết bị truyền thông, bàn, ghế, phông, bạt, bếp than;
thanh toán tiền nhiên liệu, điện, nước, vật tư y tế và chi khác phục vụ công
tác khám sàng lọc phát hiện ung thư tại cộng đồng.
- Chi tổng hợp số liệu, viết báo cáo kết quả khám sàng lọc phát hiện ung thư tại cộng đồng:
mức chi tối đa không quá 1.000.000 đồng/báo cáo.
5. Dự án phòng,
chống HIV/AIDS:
a) Chi các xét nghiệm
HIV, bao gồm:
- Đối tượng xét nghiệm:
+ Đối tượng xét nghiệm
HIV và STI trong các đợt giám sát trọng điểm HIV/AIDS và giám sát trọng điểm
STI;
+ Phụ nữ mang thai có
hành vi nguy cơ cao, tự nguyện xét nghiệm HIV và không thuộc đối tượng chi trả
của quỹ bảo hiểm y tế;
+ Các đối tượng bắt
buộc phải xét nghiệm HIV theo quy định của pháp luật.
+ Xét nghiệm tế bào
CD4 phục vụ công tác điều trị bệnh nhân AIDS cho các đối tượng do Ban điều hành
Dự án phòng, chống HIV/AIDS quyết định;
+ Sàng lọc HIV đối với
các túi máu, chế phẩm máu.
- Chi hỗ trợ cho người
lấy mẫu xét nghiệm và người trực tiếp xét nghiệm, mức chi cụ thể như sau:
+ Lấy mẫu máu: 7.000
đồng/mẫu đối với đối tượng chích ma tuý, người bán dâm; 5.000 đồng/mẫu đối với
các đối tượng khác.
+ Lấy mẫu bệnh phẩm ở
đường sinh dục, hậu môn: 7.000 đồng/mẫu.
+ Xét nghiệm: 5.000 đồng/mẫu.
b) Chi mua một số dụng
cụ phòng ngừa lây nhiễm HIV/AIDS như bao cao su, bơm kim tiêm sạch để cấp miễn
phí cho các đối tượng áp dụng các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự
phòng lây nhiễm HIV theo quy định của Ban điều hành Dự án phòng, chống
HIV/AIDS.
c) Chi triển khai thực
hiện các chương trình, dự án can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm
HIV do Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương phê duyệt, bao gồm:
- Chi thù lao cho
nhân viên tiếp cận cộng đồng đã được cấp thẻ: mức chi tối thiểu 250.000 đồng/người/tháng.
Trường hợp, nhân viên tiếp cận cộng đồng đã được hưởng chế độ thù lao từ các
nguồn kinh phí khác thì không được hưởng chế độ thù lao từ nguồn kinh phí thực
hiện Dự án phòng, chống HIV/AIDS thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia, và ngược
lại.
- Chi hoạt động quảng
cáo, tiếp thị, in ấn, phát hành các ấn phẩm tiếp thị chương trình can thiệp giảm
tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV (không bao gồm các nội dung chi quy định tại
khoản 11 mục II Thông tư này).
d) Chi hỗ trợ hoạt động
của nhóm giáo dục đồng đẳng phòng, chống HIV/AIDS (số lượng nhóm và số lượng
thành viên của mỗi nhóm do Giám đốc Sở Y tế quyết định trong phạm vi dự toán
ngân sách được giao), bao gồm:
- Hỗ trợ sinh hoạt
nhóm: 120.000 đồng/thành viên/năm.
- Mua một số trang
thiết bị, dụng cụ tiêu hao cho hoạt động của nhóm.
đ) Chi hỗ trợ cho cán
bộ làm công tác tư vấn cho đối tượng tự nguyện xét nghiệm HIV tại các cơ sở xét
nghiệm HIV: 20.000 đồng/người/buổi tư vấn, nhưng tối đa không quá 300.000 đồng/người/tháng.
e) Chi hỗ trợ cho cán
bộ chuyên trách phòng, chống HIV/AIDS tại các xã, phường:
- Đối với xã, phường
trọng điểm: 200.000 đồng/xã/tháng.
- Đối với các xã còn
lại: 100.000 đồng/xã/tháng.
g) Chi thù lao cho
các cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác tuyên truyền, vận động
thay đổi hành vi tại các xã, phường (mỗi xã, phường không quá 02 cộng tác
viên):
- Đối với xã, phường
trọng điểm: 100.000 đồng/người/tháng.
- Đối với các xã còn
lại: 50.000 đồng/người/tháng.
h) Chi hỗ trợ điều trị
nhiễm trùng cơ hội cho người nhiễm HIV thuộc diện hộ nghèo bị mắc các bệnh nhiễm
trùng cơ hội đang được chăm sóc, điều trị tại gia đình: mức tối thiểu 150.000 đồng/người/năm.
i) Chi hỗ trợ cho tổ
chức, cá nhân thực hiện mai táng người nhiễm HIV chết bị bỏ rơi hoặc không xác
định được thân nhân, bao gồm:
- Chi phí mai táng: mức
tối thiểu 2.000.000 đồng/người nhiễm HIV bị chết.
- Chi phí làm vệ sinh
phòng dịch: 250.000 đồng/người nhiễm HIV bị chết.
- Chi thăm viếng:
100.000 đồng/người nhiễm HIV bị chết.
k) Chi hỗ trợ Quỹ hỗ
trợ người nhiễm HIV/AIDS theo quy định tại Quyết định số 60/2007/QĐ-TTg ngày
07/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ hỗ trợ người nhiễm
HIV/AIDS.
6.
Dự án phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em:
a) Chi hoạt động thực
hành dinh dưỡng, kỹ thuật chế biến thức ăn cho bà mẹ có thai, bà mẹ có con dưới
2 tuổi, bà mẹ có con từ 2-5 tuổi bị suy dinh dưỡng: 4.000 đồng/bà mẹ/lần.
b) Chi hỗ trợ công
tác cân định kỳ cho trẻ em dưới 5 tuổi tại các xã, phường, thị trấn:
- Đối với vùng núi,
vùng sâu, vùng xa, hải đảo: 500.000 đồng/xã/năm.
- Đối với các vùng
còn lại: 300.000 đồng/xã/năm.
c) Chi bồi dưỡng cho
đối tượng được cân đo nhân trắc trong các cuộc điều tra, đánh giá tình trạng
dinh dưỡng: 7.000 đồng/đối tượng.
d) Chi các xét nghiệm
trong các cuộc điều tra đánh giá tình trạng thiếu vi chất, thiếu máu ở phụ nữ
và trẻ em, bao gồm:
- Chi hỗ trợ cho người
lấy mẫu máu: 5.000 đồng/mẫu.
- Chi hỗ trợ cho người
cho mẫu máu: Trường hợp cho máu ở đầu ngón tay: 20.000 đồng/mẫu; cho máu ở tĩnh
mạch: 30.000 đồng/mẫu.
- Chi phí xét nghiệm:
mức chi thực hiện theo quy định tại Quyết định số
63/2007/QĐ-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí y tế dự phòng và chi phí kiểm dịch
y tế biên giới.
đ) Chi xây dựng các
mô hình điểm về chăm sóc sức khoẻ trẻ em theo quyết định phê duyệt của Bộ trưởng
Bộ Y tế: nội dung và mức chi cho từng
hoạt động thuộc mô hình thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
e) Chi mua, vận chuyển
các sản phẩm dinh dưỡng cấp cho phụ nữ có thai và trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng.
g) Chi hỗ trợ cho cán
bộ y tế trong các đợt cho trẻ uống vitaminA tại cộng đồng: 30.000 đồng/người/ngày.
h) Chi hỗ trợ cho cán
bộ chuyên trách dinh dưỡng tại các xã, phường trọng điểm: 100.000 đồng/xã/tháng.
i) Chi thù lao cho
các cộng tác viên dinh dưỡng ở các thôn, bản thuộc các xã, phường trọng điểm:
50.000 đồng/thôn, bản/tháng.
k) Chi giám sát chất
lượng muối i ốt tại hộ gia đình, nơi sản xuất, điểm bán lẻ để xác định các yếu
tố ảnh hưởng đến chất lượng muối i ốt và các lý do không sử dụng muối i ốt theo
mẫu phiếu giám sát do Bộ Y tế ban hành, mức chi (kể cả chi phí đi lại và công
thu thập số liệu) như sau:
- Chi giám sát chất
lượng muối i ốt tại hộ gia đình: đối với khu vực miền núi, biên giới, hải đảo
là 20.000 đồng/phiếu giám sát, đối với các vùng còn lại là 15.000 đồng/phiếu
giám sát.
- Chi giám sát chất
lượng muối i ốt tại nơi sản xuất, điểm bán lẻ: 10.000 đồng/phiếu giám sát.
- Chi thù lao nhập số
liệu vào máy vi tính, phân tích, xử lý số liệu: mức chi 5.000 đồng/phiếu giám
sát hộ gia đình; 3.000 đồng/phiếu giám sát nơi sản xuất hoặc điểm bán lẻ.
- Chi hỗ trợ cho cán
bộ hướng dẫn tổ chức và theo dõi công tác giám sát chất lượng muối i ốt: 50.000
đồng/xã giám sát/đợt. Danh sách các xã giám sát do Giám đốc Sở Y tế quyết định.
7.
Dự án bảo vệ sức khoẻ tâm thần cộng đồng:
a) Chi hỗ trợ cho cán
bộ y tế tuyến xã được phân công cấp thuốc định kỳ cho bệnh nhân tâm thần phân
liệt: 50.000 đồng/xã/tháng.
b) Chi hỗ trợ cho bác
sỹ, y sỹ làm công tác khám bệnh, kê đơn, ghi nhận xét theo dõi hàng tháng ở bệnh
án đối với bệnh nhân tâm thần được quản lý, điều trị tại trạm y tế cấp xã:
50.000 đồng/cho mỗi loại bệnh/tháng.
c) Chi hỗ trợ cho cán
bộ y tế khám và làm bệnh án bệnh nhân tâm thần đối với các trường hợp mới phát
hiện tăng thêm: 30.000 đồng/bệnh án.
d) Chi hỗ trợ cho cán
bộ y tế đi làm phiếu sàng lọc bệnh nhân tâm thần: 5.000 đồng/phiếu; làm bảng phỏng
vấn bệnh nhân tâm thần: 10.000 đồng/bảng.
đ) Chi hỗ trợ cho cán
bộ y tế làm các test beck hỗ trợ chẩn đoán xác định bệnh trầm cảm: 10.000 đồng/test.
e) Chi thù lao cho
nhân viên y tế thôn, bản tham gia phục hồi chức năng cho bệnh nhân tâm thần tại
cộng đồng: 50.000 đồng/thôn, bản/tháng.
g) Chi hỗ trợ hoạt động
của trạm y tế cấp xã triển khai mô hình lồng ghép nội dung chăm sóc sức khoẻ
tâm thần tại cộng đồng: 100.000 đồng/xã/tháng.
8.
Dự án chăm sóc sức khoẻ sinh sản:
a) Chi thù lao cho cô
đỡ ở thôn, bản thuộc các xã vùng núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo đã được đào tạo:
50.000 đồng/thôn, bản/tháng.
b) Chi xét nghiệm tìm
nấm, vi khuẩn gây nhiễm khuẩn đường sinh sản (kể cả các bệnh lây truyền qua đường
tình dục) trong các đợt chiến dịch chăm sóc sức khoẻ sinh sản tại cộng đồng,
bao gồm:
- Chi hỗ trợ cho người
lấy mẫu bệnh phẩm: 7.000 đồng/mẫu.
- Chi hỗ trợ cho người
kiểm định bệnh phẩm: 5.000 đồng/tiêu bản.
- Chi phí xét nghiệm:
mức chi thực hiện theo quy định về mức thu viện phí hiện hành.
c) Chi xây dựng mô
hình điểm về chăm sóc sức khoẻ sinh sản theo quyết định phê duyệt của Bộ trưởng
Bộ Y tế: nội dung và mức chi cho từng
hoạt động thuộc mô hình thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
d) Chi hỗ trợ cho những
người trực tiếp tham gia công tác khám sàng lọc và điều trị nhiễm khuẩn đường
sinh sản trong các chiến dịch chăm sóc sức khoẻ sinh sản tại cộng đồng, ngoài
chế độ công tác phí hiện hành:
- Đối với bác sỹ, y sỹ:
50.000 đồng/người/ngày.
- Đối với người phục
vụ: 30.000 đồng/người/ngày.
đ) Chi hỗ trợ cho cán
bộ y tế xã làm công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản tại các xã trọng điểm:
50.000 đồng/xã trọng điểm/tháng.
9.
Dự án tiêm chủng mở rộng:
a) Chi các xét nghiệm
xác định bại liệt, ca nghi sởi, rubella, viêm gan B, viêm não Nhật Bản trong
các cuộc điều tra, giám sát trọng điểm, bao gồm:
- Chi hỗ trợ cho người
lấy mẫu máu hoặc mẫu phân: 5.000 đồng/mẫu.
- Chi hỗ trợ cho người
cho mẫu máu: 20.000 đồng/mẫu.
- Chi phí xét nghiệm:
mức chi thực hiện theo quy định tại Quyết định số
63/2007/QĐ-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí y tế dự phòng và chi phí kiểm dịch
y tế biên giới.
b) Chi hỗ trợ cho cán
bộ y tế chuyên trách tiêm chủng mở rộng tuyến xã:
- Đối với vùng núi,
vùng sâu, vùng xa, hải đảo: 50.000 đồng/xã/tháng.
- Đối với các vùng
còn lại: 30.000 đồng/xã/tháng.
c) Chi hỗ trợ cho cán
bộ đi tiêm chủng đã cho trẻ uống hoặc tiêm vắc xin đủ 11 liều (cộng thêm 3 mũi
tiêm viêm gan B) trong vòng 9-12 tháng:
- Đối với vùng núi,
vùng sâu, vùng xa, hải đảo: 6.000 đồng/trẻ đủ liều.
- Đối với các vùng
còn lại: 3.000 đồng/trẻ đủ liều.
d) Chi hỗ trợ cho cán
bộ đi tiêm chủng một trong các loại vắc xin: viêm não Nhật Bản, tả, thương hàn,
sởi mũi 2:
- Đối với vùng núi,
vùng sâu, vùng xa, hải đảo: 2.000 đồng/trẻ/liều.
- Đối với các vùng
còn lại: 1.000 đồng/trẻ/liều.
đ) Chi hỗ trợ cho cán
bộ đi tiêm chủng đã tiêm đủ liều vắc xin uốn ván cho phụ nữ có thai và phụ nữ
tuổi sinh đẻ từ 15-35 tuổi:
- Đối với vùng núi,
vùng sâu, vùng xa, hải đảo: 4.000 đồng/người đủ liều.
- Đối với các vùng
còn lại: 2.000 đồng/người đủ liều.
e) Chi giám sát, điều
tra một trường hợp liệt mềm cấp từ ngày phát bệnh đến ngày thứ 60, lấy và chuyển
bệnh phẩm theo quy định:
- Đối với vùng núi,
vùng sâu, vùng xa, hải đảo: 200.000 đồng/ca bệnh.
- Đối với các vùng
còn lại: 100.000 đồng/ca bệnh.
g) Chi giám sát, điều
tra một trường hợp chết sơ sinh nghi uốn ván sơ sinh, ca nghi sởi:
- Đối với vùng núi,
vùng sâu, vùng xa, hải đảo: 30.000 đồng/ca bệnh.
- Đối với các vùng
còn lại: 15.000 đồng/ca bệnh.
h) Chi giám sát, điều
tra các bệnh khác thuộc phạm vi phòng chống của dự án tiêm chủng mở rộng:
- Đối với vùng núi,
vùng sâu, vùng xa, hải đảo: 10.000 đồng/ca bệnh.
- Đối với các vùng
còn lại là 5.000 đồng/ca bệnh.
i) Chi hỗ trợ cho cán
bộ y tế nhập liệu, phân tích, xử lý phiếu điều tra ca liệt mềm cấp/bại liệt, ca
chết sơ sinh/uốn ván sơ sinh, ca nghi sởi, ca nghi viêm não Nhật Bản: 3.000 đồng/phiếu.
10.
Dự án kết hợp quân-dân y:
a) Chi hỗ trợ một lần
nâng cấp, sửa chữa các trạm y tế kết hợp quân - dân y. Trình tự và thủ tục xây
dựng, nâng cấp, sửa chữa thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước về quản
lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
b) Chi công tác huấn
luyện, diễn tập lực lượng y tế cơ động nhằm đáp ứng yêu cầu can thiệp nhanh
trong các tình huống khẩn cấp, bao gồm:
- Chi các hoạt động tập
trung huấn luyện, diễn tập: nội dung và mức chi thực hiện theo quy định hiện
hành của Nhà nước về chính sách đối với lực lượng dự bị động viên trong thời gian
huấn luyện, diễn tập.
- Chi thuê mướn trang
thiết bị y tế, phương tiện và các chi phí khác phục vụ công tác huấn luyện, diễn
tập (nếu có).
c) Chi hoạt động
khám, chữa bệnh phòng chống dịch bệnh đột xuất cho các đối tượng chính sách,
người nghèo; hoạt động lồng ghép khám, chữa bệnh với khắc phục hậu quả thiên
tai, địch họa và củng cố quốc phòng, an ninh trên địa bàn thuộc phạm vi của dự
án, bao gồm:
- Chi thuốc, hoá chất,
vật tư tiêu hao.
- Chi xăng xe hoặc
thuê phương tiện vận chuyển (nếu có).
- Chi hỗ trợ cho cán
bộ quân- dân y trực tiếp khám, chữa bệnh cho nhân dân, ngoài chế độ công tác
phí hiện hành: 50.000 đồng/người/ngày.
d) Chi hỗ trợ công
tác dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ quân-dân y tham gia dự án: nội dung
và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày
15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức Nhà nước.
IV. LẬP, PHÂN BỔ DỰ TOÁN, QUẢN LÝ VÀ QUYẾT TOÁN
1.
Việc lập và phân bổ dự toán kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS giai đoạn
2006-2010 theo các quy định về quản lý và điều hành các chương trình mục tiêu
quốc gia và các quy định liên quan hiện hành.
Cơ quan quản lý dự án
ở Trung ương khi phân bổ dự toán cho các Bộ, ngành liên quan và các địa phương
cần phải căn cứ vào khả năng triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao; trong đó
cần thực hiện phân cấp cho các địa phương trong việc mua sắm các trang thiết bị,
phương tiện, thuốc, hoá chất, vật tư y tế phục vụ hoạt động của Chương trình.
Trường hợp đặc biệt,
trang thiết bị, phương tiện, thuốc, hoá chất, vật tư y tế địa phương không có
khả năng mua sắm thì cơ quan quản lý dự án ở Trung ương mới thực hiện mua sắm.
Thủ tục bàn giao tài sản, hiện vật thực hiện theo quy định hiện hành.
2.
Việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS
giai đoạn 2006-2010 theo các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước hiện
hành và quy định tại Thông tư này. Các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí của Chương
trình phải mở sổ kế toán để ghi chép, hạch toán và quyết toán theo đúng quy định
của Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành. Riêng đối với các dự án có sử
dụng vốn viện trợ không hoàn lại, các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí thực hiện
theo dõi, hạch toán và quyết toán theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước
về việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ.
Đối với các khoản mua sắm trang thiết bị, phương tiện, dụng cụ, thuốc,
hoá chất, vật tư y tế,... phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về đấu
thầu mua sắm hàng hoá bằng kinh phí ngân sách nhà nước.
3. Kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh
xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010 phân bổ và giao cho
cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị đó chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và
quyết toán theo chế độ quy định. Trường hợp cần thiết phải có sự tham gia triển
khai thực hiện của các cơ quan, đơn vị liên quan để đẩy nhanh việc thực hiện
các mục tiêu của dự án thuộc Chương trình; cơ quan, đơn vị quản lý dự án chuyển
kinh phí cho cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện hợp đồng về công việc
chuyên môn. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý dự án phải duyệt dự toán chi
theo đúng các tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành của Nhà nước.
Cơ quan, đơn vị thực
hiện hợp đồng có trách nhiệm triển khai thực hiện các nhiệm
vụ đã ký kết, trực tiếp sử dụng kinh phí theo chế độ chi tiêu tài chính hiện
hành (không phải quyết toán với ngân sách cơ quan, đơn vị mình nhưng phải mở sổ
kế toán riêng để theo dõi); ngay sau khi kết thúc hợp đồng, có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán số kinh phí được cấp theo quy định, gửi cơ
quan, đơn vị quản lý dự án (kèm theo bản gốc các chứng từ chi tiêu) để
xét duyệt và tổng hợp chung vào quyết toán của cơ quan, đơn vị quản lý dự án.
4. Chế độ báo cáo: Định kỳ hàng quý,
năm, các Bộ, cơ quan Trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Chương trình
(cả kinh phí và chỉ tiêu chuyên môn) theo quy định hiện hành.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo và thay thế cho các Thông tư sau đây:
- Thông tư liên tịch
số 51/2002/TT-LT/BTC-BYT ngày 03/6/2002 của Bộ Tài chính - Bộ Y tế hướng dẫn nội
dung và mức chi Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống một số bệnh xã hội,
bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS.
- Thông tư liên tịch
số 105/2002/TT-LT/BTC-BYT ngày 20/11/2002 của Bộ Tài chính - Bộ Y tế bổ sung
Thông tư liên tịch số 51/2002/TT-LT/BTC-BYT ngày 03/6/2002 hướng dẫn nội dung
và mức chi Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh
dịch nguy hiểm và HIV/AIDS.
- Thông tư số
48/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung và mức chi của
Dự án Kết hợp quân dân y bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân và phục vụ an ninh
quốc phòng giai đoạn 2001-2010.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính, Bộ Y tế để nghiên cứu giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG
Trịnh Quân Huấn
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, Sở Y tế, Kho bạc Nhà nước
các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Bộ Y tế;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu VT: Bộ Tài chính, Bộ Y tế (430.20)