BỘ XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2015/TT-BXD
|
Hà Nội,
ngày tháng năm
2015.
|
(DỰ THẢO)
|
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ
THỊ
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công
ích;
Căn cứ Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày
06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày
24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Nghị định số 79/2009/NĐ-CP ngày
28/9/2009 của Chính phủ về quản lý chiếu sáng đô thị;
Căn cứ Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày
11/6/2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh;
Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25
tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kinh tế xây
dựng và Vụ trưởng Vụ Kinh tế xây dựng, Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định
và quản lý chi phí thực hiện dịch vụ công ích đô thị.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn xác định
và quản lý chi phí để thực hiện các dịch vụ công ích đô thị sau:
- Thu gom, vận chuyển, lưu giữ và
xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị;
- Nạo vét, duy trì hệ thống thoát
nước và xử lý nước thải đô thị;
- Duy trì hệ thống chiếu sáng đô
thị;
- Duy trì phát triển hệ thống cây
xanh đô thị;
- Duy trì nghĩa trang đô thị.
2. Thông tư này áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước để
thực hiện các dịch vụ công ích đô thị quy định tại Thông tư này. Khuyến khích
các tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước áp dụng các qui
định của Thông tư này trong quá trình xác định và quản lý chi phí các dịch vụ
công ích đô thị.
3. Đối với các dịch vụ công ích đô
thị thực hiện theo cơ chế định giá sản phẩm dịch vụ công ích đô thị, chi phí
thực hiện dịch vụ được xác định và quản lý theo cơ chế định giá dịch vụ sản
phẩm công ích đô thị.
Điều 2. Nguyên
tắc xác định và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị
1. Chi phí để thực hiện các dịch
vụ công ích đô thị được xác định phải đảm bảo tính đúng, tính đủ, phù hợp với
quy trình kỹ thuật, điều kiện thực tế thực hiện, phù hợp với thị trường.
2. Chi phí thực hiện các dịch vụ
công ích đô thị được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư này là cơ sở để các
cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương xác định dự toán chi phí; xem xét,
quyết định giá dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức đấu thầu, đặt hàng
cho các tổ chức, cá nhân thực hiện việc cung ứng các dịch vụ công ích đô thị và
là căn cứ để thương thảo, ký kết hợp đồng, thanh toán và quyết toán hợp đồng
thực hiện các dịch vụ này.
3. Việc quản lý chi phí dịch vụ
công ích đô thị phải tuân thủ các quy định liên quan đến sản xuất và cung ứng
các sản phẩm dịch vụ công ích đô thị và phù hợp với điều kiện ngân sách của địa
phương, khả năng chi trả của người thụ hưởng dịch vụ.
Chương II
XÁC ĐỊNH CHI PHÍ
DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ
Điều 3. Nội dung
dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị
Dự toán chi phí dịch vụ công ích
đô thị bao gồm các khoản: chi phí trực tiếp (chi phí vật liệu; chi phí nhân
công; chi phí sử dụng xe máy, thiết bị), chi phí quản lý chung, lợi nhuận định
mức và thuế giá trị gia tăng.
Điều 4. Xác định
dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị
1. Dự toán chi phí thực hiện dịch
vụ công ích đô thị được xác định theo công thức:
Dự
toán chi phí dịch vụ công ích đô thị
|
=
|
Chi phí trực
tiếp
|
+
|
Chi phí quản lý
chung
|
+
|
Lợi nhuận định
mức
|
+
|
Thuế giá trị
gia tăng
|
2. Các yếu tố của dự toán chi phí dịch vụ công
ích đô thị được xác định như sau:
2.1 Chi phí trực tiếp: gồm chi phí vật liệu, chi
phí nhân công và chi phí sử dụng xe máy, thiết bị.
Chi
phí trực tiếp
|
=
∑
|
Khối
lượng của từng loại công tác dịch vụ công ích đô thị
|
x
|
Đơn
giá của từng loại công tác dịch vụ công ích đô thị
|
a) Khối lượng của từng loại công
tác dịch vụ công ích đô thị được xác định trên cơ sở kế hoạch theo định kỳ hoặc
nhiệm vụ đột xuất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.
b) Đơn giá của từng loại công tác
dịch vụ công ích đô thị bao gồm các thành phần đơn giá về vật liệu, nhân công
và sử dụng xe máy, thiết bị.
- Đơn giá vật liệu là chi phí của
các vật liệu được sử dụng trong quá trình thực hiện một đơn vị khối lượng công
việc dịch vụ công ích đô thị, được xác định theo công thức:
Đơn
giá vật liệu cho một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị
|
=
∑
|
Định
mức hao phí từng loại vật liệu để thực hiện một đơn vị khối lượng công việc
dịch vụ công ích đô thị
|
x
|
Giá
của từng loại vật liệu tương ứng
|
+ Định mức hao phí từng loại vật
liệu để thực hiện một đơn vị khối lượng công tác dịch vụ công ích đô thị theo
định mức dự toán do Bộ Xây dựng công bố hoặc UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương quy định.
+ Giá của từng loại vật liệu là
giá hợp lý và phải phù hợp với mặt bằng giá trên thị trường, đảm bảo tính cạnh
tranh và được xác định trên cơ sở giá do địa phương công bố, báo giá của các
nhà sản xuất hoặc giá đã được áp dụng cho các công việc tương tự có cùng tiêu
chuẩn (giá vật liệu cấu thành trong đơn giá chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng).
- Đơn giá nhân công là toàn bộ chi
phí nhân công trực tiếp thực hiện một đơn vị khối lượng công tác dịch vụ công
ích đô thị được xác định theo công thức:
Đơn
giá nhân công cho một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị
|
=
∑
|
Định
mức hao phí ngày công cấp bậc để thực hiện một đơn vị khối lượng công tác
dịch vụ công ích đô thị
|
x
|
Tiền
lương ngày công cấp bậc của nhân công trực tiếp tương ứng
|
+ Định mức hao phí ngày công cấp
bậc để thực hiện một đơn vị khối lượng công tác dịch vụ công ích đô thị theo
định mức dự toán do Bộ Xây dựng công bố hoặc UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương quy định.
+ Tiền lương ngày công cấp bậc của
nhân công trực tiếp xác định theo hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và Xã
hội (hiện nay là quy định tại Thông tư số 26/2015/BLĐTBXH ngày 14/7/2015 của Bộ
Lao động Thương Binh và Xã hội hướng dẫn xác định chi phí tiền lương trong giá
sản phẩm, dịch vụ công ích sử dụng vốn ngân sách Nhà nước).
- Đơn giá sử dụng xe máy, thiết bị
là chi phí sử dụng xe máy, thiết bị trực tiếp thực hiện một đơn vị khối lượng
công việc dịch vụ công ích đô thị được xác định theo công thức sau:
Đơn
giá sử dụng xe máy, thiết bị cho một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công
ích đô thị
|
=
∑
|
Định
mức hao phí ca xe máy, thiết bị của từng loại xe máy, thiết bị để thực hiện
một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị
|
x
|
Giá
ca xe máy, thiết bị tương ứng
|
+ Định mức hao phí ca xe máy,
thiết bị của từng loại xe máy, thiết bị để thực hiện một đơn vị khối lượng công
việc dịch vụ công ích đô thị theo định mức dự toán do Bộ Xây dựng công bố hoặc
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định.
+ Giá ca xe máy, thiết bị được xác
định trên cơ sở vận dụng theo phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi
công xây dựng công trình do Bộ Xây dựng hướng dẫn hoặc theo giá ca xe máy,
thiết bị do địa phương quy định. Tiền lương thợ điều khiển máy trong giá ca xe
máy được xác định như cách xác định tiền lương cấp bậc của nhân công trực tiếp
theo hướng dẫn tại mục 2 Điều này.
2.2. Chi phí quản lý chung:
bao gồm chi phí quản lý của doanh nghiệp và chi phí khấu hao, sửa chữa tài sản
cố định.
a) Chi phí quản lý của doanh
nghiệp: bao gồm các chi phí có tính chất chung chi cho bộ máy quản lý và điều
hành doanh nghiệp, các chi phí gián tiếp phục vụ cho công tác quản lý, chi phí
phục vụ công nhân (bao gồm cả công cụ lao động), chi trả lãi vay vốn ngân hàng
và các tổ chức tín dụng khác, các khoản chi phí xã hội mà người sử dụng lao
động phải nộp cho nhà nước (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,
bảo hiểm thất nghiệp...), các khoản phí, lệ phí, chi phí thuê tài sản, thuê mặt
bằng nhà xưởng (nếu có), chi phí thuê kiểm toán và các khoản chi khác có liên
quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp.
Chi phí quản lý của doanh nghiệp
trong dự toán chi phí dịch vụ công ích do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương xem xét, quyết định với tỷ lệ không quá định mức cho từng loại hình dịch
vụ công ích đô thị quy định cụ thể dưới đây:
- Chi phí quản lý của doanh nghiệp
so với chi phí nhân công trực tiếp:
Đơn
vị tính: tỷ lệ %
TT
|
Loại
hình dịch vụ công ích
|
Định
mức
|
|
|
1
|
Thu gom, vận chuyển, lưu giữ và
xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị; Duy trì hệ thống chiếu sáng đô thị
|
<
60%
|
|
2
|
Nạo vét, duy trì hệ thống thoát nước
đô thị và xử lý nước thải đô thị; Duy trì phát triển hệ thống cây xanh đô
thị; Duy trì nghĩa trang đô thị
|
<
65%
|
|
- Chi phí quản lý của doanh nghiệp
so với chi phí sử dụng xe máy, thiết bị
Đối với khối lượng công tác dịch
vụ công ích đô thị có chi phí sử dụng xe máy, thiết bị > 60% chi phí trực
tiếp thì chi phí quản lý của doanh nghiệp được tính tỷ lệ không quá 5% chi phí
trực tiếp.
Trường hợp dịch vụ công ích đô thị
của địa phương có đặc thù riêng, chi phí quản lý của doanh nghiệp xác định theo
mức tỷ lệ trên không đủ chi phí thì UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương xem xét, quyết định.
b) Chi phí khấu hao, sửa chữa tài
sản cố định: Chi phí khấu hao, sửa chữa tài sản cố định thực hiện theo quy định
của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
2.3. Lợi nhuận định mức
được tính với tỷ lệ không quá 5% trên chi phí trực tiếp và chi phí quản lý
chung trong dự toán chi phí thực hiện dịch vụ công ích đô thị.
2.4. Thuế giá trị gia tăng (nếu
có): Thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ thu, nộp và khấu trừ
thuế giá trị gia tăng.
Chương III
QUẢN LÝ CHI PHÍ DỊCH
VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ
Điều 5. Quản lý
định mức dự toán dịch vụ công ích đô thị
1. Định mức dự toán dịch vụ công ích đô
thị do Bộ Xây dựng công bố là cơ sở để UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương vận dụng áp dụng trong quá trình lập và quản lý chi phí thực hiện dịch
vụ công ích đô thị. Trường hợp điều kiện thực tế thực hiện của địa phương có sự
khác biệt so với điều kiện quy định trong hệ thống định mức dự toán do Bộ Xây
dựng công bố, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, điều
chỉnh cho phù hợp.
2. UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương căn cứ phương pháp xây dựng định mức dự toán hiện hành để tổ chức
xây dựng, điều chỉnh và quy định áp dụng cho các định mức dự toán công tác dịch
vụ công ích đô thị của địa phương chưa có trong hệ thống định mức dự toán dịch
vụ công ích đô thị do Bộ Xây dựng công bố. Định kỳ hàng năm, gửi những định mức
đã điều chỉnh hoặc xây dựng bổ sung về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.
Điều 6. Quản lý
hợp đồng thực hiện dịch vụ công ích đô thị
1. Hợp đồng dịch vụ công ích đô
thị là hợp đồng dân sự (sau đây gọi tắt là hợp đồng), việc thực hiện dịch vụ
công ích đô thị thông qua hợp đồng giữa cơ quan quản lý của địa phương với các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đô thị. Hợp
đồng dịch vụ công ích đô thị là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu
và bên nhận thầu về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của
các bên để thực hiện một, một số hay toàn bộ công việc dịch vụ công ích đô thị.
Hợp đồng là văn bản pháp lý ràng buộc quyền và nghĩa vụ các bên tham gia hợp
đồng. Các tranh chấp giữa các bên tham gia hợp đồng được giải quyết trên cơ sở
hợp đồng đã ký kết có hiệu lực pháp luật. Các tranh chấp chưa được thỏa thuận
trong hợp đồng thì giải quyết trên cơ sở qui định của pháp luật có liên quan.
2. Giá hợp đồng dịch vụ công ích
đô thị là khoản kinh phí bên giao thầu cam kết trả cho bên nhận thầu để thực
hiện khối lượng công việc theo yêu cầu về chất lượng, tiến độ và các yêu cầu
khác qui định trong hợp đồng. Trong hợp đồng các bên phải ghi rõ nội dung của
giá hợp đồng, trong đó cần thể hiện các khoản thuế, phí, trách nhiệm của các
bên trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, phí có liên quan. Các bên căn cứ hồ
sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu, dự toán chi phí, đơn đặt hàng do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt và kết quả đàm phán hợp đồng để xác định giá hợp đồng.
Giá hợp đồng có các hình thức sau:
a) Giá hợp đồng trọn gói là giá
hợp đồng không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng đối với các
công việc thuộc phạm vi hợp đồng đã ký kết. Giá hợp đồng trọn gói áp dụng cho
các công tác hoặc gói thầu đã xác định rõ về khối lượng, chất lượng, thời gian
thực hiện hoặc trong một số trường hợp không xác định được khối lượng và bên
nhận thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, tài liệu để tính toán, xác định giá trọn
gói và các bên phải tự chịu trách nhiệm đối với các rủi ro liên quan đến việc
xác định giá trọn gói.
b) Giá hợp đồng theo đơn giá cố
định là giá hợp đồng được xác định trên cơ sở khối lượng công việc tạm tính và
đơn giá từng công việc trong hợp đồng là cố định. Đơn giá trong hợp đồng không
thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng. Giá hợp đồng theo đơn giá cố
định áp dụng cho các công tác hoặc gói thầu không đủ điều kiện xác định chính
xác về khối lượng nhưng đủ điều kiện xác định về các đơn giá thực hiện công
việc và bên nhận thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, tài liệu để tính toán, xác
định đơn giá và các bên phải tự chịu trách nhiệm đối với các rủi ro liên quan
đến việc xác định đơn giá.
c) Giá hợp đồng theo đơn giá điều
chỉnh là giá hợp đồng mà khối lượng công việc và đơn giá từng công việc trong
hợp đồng được phép điều chỉnh trong các trường hợp được quy định tại hợp đồng.
Giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh áp dụng cho các công tác hoặc gói thầu mà
ở thời điểm ký kết hợp đồng không đủ điều kiện xác định chính xác về khối lượng
công việc cần thực hiện hoặc các yếu tố chi phí để xác định đơn giá thực hiện
các công việc.
Giá hợp đồng theo đơn giá điều
chỉnh (tại thời điểm ký kết giá hợp đồng chỉ là tạm tính) sẽ được điều chỉnh
thay đổi khi có đủ điều kiện xác định khối lượng, đơn giá thực hiện theo quy
định trong hợp đồng. Các bên phải thỏa thuận về các trường hợp, nội dung được
điều chỉnh trong hợp đồng.
d) Giá hợp đồng kết hợp là giá hợp
đồng được xác định kết hợp 2 hoặc cả 3 hình thức được quy định tại điểm a, b, c
nêu trên.
Điều 7. Quản lý
chi phí dịch vụ công ích đô thị
1. UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương hướng dẫn và quy định áp dụng đơn giá; phê duyệt hoặc ủy quyền
phê duyệt đơn giá, dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị, dự toán các chi
phí phục vụ quản lý dịch vụ công ích làm cơ sở để quản lý.
2. Việc thanh toán, quyết toán chi
phí dịch vụ công ích đô thị căn cứ trên cơ sở quy định của Nhà nước, nội dung
của hợp đồng đã ký kết giữa cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ở địa phương
với tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ công ích đô thị và các quy định khác có
liên quan.
3. Bộ Xây dựng định kỳ hoặc đột
xuất kiểm tra việc quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị theo nội dung của
Thông tư này tại các địa phương.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 8. Xử lý chuyển
tiếp
Đối với các hợp đồng thực hiện
dịch vụ công ích đô thị đã được ký kết và đang thực hiện hoặc các dự toán chi
phí thực hiện dịch vụ công ích đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì không bắt buộc áp dụng các quy định
của Thông tư này; Trường hợp cần thực hiện theo các quy định tại Thông tư này
thì UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, quyết định.
Điều 9. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày /01/2016 và thay thế Thông tư số
06/2008/TT-BXD ngày 20/3/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý chi phí dịch vụ
công ích đô thị.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Xây dựng để xem xét,
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ
và các Phó TTCP;
- Văn phòng Trung ương Đảng; VP Chính phủ;
- VP Ban chỉ đạo Phòng chống tham nhũng Trung ương;
- UB Quốc phòng An ninh của QH, VP Quốc hội;
- Viện KSNDTC;
- Toà án NDTC;
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc Chính phủ, Tổng Kiểm toán NN;
- HĐND,UBND và các Sở XD các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Ktra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Website CP;
- Các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng;
- Website Bộ XD;
- Lưu: VP, KTXD,PC,HTKT,Viện KTXD(Kh250).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Phạm Khánh
|
PHỤ LỤC
HỆ SỐ LƯƠNG CẤP BẬC, PHỤ CẤP LƯƠNG ĐỂ
XÁC ĐỊNH TIỀN LƯƠNG TRONG ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ
(Ban hành kèm theo Thông tư số
/2015/TT-BXD ngày tháng năm 2015 của
Bộ Xây dựng)
I. HỆ SỐ LƯƠNG CẤP BẬC
1. LAO ĐỘNG TRỰC TIẾP SẢN XUẤT
NHÓM CÔNG VIỆC
|
BẬC/HỆ SỐ LƯƠNG
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
VI
|
VII
|
a) Nhóm I (điều kiện lao động bình thường)
|
1,55
|
1,83
|
2,16
|
2,55
|
3,01
|
3,56
|
4,20
|
b) Nhóm II (điều kiện lao động nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm)
|
1,67
|
1,96
|
2,31
|
2,71
|
3,19
|
3,74
|
4,40
|
c) Nhóm III (điều kiện lao động đặc biệt
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm)
|
1,78
|
2,10
|
2,48
|
2,92
|
3,45
|
4,07
|
4,80
|
2. LÁI XE
NHÓM XE
|
BẬC/HỆ SỐ LƯƠNG
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
a) Xe con, xe tải, xe cẩu dưới 3,5 tấn …
|
2,18
|
2,57
|
3,05
|
3,60
|
b) Xe tải, xe cẩu từ 3,5 tấn đến dưới 7,5 tấn
|
2,35
|
2,76
|
3,25
|
3,82
|
c) Xe tải, xe cẩu từ 7,5 tấn đến dưới 16,5 tấn
|
2,51
|
2,94
|
3,44
|
4,05
|
d) Xe tải, xe cẩu từ 16,5 tấn đến dưới 25 tấn
|
2,66
|
3,11
|
3,64
|
4,20
|
đ) Xe tải, xe cẩu từ 25 tấn đến dưới 40 tấn
|
2,99
|
3,50
|
4,11
|
4,82
|
e) Xe tải, xe cẩu từ 40 tấn trở lên
|
3,20
|
3,75
|
4,39
|
5,15
|
3. LÁI GHE, TÀU, THUYỀN
3.1 THUYỀN TRƯỞNG, THUYỀN PHÓ
CHỨC DANH THEO
LOẠI TÀU
|
Loại I
|
Loại II
|
BẬC/HỆ SỐ LƯƠNG
|
I
|
II
|
I
|
II
|
+ Thuyền trưởng
|
3,73
|
3,91
|
4,14
|
4,36
|
+ Đại phó, máy trưởng
|
3,17
|
3,30
|
3,55
|
3,76
|
+ Thuyền phó 2, máy 2
|
2,66
|
2,81
|
2,93
|
3,10
|
Ghi chú:
Loại I: Phương tiện có trọng tải động cơ
có công suất máy chính từ 5 CV đến 15 CV;
Loại II: Phương tiện có tổng công suất
máy chính từ trên 15 CV đến 150 CV;
Loại III: Phương tiện có tổng công suất
máy chính từ trên 150 CV đến 400 CV;
Loại IV: Phương tiện có tổng công suất
máy chính trên 400 CV.
II. PHỤ CẤP LƯƠNG
1. Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm gồm 4
mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 áp dụng đối với người lao động làm nghề, công việc
có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm.
2. Phụ cấp khu vực gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3;
0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 áp dụng đối với người lao động làm việc ở địa bàn mà Nhà
nước quy định cán bộ, công chức làm việc ở địa bàn này được hưởng phụ cấp khu
vực.
3. Phụ cấp trách nhiệm công việc gồm 4 mức: 0,5;
0,3; 0,2 và 0,1 áp dụng đối với người lao động làm một số công việc thuộc công
tác quản lý (như tổ trưởng, tổ phó, đội trưởng, đội phó, quản đốc, đốc công,
trưởng ca, phó trưởng ca, trưởng kíp, phó trưởng kíp và chức danh tương tự).