BỘ
TÀI CHÍNH - BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 05 năm 2009
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HỌC SINH CÁC TRƯỜNG
PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ VÀ CÁC TRƯỜNG DỰ BỊ ĐẠI HỌC DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Giáo dục;
Liên Bộ Tài chính – Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn một số chế độ tài chính đối
với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú và các trường dự bị đại học
dân tộc, như sau:
Điều 1. Đối
tượng
Đối tượng được hưởng các chế độ
quy định tại Thông tư này là học sinh theo tiêu chuẩn tuyển sinh đang học tại
các trường phổ thông dân tộc nội trú trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, phổ
thông dân tộc nội trú tỉnh, huyện và các trường dự bị đại học dân tộc.
Điều 2. Chế
độ đối với học sinh
Học sinh đang học tại các trường
trên được hưởng các chế độ ưu đãi sau đây:
1. Học phí:
Học sinh thuộc đối tượng trên được
miễn học phí.
2. Học bổng:
- Học sinh học tại các trường phổ
thông dân tộc nội trú trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, tỉnh, huyện và các trường
dự bị đại học dân tộc được hưởng học bổng chính sách bằng 80% mức lương tối thiểu
của Nhà nước và được hưởng 12 tháng trong năm, đối với các chương trình đào tạo
có thời gian dưới 01 năm hoặc có thời gian học năm cuối không đủ 12 tháng thì học
bổng được cấp theo số tháng thực học của năm học đó theo quy định tại mục II, Thông tư liên tịch số 23/2008/TTLT/BGDĐT-BLĐTBXH-BTC
ngày 28/04/2008 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã
hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 152/2007/QĐ-TTg ngày 14/09/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên học tại các cơ sở
giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
- Trường hợp học sinh bị kỷ luật
buộc thôi học thì không được nhận học bổng chính sách.
- Trường hợp học sinh bị đình chỉ
học tập thì không được nhận học bổng trong thời gian bị đình chỉ, trừ trường hợp
dừng học do ốm đau, tai nạn, học lại, lưu ban hoặc dừng học vì lý do khác
(không do kỷ luật hoặc tự thôi học).
- Trường hợp học sinh không được
lên lớp (lưu ban) thì năm học lưu ban đó chỉ được hưởng 1/2 suất học bổng, đến
năm thứ 3 vẫn không đạt yêu cầu học tập thì trả về địa phương. Mỗi học sinh chỉ
được phép lưu ban 1 lần trong mỗi bậc học.
- Học sinh các trường phổ thông
dân tộc nội trú, trường dự bị đại học dân tộc thuộc diện được hưởng học bổng
chính sách, nhưng đồng thời là đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội, trợ cấp ưu
đãi theo Điều 31, Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26/5/2006
của Chính phủ về việc “Hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh ưu đãi người
hoạt động cách mạng”, thì vẫn được hưởng chế độ trợ cấp xã hội, trợ cấp ưu đãi
theo quy định tại Nghị định số 54/2006/NĐ-CP
ngày 26/5/2006 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn.
3. Chế độ
thưởng:
Học sinh nếu học tập và rèn luyện
tốt, đạt kết quả từ khá trở lên (ở năm học trước đó) được Nhà trường thưởng một
lần/năm như sau:
- 400.000 đồng nếu đạt khá;
- 600.000 đồng nếu đạt giỏi;
- 800.000 đồng nếu đạt xuất sắc.
4. Trang cấp hiện vật:
Học sinh khi nhập trường được
Nhà trường trang cấp bằng hiện vật 1 lần một số đồ dùng cá nhân như sau:
- Chăn bông cá nhân;
- Màn cá nhân;
- Áo bông;
- Chiếu cá nhân;
- Nilon đi mưa;
- Quần, áo dài tay (đồng phục);
5. Tiền tàu xe: Học sinh được cấp
tiền tàu xe theo giá vé thông thường của phương tiện vận tải công cộng, mỗi năm
một lần (cả lượt đi và lượt về) để thăm gia đình vào dịp tết hoặc dịp nghỉ hè.
6. Hỗ trợ học
phẩm: Hàng năm học sinh được cấp bằng hiện vật học phẩm theo tiêu chuẩn từng bậc
học như sau:
Số
TT
|
Tên
học phẩm
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng được cấp phát theo cấp học
|
Trung
học cơ sở
|
Trung
học phổ thông và dự bị đại học dân tộc
|
1
|
Giấy trắng kẻ hoặc vở thếp
đóng sẵn
|
Thếp
|
30
|
40
|
2
|
Cặp học sinh
|
Cái
|
1
|
1
|
3
|
Bút bi
|
Cái
|
20
|
24
|
4
|
Bút chì đen
|
Cái
|
2
|
3
|
5
|
Hộp chì màu
|
Hộp
|
1
|
-
|
6
|
Tẩy
|
Cái
|
1
|
1
|
7
|
Bộ compa, thước đo độ
|
Bộ
|
1
|
1
|
8
|
Dao con hoặc kéo
|
Cái
|
1
|
1
|
9
|
Hồ dán
|
Lọ
|
2
|
2
|
10
|
Giấy mầu thủ công
|
Tờ
|
15
|
-
|
11
|
Bìa bọc đóng vở học sinh
|
Tờ
|
12
|
15
|
12
|
Thước kẻ
|
Cái
|
1
|
1
|
7. Sách giáo
khoa: Nhà trường xây dựng tủ sách giáo khoa dùng chung để cho mỗi học sinh mượn
01 bộ sách tương ứng với từng lớp học mà học sinh đó đang theo học. Trường có
trách nhiệm tổ chức tốt việc cho mượn và bảo quản sách giáo khoa để được sử dụng
lâu dài, có hiệu quả; hàng năm trường được mua bổ sung số sách giáo khoa bằng
10% số đầu sách giáo khoa của tủ sách dùng chung.
8. Chi cho ngày tết nguyên đán,
tết dân tộc:
Nhà trường được tổ chức hai lần
trong năm cho số học sinh của trường ở lại trường không về nhà trong dịp Tết
nguyên đán và Tết cổ truyền của dân tộc với mức chi 50.000 đồng/học sinh/lần ở
lại.
9. Chi hoạt động văn thể:
- Mỗi lớp được cấp:
+ Một tờ báo địa phương;
+ Một tờ báo của thanh thiếu
niên hoặc báo “Giáo dục và thời đại” hoặc tập san văn nghệ dành cho các dân tộc
phục vụ cho hoạt động giáo dục đặc thù của nhà trường.
- Chi các hoạt động vui chơi giải
trí: các hoạt động văn hóa, văn nghệ thể dục thể thao, các hoạt động tuyên truyền
và cổ động mang tính quần chúng của nhà trường (dự toán chi trong phạm vi 5% quỹ
học bổng của học sinh).
10. Chi bảo vệ sức khỏe:
- Chi mua sổ khám sức khỏe và tổ
chức khám sức khỏe hàng năm cho học sinh.
- Chi mua bảo hiểm Y tế, mua thuốc
thông thường cho học sinh đặt tại tủ thuốc của trường.
11. Chi tuyển sinh và thi tốt
nghiệp:
Công tác tuyển sinh và thi kiểm
tra, xét lên lớp, xét tốt nghiệp và chuyển trường … thực hiện theo các quy chế
hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhà trường được lập dự toán chi các khoản
như sau:
- Làm hồ sơ tuyển sinh, trúng
tuyển và tốt nghiệp theo quy định hiện hành.
- Làm thẻ học sinh và phù hiệu
cá nhân của học sinh.
12. Chi tiền điện, nước phục vụ
việc học tập và sinh hoạt:
Nhà trường lập dự toán kinh phí
chi về điện, nước cho học tập và sinh hoạt của học sinh như sau:
- Điện thắp sáng: bình quân
25KW/tháng/học sinh theo giá điện quy định tại địa phương.
- Nước sinh hoạt: bình quân 4m3
nước/tháng/học sinh theo giá quy định tại địa phương.
Nơi chưa có điều kiện cung cấp
các dịch vụ điện, nước hoặc bị lũ lụt, thiên tai bị mất điện thì nhà trường được
chi để mua đèn dầu thắp sáng, chi dùng cho việc lắp máy nước hoặc đào giếng.
Không cấp phát tiền điện, nước cho từng cá nhân.
13. Chi nhà ăn tập thể: Hàng năm
nhà trường được mua sắm bổ sung, sửa chữa dụng cụ nhà ăn tập thể với mức 50.000
đồng/học sinh/năm.
14. Các quy định khác:
- Đối với học sinh không được học
tiếp tại trường do không tốt nghiệp, bị kỷ luật buộc thôi học, thôi học do ốm
đau dài hạn thực hiện theo quy chế hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và
không được tiếp tục hưởng các khoản trợ cấp quy định trong Thông tư này.
- Trường hợp bị tạm giam thì
trong thời gian bị tạm giam không được hưởng học bổng.
- Học sinh nghỉ học để chữa bệnh
vẫn được hưởng học bổng nhưng tối đa không quá ba tháng. Trong trường hợp học
sinh phải trả về gia đình thì được thanh toán tiền tàu xe kể cả người đi theo
phục vụ.
Điều 3. Công
tác quản lý tài chính
1. Công tác lập dự toán:
Các trường phổ thông dân tộc nội
trú trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh,
huyện và các trường dự bị đại học dân tộc lập dự toán chi hàng năm theo Thông
tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định hiện
hành.
2. Công tác kế toán và quyết
toán:
Các trường phổ thông dân tộc nội
trú và các trường dự bị đại học dân tộc thực hiện đúng Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân
sách Nhà nước; đồng thời phải mở sổ kế toán để ghi chép, hạch toán và quyết
toán theo đúng quy định của Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành tại Quyết
định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính và các quy định hiện hành.
3. Công tác kiểm tra, thanh tra
tài chính:
Các trường thực hiện chế độ tài
chính công khai, thường xuyên tổ chức tự kiểm tra sổ sách kế toán và việc sử dụng
kinh phí trong trường.
Cơ quan quản lý giáo dục cấp
trên của trường phối hợp với cơ quan Tài chính cùng cấp tổ chức kiểm tra định kỳ
và duyệt quyết toán của trường theo các quy định hiện hành.
Điều 4. Tổ
chức thực hiện
1. Kinh phí chi cho học sinh các
trường phổ thông dân tộc nội trú, dự bị đại học dân tộc được tính trong ngân
sách chi giáo dục – đào tạo hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước.
2. Đối với phần kinh phí phát
sinh thêm năm 2009 xử lý như sau:
- Phần kinh phí phát sinh thêm đối
với học sinh đang theo học tại các trường dự bị đại học và học sinh các trường
phổ thông dân tộc nội trú thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo: kinh phí phát sinh thêm
được sắp xếp trong dự toán ngân sách nhà nước giao cho Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Phần kinh phí phát sinh thêm đối
với học sinh đang theo học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú do địa
phương quản lý: do ngân sách địa phương đảm bảo trong dự toán ngân sách địa
phương đã được giao.
3. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký và thay thế cho Thông tư số 126/1998/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 09/09/1998 của liên
Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn một số chế độ tài chính đối với
học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú và các trường dự bị đại học.
Trong quá trình thực hiện nếu
phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh về Liên Bộ để nghiên cứu bổ sung, sửa đổi
kịp thời.
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
Bành Tiến Long
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Phạm Sỹ Danh
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW;
- TTCP, các Phó TTCP;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Bộ GD&ĐT;
- Website Bộ Tài chính; Website Bộ GD&ĐT;
- Lưu:VT,: Bộ Tài chính, Bộ GD&ĐT.
|
|