BỘ TÀI CHÍNH, BỘ VĂN HOÁ VÀ THÔNG TIN, TỔNG CỤC THỂ DỤC THỂ THAO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2452/TT-LB
|
Hà Nội ngày 11 tháng 8 năm 1992
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
VỀ
CHẾ ĐỘ CẤP PHÁT, QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC BẢO TÀNG VÀ DI TÍCH LỊCH SỬ, VĂN
HÓA
Các hiện vật ở bảo tàng và di
tích là những tinh hoa văn hoá của dân tộc, là tài sản của quốc gia được lưu
truyền qua mấy ngàn năm lịch sử, được Nhà nước công nhận để lưu giữ và phát huy
giá trị của các di sản đó trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt nam
XHCN. Nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau nên việc thực hiện pháp lệnh về bảo
vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh chưa được quan
tâm đúng mức. Nhiều hiện vật di tích bị hư hỏng, thất thoát và xuống cấp nghiêm
trọng.
Việc lưu giữ, tôn tạo, phát huy
các di sản văn hóa dân tộc cho tương xứng với thế hệ hôm nay và mai sau, làm
giàu thêm truyền thống văn hóa của dân tộc là việc to lớn, Bộ Văn hóa thông tin
và Thể thao sẽ trình để Đảng và Nhà nước có chính sách giải quyết cơ bản sau.
Trước mắt để có điều kiện cần thiết về tài chính cho hệ thống các bảo tàng và
di tích hoạt động bình thường như các ngành sự nghiệp khác, theo tinh thần Chỉ
thị số 321/CT ngày 17/11/1989 của chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về một số vấn đề
cấp bách của ngành Văn hóa. Liên Bộ hướng dẫn chế độ cấp phát, quản lý tài
chính đối với các Bảo tàng và di tích đã được Nhà nước công nhận.
I. NGUYÊN TẮC CHUNG.
1.
Các bảo tàng và di tích được Nhà nước cấp kinh phí sự nghiệp phải là những đơn vị
hoạt động sự nghiệp (do cơ quan có thẩm quyền quyết định) chịu trách nhiệm trực
tiếp lưu giữ, bảo vệ, tôn tạo và phát huy các hiện vật và di tích hiếm có, sưu
tầm nghiên cứu để làm giàu thêm kho tàng văn hóa quý báu của dân tộc Việt nam
và tinh hoa văn hóa thế giới nhằm đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của
nhân dân, giáo dục truyền thống tốt đẹp của dân tộc, phục vụ cho sự nghiệp đổi
mới của Đảng và Nhà nước. Các ngành, các cấp các di tích văn hóa bao gồm: vốn ngân
sách Nhà nước, vốn đóng góp của các tổ chức kinh tế - xã hội và cá nhân và tiền
tài trợ của nước ngoài.
2.
Đối với các di tích được Nhà nước công nhận thuộc sở hữu Nhà nước do Hội đồng
Bộ trưởng và Bộ trưởng Bộ Văn hóa thông tin và Thể thao phân cấp quản lý cho cơ
quan nào thì cơ quan đó được ngân sách Nhà nước (Trung ương, địa phương) cấp kinh
phí sự nghiệp theo khả năng ngân sách Nhà nước hàng năm và theo nội dung chi
tại điểm B "về bảo tồn" ở phần II của Thông tư này. Đối với các di
tích lịch sử cách mạng có ý nghĩa thì ngân sách Nhà nước (Trung ương, địa phương)
xét hỗ trợ một phần từ kinh phí sự nghiệp để chi vào các việc chủ yếu sau: xây
dựng và hoàn thiện hồ sơ, tu bổ nhỏ để bảo quản hoặc tổ chức hoạt động phát huy
tác dụng của di tích.
3.
Trên cơ sở đảm bảo nhiệm vụ chính trị và chuyên môn, khuyến khích các bảo tàng và
di tích kết hợp các hoạt động văn hóa, quan hệ quốc tế để tăng vốn và các hoạt động
có thu để tăng kinh phí sự nghiệp theo chế độ hiện hành.
4.
Do tình hình các bảo tàng và di tích xuống cấp nghiêm trọng nên hàng năm ngân sách
Nhà nước (Trung ương, địa phương) cần dành một phần vốn xây dựng cơ bản hoặc kinh
phí sự nghiệp cho việc sửa chữa lớn, mua sắm trang thiết bị mới để bổ sung cơ
sở vật chất kỹ thuật hoặc mua những hiện vật có giá trị lớn.
II. CÁC QUY ĐỊNH VỤ THỂ.
A.
VỀ BẢO TÀNG.
-
Căn cứ vào tính chất và hoạt động của bảo tàng, hàng năm được ngân sách Nhà
nước (Trung ương, địa phương) cấp kinh phí sự nghiệp đảm bảo hoạt động thường
xuyên gồm:
-
Cấp 100% chi phí cho bộ máy tổ chức và chi phí nghiệp vụ để thực hiện chức năng
và nhiệm vụ của bảo tàng.
Phương
pháp xác định số kinh phí được ngân sách Nhà nước cấp: chi phí thường xuyên cho
bộ máy, chi phí nghiệp vụ và chi phí mua hiện vật thường xuyên cho bảo tàng, cụ
thể:
a. Chi phí thường xuyên cho bộ máy:
-
Tiền lương, phụ cấp lương và các chế độ phúc lợi đối với CBCNV Nhà nước như các
ngành sự nghiệp khác.
-
Chi phí quản lý hành chính.
b. Chi phí nghiệp vụ:
-
Chi phí cho công tác kiểm kê, bảo quản.
-
Chi phí cho công tác nghiên cứu khoa học.
-
Chi phí cho công tác trưng bày (cố định, lưu động và quan hệ quốc tế...).
-
Chi phí cho công tác tuyên truyền, xuất bản.
-
Chi phí cho công tác nghiên cứu, phát hiện, điều tra, khảo sát và sưu tầm hiện vật.
c. Chi phí mua hiện vật bổ sung cho bảo tàng (tài sản của quốc gia):
-
Chi phí mua, trao đổi hiện vật
-
Chi phí phục chế, tu sửa.
Việc
xác định chi phí mua hiện vật và chi phí nghiệp vụ theo kế hoạch hàng năm cho
từng hạng bảo tàng do cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính cùng cấp xem xét
trình cấp có thẩm quyền quyết định.
B.
VỀ BẢO TỒN.
a.
Đối với các di tích đã xếp hạng, được Hội đồng Bộ trưởng và Bộ trưởng Bộ Văn hóa
thông tin và thể thao giao cho đơn vị quản lý thì được ngân sách Nhà nước (Trung
ương, địa phương) cấp kinh phí sự nghiệp gồm:
-
Chi phí cho công tác quản lý, bảo quản thường xuyên.
-
Chi phí cho công việc hoàn thiện hồ sơ.
-
Chi phí cho công việc tu bổ, bảo quản, chống xuống cấp nhỏ.
-
Chi phí cho công việc nghiên cứu, tuyên tuyền và khai thác.
b.
Kinh phí hỗ trợ cho các di tích, hàng năm ngân sách Nhà nước (Trung ương, địa phương)
dành một khoản kinh phí để hỗ trợ cho việc trùng tu các di tích lịch sử, văn
hóa khác. Việc cấp phát và quyết toán theo chế độ hiện hành.
c.
Ngoài khoản kinh phí thường xuyên nói trên, hàng năm cơ quan chủ quản cùng với cơ
quan tài chính và kế hoạch cùng cấp xem xét lập kế hoạch xin vốn đầu tư XDCB là
chủ yếu và kinh phí sự nghiệp để mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn của các
bảo tàng và di tích để trình Hội đồng Bộ trưởng hoặc Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành
phố xét duyệt.
Căn
cứ vào ngân sách được duyệt, cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm thông báo
và cấp phát đầy đủ kịp thời kinh phí theo kế hoạch.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1.
Để các bảo tàng và di tích hoạt động phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao, cơ
quan chủ quản và cơ quan tài chính, kế hoạch cùng cấp cần trình Hội đồng Bộ trưởng
hoặc Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt dự toán chi cho công tác bảo
tồn, bảo tàng cùng với việc duyệt ngân sách Nhà nước (Trung ương, địa phương)
hàng năm, cơ quan tài chính cần thông báo dự toán chi được duyệt từ đầu năm để
các cơ quan bảo tàng và di tích biết chủ động điều hành việc chi tiêu có hiệu
quả và tiết kiệm.
2.
Hàng năm, cơ quan văn hóa thông tin và thể thao cần phối với với cơ quan tài chính
cùng cấp duyệt kế hoạch hoạt động, dự toán chi, mức cấp phát kinh phí hàng quý
cho bảo tồn bảo tàng đảm bảo hoạt động bình thường.
Cơ
quan tài chính cùng với cơ quan chủ quản có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các
bảo tàng, di tích thực hiện đúng mục đích chi tiêu và chấp hành nghiêm chỉnh các
chế độ quản lý tài chính hiện hành.
3.
Đối với kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Trung ương cho một số các di tích cần
thiết, sau khi Bộ Văn hóa Thông tin và thể thao duyệt, Bộ Tài chính sẽ cấp kinh
phí ủy quyền qua Sở Tài chính để chuyển cho Sở Văn hóa thông tin thể thao theo
kế hoạch được duyệt.
Sở
Tài chính có trách nhiệm duyệt quyết toán kinh phí hỗ trợ nói trên. Sau khi
quyết toán được duyệt, Sở Văn hóa Thông tin Thể thao gửi quyết toán về Bộ Văn
hóa thông tin và thể thao theo chế độ quy định.
4.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và được thực hiện thống nhất cho
hệ thống bảo tàng và di tích trong cả nước. Nếu có khó khăn vướng mắc trong quá
trình thực hiện, các địa phương và các bảo tàng gửi văn bản về hai Bộ để nghiên
cứu giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Lý Tài Luận
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ VĂN HÓA THÔNG TIN VÀ THỂ THAO
THỨ TRƯỞNG
Vũ Khắc Liên
|
Nơi nhận:
-
VP HĐBT,
- Ban Tư tưởng VH,
- UBND các tỉnh,
- Các sở VHTTTT
- Các STC vật giá
- Lưu VP 2 Bộ
|
|