BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 49/2024/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 16 tháng 7 năm 2024
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2025 VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2025-2027
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Chính
phủ ban hành Quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa
phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính -
ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương,
phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng năm;
Căn cứ Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính -
ngân sách nhà nước 03 năm;
Căn cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2023 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách
nhà nước năm 2025;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Ngân
sách nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông
tư hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 và kế hoạch tài chính
- ngân sách nhà nước 03 năm 2025-2027.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này hướng dẫn một số nội dung
trong đánh giá thực hiện nhiệm vụ ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2024 và các năm
2021-2024; xây dựng dự toán NSNN năm 2025 và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm
2025-2027.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị và các tổ chức chính trị - xã hội.
2. Các tổ chức chính trị xã hội nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp được NSNN hỗ trợ thực hiện
các nhiệm vụ Nhà nước giao.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan đến NSNN.
Chương II
ĐÁNH
GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2024 VÀ CÁC NĂM
2021-2024
Điều 3. Căn cứ đánh
giá
1. Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ,
Hội đồng nhân dân các cấp, văn bản điều hành của cấp có thẩm quyền về dự toán
NSNN năm 2024:
a) Các Nghị quyết của Quốc hội về kế
hoạch 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 gồm: số 16/2021/QH15
ngày 27 tháng 7 năm 2021 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 -
2025; số 23/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm
2021 về Kế hoạch tài chính quốc gia và vay, trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021 -
2025; số 29/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm
2021 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; số 31/2021/QH15 ngày 12 tháng 11 năm 2021 về Kế hoạch
cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021 - 2025.
b) Các Nghị quyết của Quốc hội: số 103/2023/QH15 ngày 09 tháng 11 năm 2023 về Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2024; số 104/2023/QH15
ngày 10 tháng 11 năm 2023 về dự toán NSNN năm 2024; số 105/2023/QH15 ngày 10 tháng 11 năm 2023 về phân
bổ ngân sách trung ương (NSTW) năm 2024; số 142/2024/QH15
ngày 29 tháng 6 năm 2024 về Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV.
c) Các Nghị quyết: số 01/NQ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ
về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và dự toán NSNN năm 2024 (Nghị quyết số 01/NQ-CP)
và các Nghị quyết phiên họp thường kỳ Chính phủ hàng tháng.
d) Các Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp về giao dự toán NSNN, kế hoạch vốn đầu tư
từ nguồn NSNN và giao bổ sung ngân sách trong quá trình điều hành NSNN năm 2024
(nếu có).
đ) Các Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân, Quyết định của Ủy ban nhân dân, Chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách địa phương (NSĐP) năm 2024; kế hoạch
kinh tế - xã hội 5 năm, kế hoạch tài chính 5 năm của địa phương.
e) Thông tư số 76/2023/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán NSNN năm 2024 (Thông
tư số 76/2023/TT-BTC).
2. Văn bản khác:
a) Các văn bản của cấp có thẩm quyền về
chế độ thu, chính sách gia hạn, miễn, giảm thuế, phí, lệ phí, các khoản thu
khác và các giải pháp về thu tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân; các
quy định về cắt giảm, tiết kiệm chi thường xuyên tác động đến việc thực hiện
nhiệm vụ thu, chi NSNN năm 2024.
b) Các kết luận, kiến nghị của các cơ
quan thanh tra, kiểm toán, kiểm tra, công tác cải cách thủ tục hành
chính, quản lý sử dụng tài chính công, tài sản công, giải quyết khiếu nại tố
cáo, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng có liên quan
đến hoạt động thu, chi NSNN.
Điều 4. Đánh giá tình
hình nhiệm vụ thu NSNN năm 2024
1. Nguyên tắc đánh giá:
Thực hiện đúng quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn, các quy định
của pháp luật về thu ngân sách và các văn bản chỉ đạo, điều hành NSNN của cấp
có thẩm quyền; đánh giá đầy đủ mọi khoản thu thuế, phí, lệ phí, các khoản thu
khác của NSNN; không tổng hợp vào cân đối NSNN các khoản thu phí đã chuyển sang
giá dịch vụ theo quy định của Luật Phí và lệ phí,
các khoản được khấu trừ đối với cơ quan nhà nước hoặc khoản trích lại phí thu từ
các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giao thực hiện.
Các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương thực hiện rà soát, đánh giá yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thực hiện thu
NSNN 6 tháng đầu năm và dự kiến khả năng thực hiện 6 tháng cuối năm 2024, trong
đó tập trung làm rõ những thuận lợi, khó khăn; kiến nghị giải pháp nhằm phấn đấu
hoàn thành cao nhất dự toán thu NSNN được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính
phủ giao và Hội đồng nhân dân các cấp quyết định.
2. Nội dung đánh giá:
a) Đánh giá, phân tích nguyên nhân tác
động tăng, giảm thu NSNN năm 2024, chú ý làm rõ kết quả đạt được, các nguyên
nhân khách quan, chủ quan đối với từng chỉ tiêu thu có sự tăng/giảm đột biến; cụ
thể như sau:
- Các yếu tố tác động đến hoạt động sản
xuất - kinh doanh, dịch vụ và xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong từng lĩnh vực;
sản lượng sản xuất và tiêu thụ, giá bán, lợi nhuận của các sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ chủ yếu trên địa bàn; tác động của biến động giá dầu thô, nguyên nhiên vật
liệu đầu vào, biến động trên thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản;
đánh giá, phân tích tác động từ việc điều chỉnh lộ trình tăng giá dịch vụ công, các mặt hàng
do Nhà nước quản lý giá; các dự án đã hết thời gian ưu đãi thuế và khả năng triển
khai các dự án đầu tư mở rộng, đầu tư mới.
- Tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm
thu do thay đổi chính sách pháp luật ảnh hưởng đến số thu trong
năm 2024; tác động từ thực hiện các chính sách của Chương trình phục hồi và
phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện lộ trình cắt giảm thuế để thực hiện các
cam kết hội nhập kinh tế quốc tế.
b) Công tác đôn đốc, thu hồi và xử lý
nợ thuế trong 6 tháng đầu năm 2024; dự
kiến kết quả thu hồi và xử lý nợ thuế trong các tháng cuối năm 2024 (so với chỉ
tiêu, kế hoạch được giao - nếu có) và ước tổng số tiền thuế nợ đến ngày 31
tháng 12 năm 2024. Kết quả thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước, cơ quan thanh
tra và quyết định truy thu của cơ quan thuế các cấp khi thực hiện nhiệm vụ
thanh tra, kiểm tra chấp
hành pháp luật thuế.
c) Tình hình hoàn thuế giá trị gia
tăng (trừ hoàn thuế giá trị gia tăng nộp thừa) và dự kiến số kinh phí hoàn thuế
thực hiện trong năm 2024 trên cơ sở đúng chính sách chế độ và phù hợp với thực tế phát
sinh; báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung nguồn kinh phí hoàn thuế (nếu có) để
chi hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nộp thuế đầy đủ, kịp thời, chặt chẽ
theo đúng quy định của pháp luật; công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra sau
hoàn thuế, xử lý thu hồi kịp thời tiền hoàn thuế giá trị gia tăng sai quy định;
các kiến nghị (nếu có).
d) Đánh giá thực hiện hoàn trả các khoản
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt mà người nộp thuế đã nộp thừa theo quy định của
pháp luật theo các tiêu chí: số hồ sơ đã xử lý/ra quyết định hoàn trả, số tiền hoàn trả.
Đồng thời nêu những vướng mắc, khó khăn, kiến nghị giải pháp về cơ chế chính
sách, công nghệ quản lý, tổ chức phối hợp trong quá trình triển khai, thực hiện
(nếu có).
đ) Tình hình thu ngân sách từ đất đai
(trong đó có thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) theo pháp luật về đất đai và
Nghị quyết số 132/2020/QH14 ngày 17 tháng 11
năm 2020 của Quốc hội về thí điểm một số chính sách để tháo gỡ vướng mắc, tồn đọng
trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh, kết hợp với hoạt động lao động
sản xuất, xây dựng kinh tế (Nghị quyết số 132/2020/QH14),
Nghị định số 26/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 3
năm 2021 của Chính phủ hướng dẫn Nghị quyết số 132/2020/QH14;
e) Tình hình thu ngân sách từ xử lý, sắp
xếp nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ (Nghị định số 167/2017/NĐ-CP) quy định việc sắp xếp lại, xử
lý tài sản công , Nghị định số 67/2021/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ (Nghị định số 67/2021/NĐ-CP) sửa đổi, bổ sung Nghị định số 167/2017/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có
liên quan;
g) Tình hình thu ngân sách từ cho thuê
quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng, thu NSNN từ
giao quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý theo
phương thức không tính thành vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, khai thác quỹ đất,
mặt nước (sau khi trừ đi các chi phí có liên quan);
h) Đánh giá tình hình thực hiện thu từ
chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển
nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại
doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 148/2021/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, sử dụng nguồn thu từ chuyển
đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng
vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp
(Nghị định số 148/2021/NĐ-CP); báo cáo cụ
thể số tiền đã nộp ngân sách, số tiền đã phát sinh nhưng đến nay chưa nộp ngân
sách (nếu có), kiến nghị giải pháp đối với nguồn thu này (nếu có).
i) Kết quả phối hợp giữa các bộ, cơ
quan trung ương và các địa phương trong công tác quản lý, tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc về thu NSNN, bán đấu giá tài sản Nhà nước, đấu giá quyền sử dụng đất và tổ
chức thực hiện thanh tra, kiểm tra, đôn đốc thu hồi nợ thuế, chống thất thu, chống
chuyển giá; tồn tại, vướng mắc và giải pháp khắc phục.
k) Tình hình thu phí và lệ phí theo quy định
của Luật Phí và lệ phí (đánh giá số thu
phí, lệ phí theo quy định; số nộp NSNN); thu xử phạt vi phạm hành chính, thu phạt,
tịch thu, thu tiền đấu giá biển số xe và các khoản nộp NSNN khác trong năm 2024
theo quy định.
l) Tình hình thực hiện thu viện trợ 6 tháng đầu năm và dự kiến
cả năm 2024.
m) Đánh giá tình hình thực hiện và khó
khăn, vướng mắc về công tác dự toán, đánh giá thực hiện thu chênh lệch thu chi
của Ngân hàng Nhà nước, kiến nghị (nếu có).
Điều 5. Đánh giá tình
hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN các năm 2021-2024
Trên cơ sở quyết toán năm 2021, quyết
toán năm 2022, thực hiện năm 2023 và ước thực hiện cả năm 2024, đánh giá tình
hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN 04 năm 2021 - 2024 so với mục tiêu, kế hoạch 5
năm giai đoạn 2021 - 2025 theo Nghị quyết của Quốc hội, Hội đồng nhân dân, chi tiết
từng nguồn thu từ thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, thu cổ tức và lợi
nhuận sau thuế, thu nội địa còn lại (ngoài tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết,
thu cổ tức và lợi nhuận sau thuế); thu từ hoạt động xuất nhập khẩu; thu viện trợ
(nếu có); làm rõ kết quả đạt được, tồn tại hạn chế và nguyên nhân khách quan,
chủ quan (trong đó, đánh giá cụ thể tác động của dịch Covid-19, xung đột Nga -
Ukraine và các điều chỉnh chính sách thu...); bài học kinh nghiệm; bối cảnh và kiến nghị
giải pháp về cơ chế, chính sách quản lý thu NSNN trong thời gian tới.
Điều 6. Đánh giá tình
hình thực hiện nhiệm vụ chi đầu tư phát triển năm 2024
1. Đánh giá việc triển khai và tổ chức
thực hiện dự toán chi đầu tư phát triển (ĐTPT) năm 2024 (không bao gồm nhiệm vụ
tín dụng, chương trình mục tiêu quốc gia)
a) Đối với dự toán chi ĐTPT hằng năm
thuộc phạm vi Luật Đầu tư công
- Chi ĐTPT các chương trình, dự án
+ Tình hình phân bổ và giao, điều chỉnh,
bổ sung dự toán chi ĐTPT nguồn NSNN năm 2024 (nếu có), chi tiết theo từng
ngành, lĩnh vực chi, theo các chỉ tiêu: thời hạn phân bổ và giao kế hoạch cho
chủ đầu tư; kết quả bố trí dự toán để thu hồi vốn ngân sách ứng trước và thanh
toán nợ xây dựng cơ bản phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 thuộc nguồn
NSNN theo quy định tại Khoản 4 Điều 101 Luật Đầu tư công;
khó khăn, vướng mắc, kiến nghị điều chỉnh cơ chế, chính sách và trong tổ chức
thực hiện.
+ Tình hình thực hiện dự toán chi ĐTPT
chương trình, dự án nguồn NSNN năm 2024 (bao gồm cả chuyển nguồn từ các năm trước
sang năm 2024 theo quy định; đánh giá, phân tích làm rõ nguyên nhân chậm giải
ngân nếu có), chi tiết theo từng lĩnh vực chi, gồm:
Các chương trình, dự án đầu tư công (cụ
thể từng dự án quan trọng quốc gia, dự
án trọng điểm, dự án đường
cao tốc, dự án kết nối,
có tác động liên vùng có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền
vững): Tình hình thực hiện và giải ngân vốn đến hết tháng 6 năm 2024, báo cáo dự
kiến khả năng thực hiện đến
hết ngày 31 tháng 01 năm 2025; chi tiết theo từng nguồn vốn (trong đó: đối với
chi ĐTPT của NSĐP có phụ biểu chi tiết theo từng nhóm dự án thuộc ngành, lĩnh vực;
vốn NSTW hỗ trợ
có mục tiêu từ vốn nước ngoài, vốn trong nước); có biểu phụ lục chi tiết từng dự
án, số liệu về tổng mức đầu tư
được duyệt, vốn thanh toán lũy kế đến hết năm 2023, kế hoạch vốn các năm trước
chuyển sang năm 2024, kế hoạch vốn năm 2024 - kể cả vốn bổ sung, điều chỉnh và
ước thực hiện năm 2024 (kèm theo thuyết minh nguyên nhân). Đối với chi ĐTPT từ
nguồn tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền và chuyển mục
đích sử dụng đất: tình hình thu, nộp ngân sách và việc thực hiện dự toán chi
ĐTPT năm 2024 từ nguồn thu này.
Đánh giá việc thực hiện năm 2024 đối với
các nhiệm vụ chi đầu tư được giao từ nguồn tăng thu, cắt giảm, tiết kiệm chi
các năm 2021-2023 được quyết định thực hiện trong năm 2024 và nguồn dự phòng
ngân sách các cấp năm 2024 (nếu có).
Đánh giá toàn bộ các dự án đã hoàn
thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn theo đúng quy định,
đặc biệt là các dự án đã được phê duyệt quyết toán, dự án đã nộp hồ sơ quyết
toán. Đánh giá tình hình thu hồi vốn ứng trước (kế hoạch vốn đã bố trí để thu hồi
ứng năm 2024; số vốn ứng còn lại phải thu hồi trong kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn 2021-2025.
Đánh giá tình hình chi ĐTPT theo
phương thức đối tác công tư, trong đó có đánh giá thuận lợi, khó khăn, vướng mắc
và kiến nghị.
- Tác động đến NSNN của việc chuyển đổi
các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư sang phương thức đầu tư công
và tác động đến NSNN (nếu có), việc bổ sung dự toán chi ĐTPT nguồn NSNN năm 2024
(nếu có).
- Tình hình quyết toán vốn đầu tư công
dự án hoàn thành, trong đó nêu rõ: số dự án đã được phê duyệt quyết toán vốn đầu
tư công dự án hoàn thành và số vốn chưa được bố trí để thanh toán so với giá trị
quyết toán dự án hoàn thành được cấp có thẩm quyền phê duyệt; số vốn đầu
tư công đã thanh toán vượt giá trị quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt
nhưng chưa thu hồi nộp NSNN; số dự án sử dụng vốn đầu tư công đã hoàn thành
nhưng chưa quyết toán theo quy định đến hết tháng 6 năm 2024, dự kiến đến hết
năm 2024; nguyên nhân.
b) Đánh giá việc triển khai và tổ chức
thực hiện dự toán chi ĐTPT theo Nghị quyết số 43/2022/QH15
và Nghị quyết số 11/NQ-CP (không bao gồm nhiệm
vụ tín dụng) theo từng chương trình, dự án, từng lĩnh vực chi.
Tình hình phân bổ, giao, bổ sung dự
toán (nếu có), tình hình thực hiện và giải ngân năm 2024 nguồn Chương trình phục
hồi và phát triển kinh tế - xã hội (bao gồm cả nguồn hoàn trả cho các nhiệm
vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội từ các dự
án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025 theo Nghị quyết số 93/2023/QH15 ngày 22 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội).
2. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm
vụ tín dụng nhà nước năm 2024
Tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng
đầu tư ưu đãi của Nhà nước và tín dụng chính sách 6 tháng đầu năm, ước thực hiện
cả năm 2024 (huy động vốn, phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh; tăng
trưởng tín dụng, giải ngân, thu nợ gốc, dư nợ cho vay; NSNN cấp bù lãi suất và
phí quản lý,...); việc cải cách hành chính trong thủ tục xét duyệt cho vay.
3. Đánh giá tình hình triển khai phân
bổ, giao và thực hiện dự toán trong 6 tháng đầu năm, dự kiến khả năng thực hiện
cả năm 2024 đối với các nhiệm vụ chi ĐTPT của NSNN năm 2024 ngoài phạm vi Luật đầu tư công (chi đầu tư theo Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp, các nhiệm vụ theo các quyết định của cấp có thẩm
quyền); tồn tại, khó khăn, nguyên nhân và kiến nghị (nếu có).
4. Đánh giá tình hình thực hiện 6
tháng đầu năm 2024 và ước thực hiện năm 2024 về tổng nguồn lực huy động
và cơ cấu nguồn lực xã hội hóa đầu tư theo ngành, lĩnh vực; số lượng các cơ sở
được đầu tư từ nguồn lực xã hội hóa; kết quả đạt được; tồn tại, nguyên nhân, kiến
nghị (nếu có).
Điều 7. Đánh giá tình
hình thực hiện chi ĐTPT các năm 2021-2024
Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện
cả năm 2024, thực hiện đánh giá lũy kế tình hình kết quả triển khai các năm
2021-2024 so với mục tiêu, kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021-2025; trong đó, cần
làm rõ:
1. Đối với nhiệm vụ chi ĐTPT hằng năm
thuộc phạm vi Luật Đầu tư công (không bao gồm
nhiệm vụ thực hiện theo Nghị quyết số 43/2022/QH15
và Nghị quyết số 11/NQ-CP):
a) Lũy kế dự toán chi đầu tư công được
giao và tình hình phân bổ, thực hiện, giải ngân các năm 2021-2024 (bao gồm cả số
giải ngân của kế hoạch được kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán sang năm
sau) so với kế hoạch đầu tư công trung hạn được cấp thẩm quyền giao giai đoạn
2021-2025, chi tiết nguồn vốn ngoài nước (vốn vay, vốn viện trợ); đối với
địa phương chi tiết nguồn cân đối NSĐP, nguồn NSTW bổ sung có mục tiêu theo
ngành, lĩnh vực, cụ thể nguồn vốn nước ngoài (bao gồm cả nguồn vốn vay và vốn
viện trợ không hoàn lại), vốn trong nước - nếu có; vốn bố trí cho các dự án
quan trọng quốc gia, dự án trọng điểm, dự án đường cao tốc, dự án kết nối, có
tác động liên vùng có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững;
vốn được giao từ nguồn tăng thu, cắt giảm, tiết kiệm chi, dự phòng ngân sách
các cấp các năm 2021-2024 (nếu có). Làm rõ mức vốn đầu tư công bố trí từ NSĐP các năm
2021-2024 so với kế hoạch 2021-2025 được cấp có thẩm quyền giao, nhu cầu đề xuất
bổ sung kế hoạch trung hạn - nếu có. Số vốn đầu tư đã được bố trí, số vốn đầu
tư đã giải ngân, số vốn được phép kéo dài, số vốn cần được bố trí tiếp để hoàn
thành kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn.
b) Số dự án có nợ xây dựng cơ bản đã tổng
hợp, bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, tình
hình bố trí vốn các năm 2021 - 2024 để xử lý nợ xây dựng cơ bản, dự kiến bố trí
số còn lại trong năm 2025.
c) Lũy kế số vốn ứng trước được bố trí
để thu hồi trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025,
tình hình bố trí vốn các năm 2021-2024 để thu hồi vốn ứng, dự kiến bố trí số còn lại để
thu hồi trong năm 2025. Số vốn ứng trước phát sinh đến nay chưa được bố trí để
thu hồi trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 (chi tiết
NSTW, NSĐP).
d) Đánh giá tình hình xử lý
các khoản tạm ứng theo hợp đồng quá thời hạn thu hồi tính đến hết tháng 6 năm
2024 (đặc biệt là các khoản tạm ứng quá hạn kéo dài nhiều năm) theo chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 20/CT-TTg
ngày 12 tháng 7 năm 2024 về việc chấn chỉnh, tăng cường quản lý tạm ứng vốn đầu
tư công nguồn NSNN của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương.
2. Đối với chi đầu tư chương trình, dự
án thuộc nhiệm vụ của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
Báo cáo lũy kế dự toán kinh phí được
giao và tình hình phân bổ, thực hiện, giải ngân đến hết năm 2024 cho các chương
trình, dự án thuộc nhiệm vụ của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế -
xã hội (bao gồm cả số được hoàn trả lại từ các chương trình, dự án nhiệm vụ đầu
tư công kế hoạch trung hạn giai đoạn 2021-2025) so với mục tiêu kế hoạch theo
Nghị quyết số 43/2022/QH15 và Nghị quyết số
11/NQ-CP; kết quả đạt được trong phục hồi
phát triển kinh tế - xã hội.
Đánh giá việc thực hiện điều chỉnh nguồn
vốn giữa các nhiệm vụ, dự án sử dụng nguồn kế hoạch đầu tư công trung hạn và các
nhiệm vụ, dự án sử dụng nguồn vốn từ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế
- xã hội trong quá trình triển khai kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2022-2024.
3. Đối với nhiệm vụ tín dụng hằng năm
(không bao gồm nhiệm vụ thực hiện theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 và Nghị quyết số 11/NQ-CP)
Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
tín dụng đầu tư ưu đãi của Nhà nước và tín dụng chính sách các năm 2021-2024
(huy động vốn, phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh; tăng trưởng tín dụng, giải
ngân, thu nợ gốc, dư nợ cho vay; NSNN cấp bù lãi suất và phí quản lý.
4. Tình hình thực hiện các nhiệm vụ
chi ĐTPT của NSNN ngoài phạm vi Luật đầu tư
công (chi đầu tư theo Luật quản lý, sử dụng
vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, các nhiệm vụ
theo các quyết định của cấp có thẩm quyền):
Đánh giá tình hình triển khai
và thực hiện trong các năm 2021-2024, trong đó làm rõ số kinh phí theo phê duyệt
của cấp có thẩm quyền; số kinh phí đã được bố trí; số kinh phí đã thực hiện; số
còn phải bố trí trong năm 2025.
5. Tình hình thực hiện các cơ chế,
chính sách xã hội hóa các năm 2021-2024 so với kế hoạch trung hạn giai đoạn
2021-2025 được giao (chi tiết tổng nguồn lực, cơ cấu nguồn lực xã hội hóa theo
ngành, lĩnh vực; số lượng các cơ sở được đầu tư từ nguồn lực xã hội hóa theo
ngành, lĩnh vực).
6. Báo cáo cụ thể các kết quả đạt được,
tồn tại, nguyên nhân và kiến nghị (nếu có) đối với từng Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều
này. Trong đó làm rõ các bất cập về thể chế, về tổ chức thực hiện đầu tư công:
- Các giải pháp đã triển khai để thúc
đẩy thực hiện, giải ngân và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn theo các Nghị quyết, Chỉ thị, Công điện
và văn bản chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
- Đánh giá, làm rõ những khó khăn, vướng
mắc, những tồn tại, hạn chế ảnh hưởng tới việc phân bổ và giải ngân, tập trung
vào những nhóm vấn đề lớn như: cơ chế chính sách, tổ chức thực hiện, những vướng
mắc đặc thù (nếu có).
- Những kiến nghị về pháp lý và về tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ chi ĐTPT.
Điều 8. Đánh giá tình
hình thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên năm 2024 và các năm 2021-2024
1. Các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương tập trung đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên năm
2024 các nội dung sau:
a) Tình hình triển khai phân bổ, giao
dự toán và thực hiện dự toán chi thường xuyên 6 tháng đầu năm, dự kiến khả năng
thực hiện cả năm 2024 chi tiết theo từng lĩnh vực chi được giao. Đối với các
nhiệm vụ chi có tính chất đầu tư (mua sắm, cải tạo, nâng cấp, hiện đại hóa) được
áp dụng cơ chế sử dụng nguồn chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số
165/2016/NĐ-CP quy định về quản lý, sử dụng NSNN đối với một số hoạt động thuộc
lĩnh vực an ninh, quốc phòng và Nghị định số 01/2021/NĐ-CP sửa đổi
Nghị định số 165/2016/NĐ-CP, đánh giá việc triển khai thực hiện, trong đó báo
cáo tính chất đặc thù, tổng mức kinh phí
theo phê duyệt, số đã bố trí đến hết năm 2024, số còn phải bố trí, những thuận
lợi, khó khăn và kiến nghị (nếu có).
Tình hình triển khai thực hiện việc cắt
giảm, tiết kiệm 5% chi thường xuyên theo quy định tại tiết b điểm
2 Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 04 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường tiết kiệm chi NSNN (riêng Bộ Công an và Bộ Quốc phòng, thực hiện theo phê duyệt
của cấp có thẩm quyền); cắt giảm dự toán chưa phân bổ sau ngày 30 tháng 6 năm
2024 theo Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ.
Khó khăn, vướng mắc trong quá
trình tổ chức thực hiện, kiến nghị (nếu có).
b) Các cơ quan, đơn vị đánh giá tiến độ,
khả năng hoàn thiện các điều kiện, thủ tục và khả năng thực hiện trong năm 2024
gửi Bộ Tài chính (nếu được bổ sung dự toán), đối với các nhiệm vụ dự kiến phát
sinh trong năm 2024 (bao gồm cả việc đề xuất bổ sung dự toán để thực hiện các
hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông tin, thực hiện theo Nghị định số 82/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính
phủ) nhưng chưa được giao dự toán đầu năm theo quy định tại Khoản
10 Điều 3 Nghị quyết số 105/2023/QH15 ngày 10 tháng 11 năm 2023 của Quốc hội
về phân bổ NSTW năm 2024.
c) Kết quả thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ, các chương trình, đề án, dự án lớn sử dụng nguồn chi
thường xuyên của NSNN trong 6 tháng đầu năm, dự kiến cả năm 2024; những khó
khăn, vướng mắc và đề xuất
biện pháp xử lý về cơ chế, chính sách
trong tổ chức thực hiện, cụ thể:
- Rà soát, xác định các nhiệm vụ,
chính sách chế độ kết thúc hoặc hết hiệu lực; kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
hoặc thay thế các chế độ, chính sách không phù hợp với quy định của pháp luật
và thực tiễn thi hành.
- Tình hình tinh giản biên chế, đổi mới,
sắp xếp tổ chức bộ máy: Kết quả đạt được trong 6 tháng đầu năm, ước cả năm
2024, chi tiết theo từng mục tiêu, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị
lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII (Nghị quyết số 18-NQ/TW), Kết luận số 28-KL/TW ngày 21 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính
trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (Kết luận số 28-KL/TW), Kết luận số 40-KL/TW ngày 18 tháng 7 năm 2022 của Bộ Chính
trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai
đoạn 2022-2026 (Kết luận số 40-KL/TW) và
các văn bản liên quan của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện đổi mới đơn vị sự nghiệp
công lập: Kết quả sắp xếp, đổi mới hệ thống, quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong 6 tháng đầu năm, ước cả
năm 2024 theo các mục tiêu, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị
lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII (Nghị quyết số 19-NQ/TW), Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính
phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công (Nghị định số 60/2021/NĐ-CP) và Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16 tháng 9 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của
đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể
đơn vị sự nghiệp công lập (Thông tư số 56/2022/TT-BTC).
2. Các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên các năm 2021-2024
như sau:
a) Trên cơ sở quyết toán các năm 2021
và 2022, kết quả thực hiện năm 2023 và ước thực hiện cả năm 2024, đánh giá lũy
kế tình hình thực hiện nhiệm vụ chi
thường xuyên NSNN các năm 2021-2024 so với mục tiêu, kế hoạch 5 năm giai đoạn
2021 - 2025 theo Nghị quyết của Quốc hội, Hội đồng nhân dân (nếu có); tập trung
vào các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể theo phê duyệt thực hiện trong giai đoạn
2021-2025 hoặc trong nhiều năm - nếu có; các nhiệm vụ chủ yếu của ngành, lĩnh vực,
địa phương; kết quả đạt được; tồn tại, nguyên nhân và kiến nghị, giải pháp khắc
phục (nếu có).
b) Đánh giá lũy kế việc triển khai
tình hình tinh giản biên chế, đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy; kết quả sắp xếp,
đổi mới hệ thống, quản lý, nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong
các năm 2021 - 2024 so với các mục tiêu đề ra tại Nghị quyết, Kết luận của Trung
ương và các văn bản pháp luật có liên quan; những khó khăn, vướng mắc, nguyên
nhân và kiến nghị.
c) Đánh giá việc thực hiện các mục
tiêu tự chủ và giảm chi từ NSNN sau
khi giao tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập từ khi thực hiện Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập đến
nay; những khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và kiến nghị.
d) Đánh giá việc thực hiện xây dựng
các định mức kinh tế kỹ thuật làm cơ sở đặt hàng, đấu thầu liên quan đến dịch vụ
công của bộ, cơ quan trung ương, địa phương và các khó khăn vướng mắc, nguyên
nhân, kiến nghị.
Điều 9. Đối với các
cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước ở trung ương được áp dụng cơ chế tài chính,
thu nhập đặc thù theo quy định tại Nghị quyết số 104/2023/QH15, Nghị quyết 142/2024/QH15:
1. Căn cứ Nghị quyết số 104/2023/QH15, Nghị quyết số 142/2024/QH15, các Quyết định
giao dự toán năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan, đơn vị báo cáo tiến độ
thực hiện việc rà soát, trình cấp có thẩm quyền về cơ chế tài chính, thu nhập đặc
thù của cơ quan, đơn vị.
2. Các cơ quan, đơn vị báo cáo cụ thể
về tình hình thực hiện và sử dụng từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị năm 2024; việc
quản lý, sử dụng các quỹ của đơn vị, số dư các quỹ đến thời điểm ngày 31 tháng
12 năm 2023, thời điểm ngày 30 tháng 6 năm 2024 và thời điểm ngày 31 tháng 12
năm 2024.
Riêng đối với số chi từ nguồn thu phí
được để lại theo dự toán năm 2024 được cấp có thẩm quyền quyền giao: Báo cáo rõ
nội dung chi trực tiếp phục vụ công tác thu phí theo quy định của Luật phí và lệ phí và nội dung chi đặc thù
theo quy định của cấp có thẩm
quyền.
3. Về chi quỹ lương: Báo cáo quỹ lương
theo chế độ của cơ quan, đơn vị theo lương quy định chung đối với cán bộ, công
chức (Chi lương và các khoản có tính chất lương, các khoản đóng góp theo lương
theo quy định chung) và các khoản chi thu nhập cá nhân theo cơ chế đặc thù từ
ngày 30 tháng 6 năm 2024 trở về trước và cơ chế áp dụng từ ngày 01 tháng 7
năm 2024 theo phê duyệt của cấp thẩm quyền.
4. Đối với các nhiệm vụ chi ngoài
lương, thu nhập:
a) Các nhiệm vụ thường xuyên:
- Đánh giá thực hiện 6 tháng đầu năm
theo cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù từ ngày 30 tháng 6 năm 2024 trở về trước.
- Đối với 6 tháng cuối năm 2024, dự
kiến việc thực hiện theo cơ chế như các cơ quan quản lý nhà nước quy định tại
Nghị quyết số 01/2021/UBTVQH15, Quyết định số
30/2021/QĐ-TTg, chi tiết các khoản chi bộ máy
trong định mức và các nhiệm vụ chi đặc thù (đặc thù chung, đặc thù riêng biệt),
trong đó:
(i) Đối với các nhiệm vụ thuộc phạm vi
chi trong định mức, rà soát, dự kiến thực hiện trong 6 tháng cuối năm (so sánh
với số kinh phí thực hiện trong 6 tháng đầu năm 2024 đối với các nhiệm vụ này).
(ii) Đối với các nhiệm vụ chi đặc thù
ngoài phạm vi định mức, rà soát, phân loại thành 02 nhóm: (i) đặc thù chung và
(ii) đặc thù
riêng biệt theo các nhiệm vụ quy định chi tiết tại Nghị quyết số 01/2021/UBTVQH15, Quyết định số 30/2021/QĐ-TTg, chi tiết từng nhiệm vụ, quyết
định phê duyệt, tổng kinh phí theo phê duyệt, thời gian thực hiện, báo cáo số
kinh phí thực hiện trong 6 tháng đầu năm 2024 đối với các nhiệm vụ này và số dự
kiến thực hiện trong 6 tháng cuối năm, số còn phải tiếp tục bố trí theo tổng mức được phê
duyệt.
(iii) Đối với các nhiệm vụ đặc thù của
cơ quan, đơn vị không có trong quy định tại Nghị quyết số 01/2021/UBTVQH15, Quyết định số 30/2021/QĐ-TTg, các cơ quan, đơn vị báo cáo
chi tiết từng nhiệm vụ, trong đó nêu rõ sự cấp thiết, quy trình phê duyệt, quyết
định phê duyệt, tổng kinh phí theo phê duyệt, thời gian thực hiện, số kinh phí
bố trí thực hiện trong 6 tháng đầu năm 2024 và lũy kế số đã bố trí đến hết ngày
30 tháng 6 năm 2024; phương án, tiến độ trình các cấp thẩm quyền về các nhiệm vụ
này theo quy định tại tiết a Khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 01/2021/UBTVQH15
nếu có (các nhiệm vụ đặc thù phát sinh không thường
xuyên khác được cơ quan có thẩm quyền quyết định) và dự kiến
việc thực hiện 6 tháng cuối năm; các khó khăn, vướng mắc và kiến nghị (nếu có).
b) Đối với các nhiệm vụ chi đầu tư:
Đánh giá thực hiện 6 tháng đầu năm
theo cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù từ ngày 30 tháng 6 năm 2024 trở về trước.
Dự kiến 6 tháng cuối năm 2024 theo cơ
chế như các cơ quan quản lý nhà nước (phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để rà
soát), báo cáo cụ thể từng nhiệm vụ, trong đó nêu rõ quy trình xây dựng, quyết
định phê duyệt, tổng kinh phí và chi tiết các nguồn vốn thực hiện theo phê duyệt,
thời gian thực hiện, số
kinh
phí bố trí thực hiện trong 6
tháng đầu năm 2024 và lũy kế số đã bố trí đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024, số
còn phải bố trí tiếp; các kiến nghị, giải pháp đối với các nhiệm vụ này.
5. Trường hợp được cấp có thẩm quyền
phê duyệt chủ trương, cơ chế áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 và/hoặc thời
gian chuyển tiếp, cơ quan, đơn vị báo cáo cụ thể các thay đổi về cơ chế, chính
sách và/hoặc thời gian chuyển tiếp; các tác động kinh phí; dự kiến việc thực hiện
6 tháng cuối năm.
Điều 10. Đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch dự trữ quốc gia, dự toán chi dự trữ quốc gia năm
2024 và các năm 2021-2024
Các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc
gia đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch dự trữ quốc gia, dự toán chi dự trữ quốc gia đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt 6 tháng đầu năm, khả năng thực hiện cả năm 2024; những
thuận lợi, khó khăn và vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch
năm 2024. Trên cơ sở ước thực hiện cả năm 2024, đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch dự trữ quốc gia các năm 2021-2024 so với mục tiêu của kế hoạch 5 năm giai
đoạn 2021-2025.
Điều 11. Đánh giá
tình hình thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án, đề
án khác năm 2024 và các năm 2021-2024
1. Đối với 03 chương trình mục tiêu quốc
gia
Trên cơ sở Luật NSNN, Luật
Đầu tư công, Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết số 111/2024/QH15 ngày 18 tháng 01 năm 2024 của Quốc
hội về một số cơ chế, chính sách đặc thù thực hiện chương trình mục tiêu quốc
gia, Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng
4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia, Nghị định số 38/2023/NĐ-CP
ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 27/2022/NĐ-CP; các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia; các văn bản hướng dẫn của
cơ quan chức năng; các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, đơn vị dự toán NSNN, đơn vị sử dụng
NSNN đánh giá tình hình thực hiện phân bổ, sử dụng dự toán NSNN năm 2024 (chi tiết phần
dự toán các năm trước chuyển sang năm 2024 theo quy định để thực hiện và phần dự
toán năm 2024 được giao - nếu có), khả năng sử dụng và giải ngân phần dự toán
chưa giao năm 2024 của các chương trình mục tiêu quốc gia theo Nghị quyết số 105/2023/QH15 của Quốc hội về phân bổ NSTW năm
2024; thuận lợi, khó khăn, kiến nghị (nếu có). Trong đó:
a) Cơ quan chủ chương trình chủ trì, phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các cơ quan chủ dự án, tiểu
dự án, nội dung thành phần báo cáo việc ban hành/trình ban hành sửa đổi, bổ
sung cơ chế, chính sách có liên quan (nếu có); đánh giá việc phân bổ, sử dụng
NSNN, chi tiết theo các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần, chi ĐTPT, chi
thường xuyên, vốn trong nước, vốn nước ngoài (nếu có) và việc chấp hành quy định
về cân đối, bố trí vốn đối ứng của địa phương.
b) Cơ quan chủ quản chương trình (các
bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương) đánh giá tình hình sửa đổi, bổ sung/trình sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính
sách có liên quan theo phân cấp (nếu có); phân bổ, sử dụng NSNN (trong đó, các
địa phương báo cáo về dự toán được hỗ trợ có mục tiêu từ NSTW, đối ứng của địa
phương theo quy định), chi tiết theo các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần, chi ĐTPT,
chi thường xuyên, nguồn vốn trong nước, vốn nước ngoài (nếu có).
c) Cơ quan, đơn vị đánh giá về tình
hình giao dự toán, phân bổ, sử dụng NSNN, chi tiết theo các dự án, tiểu dự án,
nội dung thành phần, chi ĐTPT,
chi thường xuyên, vốn trong nước, vốn nước ngoài (nếu có) năm 2024, lũy kế năm
2021-2024; tồn tại, nguyên nhân và kiến nghị, giải pháp khắc phục (nếu có).
2. Đối với các chương trình, đề án,
nhiệm vụ được cấp thẩm quyền phê duyệt cho giai đoạn 2021-2025 hoặc đến năm
2030, đánh giá việc hoàn thiện, điều chỉnh, bổ sung thể chế (nếu có), việc phân
bổ, thực hiện năm 2024. Trường hợp có sử dụng nguồn vốn nước ngoài, báo cáo
riêng tình hình phân bổ, giải ngân đối với từng mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể, các
đề xuất kiến nghị (nếu có). Trên cơ sở ước thực hiện năm 2024, đánh giá lũy kế
dự toán kinh phí được giao, tình hình phân bổ và sử dụng NSNN đến hết năm 2024
so với tổng mức được phê duyệt cho giai đoạn 2021-2025 hoặc đến năm 2030; kết quả đạt được; tồn
tại, nguyên nhân và kiến nghị, giải pháp khắc phục (nếu có).
Điều 12. Đối với các
nhiệm vụ sử dụng nguồn vốn nước ngoài
1. Các bộ, cơ quan trung ương, địa
phương đánh giá tình hình phân bổ, giao dự toán năm 2024, việc điều chỉnh, bổ
sung năm 2024 (nếu có) chi tiết theo dự án, nhà tài trợ, nguồn vốn: vốn vay
(ODA và vay ưu đãi nước ngoài), vốn viện trợ (vốn ODA không hoàn lại, vốn viện
trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức); cơ chế tài chính,
những khó khăn, vướng mắc và đề xuất kiến nghị (nếu có). Đối với vốn viện trợ
không hoàn lại, đánh giá về việc tiếp nhận các khoản viện trợ mới phát sinh,
chưa có trong dự toán, tiến độ về thủ tục bổ sung dự toán; đánh giá khó khăn,
vướng mắc khi giao dự toán vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm khi không tách
rõ cơ cấu giữa vốn vay và vốn viện trợ và đề xuất giải pháp triển khai.
2. Đánh giá tình hình thực hiện, kết
quả giải ngân vốn nước ngoài, so sánh với dự toán được giao; vướng mắc về thủ tục
giải ngân vốn ODA (nếu có); làm rõ nguyên nhân của việc giải ngân chậm, trách nhiệm của
các bộ, ngành, địa phương với vai trò là cơ quan chủ quản đầu tư, trách nhiệm của
Ban Quản lý dự án và các cơ quan, đơn vị có liên quan; đề xuất các giải pháp nhằm
tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện chương trình, dự án.
3. Trên cơ sở ước thực hiện chi năm
2024, đánh giá việc thực hiện 04 năm 2021-2024 so với mục tiêu, kế hoạch trung
hạn giai đoạn 2021-2025 được giao/hoặc kế hoạch thực hiện giai đoạn 2021-2025
theo Hiệp định hoặc thỏa thuận đã ký kết (nếu có); những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị.
Điều 13. Đánh giá
tình hình thực hiện tạo nguồn cải cách tiền lương năm 2024
Các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương đánh giá việc thực hiện cơ chế tạo nguồn chi cải cách tiền lương năm
2024 gắn với sắp xếp lại
tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao mức độ tự chủ tài chính của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định.
Điều 14. Đánh giá thực
hiện nhiệm vụ NSNN của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương năm 2024 và
các năm 2021-2024
Ngoài các yêu cầu quy định từ Điều 4 đến Điều 13 tại Thông tư này, các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương đánh giá bổ sung một số nội dung sau:
1. Công tác huy động các nguồn lực tài
chính ở địa phương để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, những khó khăn, vướng mắc và đề xuất kiến nghị (nếu có).
2. Đánh giá tình hình thực hiện các
chính sách miễn, giảm thu. Trường
hợp có hụt thu, các địa phương thực hiện theo quy định tại điểm
b Khoản 9 Điều 3 Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ về giao dự toán NSNN năm 2024, số 1602/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về giao chi tiết dự toán NSNN
năm 2024 và Khoản 6 Điều 9 Thông tư số 76/2023/TT-BTC của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
3. Khả năng thực hiện dự toán chi ĐTPT
năm 2024, theo từng lĩnh vực chi (bao gồm cả việc điều chỉnh, bổ sung trong năm
theo quy định), chi tiết: nguồn NSĐP (chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi đầu tư từ
nguồn thu tiền sử dụng đất và xổ số kiến thiết, chi đầu tư từ nguồn bội chi
NSĐP); nguồn bổ sung có mục tiêu từ NSTW cho NSĐP từ nguồn vốn trong nước, nguồn
vốn nước ngoài (gồm vốn vay và viện trợ không hoàn lại); trong đó tập trung
đánh giá các nội dung:
a) Đối với nhiệm vụ chi ĐTPT hằng năm
thuộc phạm vi Luật Đầu tư công (không bao gồm
Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 43/2022/QH15:
- Tình hình phân bổ, giao, bổ sung dự
toán (nếu có); tình hình xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản và thu hồi vốn ứng năm
2024; dự kiến số còn lại đến hết năm 2024 (nếu có); kiến nghị xử lý.
- Tình hình thực hiện và giải ngân vốn
đầu tư công nguồn NSĐP 6 tháng đầu năm và đánh giá cả năm 2024.
- Tình hình giao, tổ chức thực hiện và
giải ngân vốn ĐTPT nguồn bổ sung có mục tiêu từ NSTW cho địa phương 6 tháng đầu năm, đánh
giá cả năm 2024.
- Bội chi NSĐP năm 2024 và tình hình đầu
tư từ nguồn này (nếu có).
- Số tăng thu, tiết kiệm chi của NSĐP
(nếu có).
- Tình hình phê duyệt, bố trí kinh
phí, tổ chức thực hiện và giải ngân vốn đầu tư từ các nguồn thu được để lại
theo chế độ: nguồn thu phí, thu sự nghiệp công được để lại và nguồn thu hợp
pháp khác, chi tiết từng lĩnh vực chi.
- Tình hình phân bổ, giao dự toán chi
NSNN từ nguồn thu tiền sử dụng đất để đầu tư các dự án, công trình của địa
phương.
- Tình hình thu, chi, quản lý và sử dụng
số thu từ hoạt động xổ số kiến thiết cho ĐTPT của địa phương trong năm 2024.
b) Việc thực hiện các nhiệm vụ chi
ĐTPT theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày
11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương
trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
Tình hình thực hiện các nhiệm vụ được
phân cấp, bổ sung dự toán, phân bổ, tổ chức thực hiện, đánh giá khả năng giải
ngân đến 31 tháng 01 năm 2025 đối với các chương trình, dự án, nhiệm vụ thuộc Chương
trình và việc bổ sung dự toán, giải ngân các chương trình, dự án, nhiệm vụ
không thuộc Chương trình, được đẩy nhanh tiến độ; những thuận lợi, khó khăn, vướng
mắc và kiến nghị (nếu có).
c) Tình hình phân bổ, giao dự toán, giải
ngân dự toán chi ĐTPT năm 2024 ngoài phạm vi Luật
Đầu tư công (nếu có)
d) Tình hình chấp hành các quy định về
đầu tư công, các Chỉ thị, Công điện của Thủ tướng Chính phủ về lĩnh vực này;
đ) Kết quả dự kiến đạt được, tồn tại,
nguyên nhân và các kiến nghị (nếu có).
4. Báo cáo tình hình thực hiện các
chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành trên địa bàn năm 2024. Các địa
phương báo cáo chi tiết số đối tượng thụ hưởng (căn cứ đối tượng thực hiện 6
tháng đầu năm 2024 để rà soát, xác định số đối tượng ước thực hiện cả năm
2024), mức hỗ trợ, thời gian hưởng đối với từng chế độ, chính sách chi an sinh
xã hội theo quy định để xác định cụ thể nhu cầu kinh phí NSNN hỗ trợ để thực hiện
các nhóm chính sách an sinh xã hội do trung ương ban hành.
Căn cứ quy định tại Quyết định số 127/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ về nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ NSTW cho NSĐP để thực hiện các
chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành giai đoạn 2022-2025, nguồn
kinh phí đã bố trí trong dự toán chi NSĐP năm 2024 để xác định chính thức số
kinh phí NSTW bổ sung cho địa phương.
(Biểu báo cáo
chi tiết theo mẫu biểu số 01 đính kèm).
5. Báo cáo về tình hình thực hiện cải cách tiền
lương năm 2024:
a) Quỹ lương, phụ cấp, trợ cấp ước thực
hiện trong năm 2024.
b) Nhu cầu kinh phí tăng thêm để thực hiện cải cách tiền
lương.
c) Việc sử dụng nguồn lực của địa
phương để thực hiện điều chỉnh mức lương, gồm: nguồn tiết kiệm 10% chi thường
xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp, đóng góp theo lương, các khoản có
tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2024 đã
được cấp có thẩm quyền giao; 70% tăng thu NSĐP thực hiện năm 2023 so với dự
toán năm 2023 Thủ tướng Chính phủ giao và 50% tăng thu NSĐP dự toán năm 2024 so với
dự toán năm 2023 Thủ tướng Chính phủ giao (không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số
kiến thiết, thu cổ phần hóa, thoái vốn doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản
lý và các khoản được loại trừ theo quy định tại Khoản 2 Điều 3
Nghị quyết số 34/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội về dự
toán NSNN năm 2022; số thu được để lại theo chế độ năm 2024; nguồn cải cách tiền
lương năm 2023 còn dư chuyển sang (nếu có), dự kiến nguồn cải cách tiền lương
còn dư đến hết năm 2024.
(Biểu báo cáo
chi tiết theo mẫu biểu số 02a đính kèm).
6. Báo cáo tình hình sử dụng dự phòng
NSĐP quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật NSNN, trong đó, số bố
trí dự toán đầu năm, số đã sử dụng từ nguồn dự phòng NSĐP, quỹ dự trữ tài chính
(nếu có) đến ngày 30 tháng 6 năm 2024, số dự kiến sử dụng trong 6 tháng cuối
năm 2024.
7. Tình hình thực hiện vay và trả nợ
các khoản vay của NSĐP, gồm:
a) Số dư nợ đầu năm 2024, số dư nợ đến
ngày 30 tháng 6 năm 2024, ước dư nợ đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024, chi tiết
theo nguồn dư nợ (nguồn phát hành trái phiếu chính quyền địa phương; nguồn vay
lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ theo từng nhà tài trợ và chương trình, dự
án; nguồn tín dụng ĐTPT của Nhà nước; vay khác).
b) Số huy động đến thời điểm 30 tháng
6 năm 2024 và ước thực hiện cả năm 2024, chi tiết theo mục đích huy động (trả nợ
gốc, bù đắp bội chi) và theo từng nguồn vốn huy động (nguồn vốn ODA vay về cho
vay lại, phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, các nguồn tài chính hợp
pháp khác).
c) Tình hình thực hiện trả nợ (lãi,
phí) đến ngày 30 tháng 6 năm 2024 và ước thực hiện cả năm 2024, chi tiết trả nợ
lãi, phí các khoản vay trong nước, nguồn vay lại vốn vay nước ngoài của Chính
phủ chi tiết theo từng chương trình, dự án.
d) Tình hình trả nợ gốc các khoản vay
đến ngày 30 tháng 6 năm 2024 và ước thực hiện cả năm 2024, chi tiết trả nợ gốc
các khoản vay trong nước, trả nợ gốc nguồn vay lại vốn vay nước ngoài của Chính
phủ chi tiết theo từng chương trình, dự án; cụ thể theo từng nguồn trả nợ (vay
mới trả nợ cũ, từ nguồn bội thu, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư ngân sách).
(Biểu báo cáo
chi tiết theo mẫu biểu
số
03 đính kèm).
8. Đối với các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương đã được cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách tài
chính - ngân sách đặc thù, đánh giá cụ thể kết quả triển khai thực hiện cơ chế,
chính sách tài chính - ngân sách đặc thù tại địa phương (bao gồm cả cơ chế,
chính sách do địa phương ban hành); đánh giá tác động của cơ chế, chính sách đến
kết quả thu, chi NSNN trên địa bàn.
9. Tình hình thực hiện các kết luận,
kiến nghị của cơ quan Kiểm toán Nhà nước, cơ quan thanh tra, kiểm tra.
Điều 15. Đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách năm 2024 và và các năm 2021 - 2024
Các bộ, cơ quan trung ương và các cơ
quan, đơn vị ở địa phương
được giao quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đánh giá hiệu quả
hoạt động; báo cáo việc rà soát, cơ cấu lại, sáp nhập, dừng hoạt động hoặc giải
thể các quỹ hoạt động không hiệu quả, không đúng mục đích, trùng lặp về mục
tiêu, nhiệm vụ, đối tượng phục vụ hoặc không có khả năng độc lập về tài chính,
trùng lặp nguồn thu, nhiệm vụ chi với NSNN; tổng kết, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch thu - chi và các nhiệm vụ được giao 6 tháng và dự kiến cả năm
2024 gắn với hiệu quả hoạt động; lũy kế việc thực hiện đến hết năm 2024 so với mục
tiêu kế hoạch giai đoạn 2021 - 2025 (nếu có); các khó khăn, vướng mắc phát sinh
và kiến nghị giải pháp xử lý.
Điều 16. Đối với nguồn
thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập được để lại không
đưa vào cân đối NSNN (các trường hợp được chi theo cơ chế đặc thù, thì thực hiện
theo Điều 9 Thông tư này)
1. Cơ quan, đơn vị báo cáo các khoản
thu của đơn vị sự nghiệp công lập (ngoài nguồn NSNN), trên cơ sở đó xác định mức
độ tự chủ của từng đơn vị; đánh giá các khoản thu phí được để lại năm 2024 và
các năm 2021-2024 theo quy định của pháp luật đối với các cơ quan quản lý nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ bố trí từ
nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập được để
lại không đưa vào cân đối NSNN trong năm 2024, chi tiết nhiệm vụ chi ĐTPT theo
quy định (chi tiết nguồn phí và nguồn thu sự nghiệp được để lại, quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp, nguồn vay và nguồn hợp pháp khác của đơn vị), nhiệm vụ chi
thường xuyên, chi tiết theo từng lĩnh vực chi và lũy kế các năm 2021 - 2024.
3. Dự kiến nguồn thu hợp pháp còn lại
cuối năm 2024; nhu cầu chi còn lại (từ năm 2025) đối với các nhiệm vụ đầu tư,
thường xuyên từ nguồn này đã được phê duyệt đến nay - nếu có.
Chương III
XÂY
DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2025
Điều 17. Yêu cầu
1. Dự toán NSNN năm 2025 được xây dựng
theo đúng quy định của Luật NSNN, các văn bản
hướng dẫn Luật NSNN và các văn bản pháp luật
khác có liên quan phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm
giai đoạn 2021-2030, các kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021-2025, các mục tiêu theo
các Nghị quyết của Trung ương; các cơ chế, chính sách đặc thù phát triển một số
địa phương theo quy định, Chỉ thị số 17/CT-TTg
ngày 22 tháng 5 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2025, các văn bản pháp luật và chỉ đạo của
cấp có thẩm quyền
có
liên quan; có đầy đủ cơ sở pháp lý, căn cứ tính toán; phù hợp với đánh giá tình
hình thực hiện năm 2024, các năm 2021-2024, khả năng thực hiện năm 2025 và thực
hiện cao nhất các mục tiêu kế hoạch 5 năm 2021-2025.
2. Các bộ, cơ quan trung ương quản lý
ngành, lĩnh vực khi xây dựng dự toán cần tính tới việc rà soát lồng ghép, bãi bỏ
các chế độ, chính sách (nhất là các chính sách an sinh xã hội) chồng chéo, trùng
lặp, kém hiệu quả; chỉ đề xuất ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi cân
đối được nguồn thực hiện; dự kiến đầy đủ nhu cầu NSNN theo phân cấp thực hiện
các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định. Bố
trí dự toán để thu hồi các khoản ứng trước chi NSNN đến hạn thu hồi trong năm
theo quy định tại Điều 50 Luật NSNN và Luật Đầu tư công. Không bố trí dự toán chi cho
các chính sách, chế độ chưa ban hành.
3. Tập trung chỉ đạo, xử lý, giải quyết
dứt điểm ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn tại, sai phạm trong quản lý
tài chính, ngân sách đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện, kiến nghị theo
đúng quy định của pháp luật.
Điều 18. Xây dựng dự
toán thu NSNN năm 2025
1. Nguyên tắc chung
a) Dự toán thu NSNN năm 2025 phải được
xây dựng theo đúng các quy định của Luật NSNN,
Luật Quản lý thuế, các Luật về thuế, phí, lệ phí, các văn bản pháp luật khác có
liên quan và Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 22
tháng 5 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo thu đúng, thu đủ các nguồn
thu của NSNN, phù hợp với tình hình thực hiện các năm trước và thực hiện cao nhất
các mục tiêu về thu NSNN 5 năm giai đoạn 2021-2025.
b) Xây dựng dự toán thu năm 2025 bám
sát tình hình kinh tế - xã hội, tài chính trong và ngoài nước, tính toán cụ thể
các yếu tố tăng, giảm và dịch chuyển nguồn thu do thay đổi chính sách pháp luật
về thu, về quản lý thu, nhất
là các chính sách miễn, giảm thuế, phí, lệ phí và gia hạn thời gian nộp thuế,
tiền thuê đất hết hiệu lực, việc thực hiện lộ trình cắt giảm, ưu đãi thuế để thực
hiện cam kết của Chính phủ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với các nhà
đầu tư nước ngoài, việc thực hiện quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu.
c) Xây dựng dự toán thu phải gắn với
việc quyết liệt thực hiện các biện pháp cải cách hành chính, hiện đại hoá công
tác quản lý thu; tăng cường công tác quản lý, chống thất thu, nhất là chống thất
thu thuế trong kinh doanh,
chuyển nhượng bất động sản; quản lý có
hiệu quả các nguồn thu mới phát sinh trong điều kiện phát triển kinh tế số,
thương mại điện tử; đẩy mạnh
thanh tra, kiểm tra
thuế, chống chuyển giá, trốn thuế, gian lận
thuế, quyết liệt xử lý nợ đọng thuế và kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế.
d) Phấn đấu dự toán thu nội địa năm
2025 không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, tiền bán vốn nhà nước
tại doanh nghiệp, cổ tức, lợi nhuận sau thuế và chênh lệch thu, chi của Ngân
hàng Nhà nước bình quân cả nước
tăng tối thiểu khoảng 5-7% so với đánh giá ước thực hiện năm 2024 (đã loại trừ
các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách); mức tăng trưởng thu tại từng
địa
phương
phù hợp với tăng trưởng kinh tế và nguồn thu phát sinh tại từng địa bàn, trên
cơ sở tính đến cả yếu tố tăng cường quản lý thu, chống thất thu và thu hồi nợ
thuế. Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu năm 2025 tăng bình quân khoảng
4-6% so với đánh giá ước thực hiện năm 2024.
2. Xây dựng dự toán thu nội địa:
a) Các địa phương xây dựng dự toán thu
nội địa năm 2025 ngoài việc đảm bảo các mục tiêu, yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều
này, phải dự kiến đầy đủ các nguồn thu NSNN phát sinh trên địa bàn, nhưng không
tổng hợp vào cân
đối NSNN các khoản không thuộc cân đối NSNN theo chế độ quy định, trên cơ sở
đánh giá thực tế thực hiện các năm trước, những đặc thù của năm 2025 và số kiểm
tra dự toán thu năm 2025 được cơ quan có thẩm quyền thông báo.
b) Dự toán thu NSNN năm 2025 phải được
xây dựng trên hệ thống thông tin quốc gia về đất đai, đối tượng nộp thuế; đảm bảo
tính đúng, đủ từng khoản thu, sắc thuế, lĩnh vực thu đối với từng địa bàn, chi tiết
số thu từ các dự án mới đi vào hoạt động có số thu lớn theo các quy định hiện
hành về thuế, phí, lệ phí và thu khác NSNN; chi tiết theo từng khoản thu phí, lệ
phí theo quy định; các quy định điều chỉnh chính sách theo lộ trình tiếp tục ảnh
hưởng tới số thu NSNN năm 2025 và các quy định dự kiến sẽ được sửa đổi, bổ
sung, áp dụng trong năm 2025.
Riêng công tác lập dự toán thu đối với
các khoản liên quan đến nhà, đất thực hiện theo đúng pháp luật về nhà, đất, bám
sát vào quy hoạch, kế hoạch giao quyền sử dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất,
quyền thuê đất tại địa phương, phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố chỉ đạo các cơ quan tại
địa phương phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế để xây dựng dự toán thu tiền sử dụng
đất sát với khả năng phát sinh nguồn thu trên địa bàn, khắc phục việc dự báo
thu và lập dự toán thu các khoản liên quan đến đất đai không sát thực tế phát
sinh trong những năm qua theo đúng tinh thần chỉ đạo tại Nghị quyết số
91/2023/QH15 ngày 19 tháng 6 năm 2023 về phê
chuẩn quyết toán NSNN năm 2021.
c) Thu từ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất,
tài sản công quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP
và Nghị định số 67/2021/NĐ-CP; thu từ cho
thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu
hạ tầng; thu NSNN từ giao quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng do
Nhà nước đầu tư, quản lý theo phương thức không tính thành vốn nhà nước tại
doanh nghiệp và số thu từ khai
thác quỹ đất, mặt nước (sau khi trừ đi các chi phí có liên quan) phải được lập
dự toán đầy đủ và thực hiện nộp NSNN theo đúng quy định của pháp luật. Thu từ
chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, chuyển nhượng vốn
nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp được
thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 148/2021/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ.
Thu từ tiền sử dụng đất quốc phòng, an
ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế, Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an thực hiện theo pháp luật về đất đai và Điều 201, 260
Luật Đất đai năm 2024.
d) Dự toán các khoản thu phí, lệ phí
(thuộc danh mục quy định của Luật Phí, lệ phí)
chi tiết tổng số thu, số nộp ngân sách, số được khấu trừ và trích lại theo quy
định của pháp luật, chi tiết từng loại phí, lệ phí và lập dự toán chi ngân sách
của cơ quan, đơn vị được để lại theo lĩnh vực theo quy định tại Khoản
4 Điều 11 Thông tư số 342/2016/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Mẫu biểu số 07 kèm theo Thông tư số 342/2016/TT-BTC.
Việc xây dựng dự toán chi từ nguồn thu
phí được để lại theo đúng các nội dung chi phục vụ công tác thu quy định tại
Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8
năm 2016 của Chính phủ, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 82/2023/NĐCP ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Chính
phủ, không vượt quá tỷ lệ được để lại theo quy định tại các Thông tư của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
Cơ quan, đơn vị không lập dự toán cho
các nhiệm vụ chi theo cơ chế đặc thù đã bị bãi bỏ theo Nghị quyết số 104/2023/QH15 và Nghị quyết số 142/2024/QH15.
đ) Dự toán các khoản thu xử phạt vi phạm
hành chính, thu phạt, tịch thu, thu tiền đấu giá biển số xe và các khoản nộp
NSNN khác trong năm 2025 theo quy định.
e) Đối với các khoản thu không tổng hợp
vào cân đối NSNN theo quy định (thu phí, thu dịch vụ sự nghiệp công, học phí,
giá dịch vụ y tế, các khoản thu hợp pháp khác được để lại cho cơ quan, đơn vị sử
dụng theo quy định), các cơ quan, đơn vị phải lập dự toán riêng, thuyết minh cơ
sở tính toán và xây dựng phương án sử dụng gửi cơ quan quản lý cấp trên, báo
cáo cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định.
3. Xây dựng dự toán thu ngân sách từ
hoạt động xuất nhập khẩu:
a) Căn cứ vào dự báo tăng trưởng kim
ngạch của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chịu thuế trong bối cảnh hội nhập, đẩy
mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, chuyển dịch cơ cấu mặt hàng, đặc biệt là
các mặt hàng truyền thống có nguồn thu chủ lực và các mặt hàng mới phát sinh.
b) Xét đến các yếu tố tác động như: dự
kiến biến động giá trong nước và giá thị trường quốc tế của những mặt hàng có số
thu NSNN lớn; biến động giá dầu thô trên thế giới; tỷ giá giữa đồng Việt Nam và
đồng tiền của các đối tác thương mại chiến lược; tác động giảm thu từ việc thực
hiện lộ trình cắt giảm thuế quan theo các Hiệp định thương mại tự do đã ký kết
và thực thi cam kết trong năm 2025; mức độ thuận lợi hóa thương mại và ảnh hưởng
của các hàng rào kỹ thuật; quy mô, tiến độ thực hiện của các dự án đầu tư trọng
điểm có nhập khẩu nguyên vật liệu, trang thiết bị; kế hoạch sản xuất của các
nhà máy lọc dầu trong nước.
4. Xây dựng dự toán hoàn thuế giá trị
gia tăng theo quy định của Luật Thuế giá trị gia
tăng:
Căn cứ vào tình hình thực tế và mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại địa bàn; kế hoạch sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp xuất khẩu, tổng số dự án và vốn đầu tư được cấp phép mới, tiến
độ đầu tư của các dự án đầu tư đang triển khai và dự án đầu tư mới, các dự án đầu
tư kết thúc giai đoạn đầu tư và chuyển sang giai đoạn hoạt động kinh doanh tại
địa bàn để tính đúng, tính đủ, kịp thời số hoàn thuế giá trị gia tăng dự kiến
phát sinh trong năm 2025 theo các chính sách, chế độ hiện hành và chế độ chính
sách mới có hiệu lực thi hành. Xây dựng dự toán số hoàn thuế giá trị gia tăng gắn
liền với yêu cầu tăng cường công
tác quản lý hoàn thuế, giám sát, kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế giá trị gia
tăng để đảm bảo đúng phát sinh thực tế, chính sách chế độ.
5. Dự toán thu NSNN (bao gồm cả thu nội
địa và thu từ hoạt động xuất nhập khẩu) cần dự kiến phần hoàn trả tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa làm giảm thu NSNN theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng dự toán thu viện trợ không
hoàn lại:
Việc xây dựng dự toán thu NSNN năm
2025 đối với nguồn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài cần căn cứ
và bám sát vào tình hình thực hiện dự toán NSNN năm 2024 (số dự toán được giao,
số vốn tiếp nhận từ nhà tài trợ, số vốn thực hiện); văn kiện của Chương trình,
dự án, phi dự án hoặc khoản viện trợ đã được cấp có thẩm quyền Việt Nam phê duyệt;
các văn bản về cam kết viện trợ, thư viện trợ hoặc văn bản về ý định viện trợ của
nhà tài trợ; tiến độ triển khai thực tế, khả năng phát sinh và thực hiện mới
trong năm, hạn chế tình trạng thiếu dự toán dẫn đến phải trình cấp thẩm quyền bổ
sung hoặc thực hiện không hết dẫn đến phải hủy dự toán hoặc chuyển nguồn. Quá
trình xây dựng dự toán thu/chi NSNN đối với vốn viện trợ không hoàn lại của nước
ngoài, chủ chương
trình/dự án/phi dự án và cơ quan dự toán cấp I (cơ quan chủ quản) cần xác định
tính chất chi đầu tư và chi thường xuyên, chi tiết từng nội dung/lĩnh vực chi,
phân định rõ nguồn vốn theo phân cấp theo quy định về quản lý NSNN (nếu có).
Đối với các khoản viện trợ đã tiếp nhận
từ năm 2024 trở về trước chưa có trong dự toán được giao, các bộ, cơ quan trung
ương và địa phương lập và tổng hợp vào dự toán năm 2025 để trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định, làm cơ sở để thực hiện hạch toán, quyết toán theo
quy định.
Điều 19. Xây dựng dự
toán chi NSNN năm 2025
1. Nguyên tắc xây dựng
a) Đúng quy định của Luật NSNN, Luật
Đầu tư công và quy định của pháp luật khác có liên quan; đúng Nghị quyết của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn ĐTPT, chi thường xuyên NSNN; đáp ứng yêu cầu cơ
cấu lại ngân sách, chủ trương sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế
trong hệ thống chính trị, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động khu vực sự
nghiệp công lập theo các Nghị quyết của Trung ương, Bộ Chính trị. Đảm bảo nguồn
lực thực hiện cải cách tiền lương,
chính sách bảo hiểm xã hội gắn với đẩy mạnh sắp xếp tổ chức bộ máy, lộ trình
tinh giản biên chế theo các quy định.
b) Quán triệt nguyên tắc công khai,
minh bạch và yêu cầu thực hành tiết kiệm chống lãng phí theo Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Quốc
hội ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ thống
nhất từ khâu lập dự toán đến triển khai phân bổ, quản lý, sử dụng và quyết toán
NSNN.
c) Sát khả năng thực hiện và
nguồn đảm bảo, hạn chế tối đa việc hủy dự toán và chuyển nguồn sang năm sau.
Trên cơ sở đánh giá thực hiện năm 2024, các bộ, cơ quan trung
ương và các địa phương rà soát các nhiệm vụ trùng lặp, nhiệm vụ kết thúc năm
2024; nhiệm vụ dở dang tiếp tục thực hiện năm 2025; sắp xếp thứ tự ưu tiên thực
hiện các nhiệm vụ phát sinh mới đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo mức độ
cấp thiết, quan trọng và triển khai thực
hiện ngay khi được giao kinh phí, dự toán NSNN thực hiện phù hợp với khả năng huy động,
cân đối các nguồn lực
(bao gồm cả nguồn hợp pháp khác theo quy định).
2. Xây dựng dự toán chi ĐTPT:
a) Dự toán chi ĐTPT nguồn NSNN bao gồm
cả nguồn vốn vay (ODA và ưu đãi nước ngoài), vốn viện trợ (vốn ODA không hoàn lại,
vốn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức), nguồn
thu xổ số kiến thiết, nguồn thu từ bán vốn nhà nước tại một số doanh nghiệp,
nguồn thu tiền sử dụng đất được xây dựng theo các quy định của pháp luật và khả
năng cân đối của NSNN trong năm; phù hợp với kế hoạch đầu tư công 5 năm giai đoạn
2021- 2025 và các Nghị quyết điều chỉnh, bổ sung của Quốc hội, các nhiệm vụ chi
ĐTPT theo quy định của Luật NSNN, các văn bản
pháp luật khác có liên quan không thuộc phạm vi của Luật Đầu tư công.
Việc xây dựng dự toán cho đầu tư công
năm 2025 phải đảm bảo tuân thủ theo quy định tại Điều 51 Luật Đầu
tư công. Tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn, thứ tự ưu
tiên quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị
quyết số 29/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm
2021 của Quốc hội về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và Nghị
quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7
năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14) và Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ
tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn
NSNN giai đoạn 2021-2025. Mức bố trí vốn cho từng nhiệm vụ, dự án phải phù hợp
với kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, khả năng thực hiện và
giải ngân của từng dự án đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2026, không kéo dài thời
gian thực hiện và giải ngân sang giai đoạn sau theo đúng quy định tại Điều 68 Luật Đầu tư công, bảo đảm phân bổ, giao chi tiết cho dự
án trước ngày 31 tháng 12 năm 2024 theo đúng quy định tại Khoản
5 Điều 61 Luật Đầu tư công và Điều 44 Luật NSNN. Tập
trung vốn bố trí hoàn trả cho các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi
và phát triển kinh tế - xã hội từ các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn
đã được điều hòa từ nguồn vốn của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế -
xã hội theo Nghị quyết số 93/2023/QH15 ngày 22 tháng 6 năm 2023 của Quốc
hội; các dự án
được
bố trí từ nguồn
tăng thu hằng năm còn phải bố trí tiếp; bố trí thu hồi toàn bộ số vốn ứng trước
còn lại phải thu hồi trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025;
Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án dự án quan trọng quốc gia, chương trình, dự án
kết nối, có tác động liên vùng; vốn cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ nước ngoài (bao gồm cả vốn đối ứng); vốn đầu tư của
Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư; vốn tham
gia vào các dự án PPP; nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư; nhiệm vụ cấp bù lãi suất và
phí quản lý theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 và quy
định của pháp luật, cấp vốn điều lệ cho ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà
nước ngoài ngân sách. Không bố trí vốn dàn trải, manh mún, kém hiệu quả.
Căn cứ chủ trương, định hướng được cấp
thẩm quyền phê duyệt, Nghị định về Quỹ Hỗ trợ đầu tư (trường hợp được ban
hành), Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập dự toán chi ĐTPT năm 2025 cho nhiệm vụ này (nếu
dự kiến phát sinh trong năm 2025), kèm thuyết minh chi tiết (thể hiện cụ thể
căn cứ pháp lý, cơ sở tính toán), gùi Bộ Tài chính tổng hợp.
Thực hiện theo đúng quy định của Luật NSNN về tổng mức hỗ trợ vốn ĐTPT hằng năm
của NSTW cho NSĐP để thực hiện một số chương trình, dự án lớn, đặc biệt quan trọng
có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tối đa không vượt
quá 30% tổng chi đầu tư xây dựng cơ bản của NSTW theo quy định.
b) Đối với vốn nước ngoài, việc bố trí
kế hoạch phải chi tiết theo nguồn vốn vay, vốn viện trợ theo ngành, lĩnh vực;
phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn NSTW giai đoạn 2021-2025, nội
dung của Hiệp định, cam kết với nhà tài trợ, phù hợp với cơ chế tài chính của dự
án và tiến độ thực hiện chương trình/dự án, ưu tiên bố trí đủ vốn cho các dự án
kết thúc Hiệp định, thỏa thuận vay, viện trợ nước ngoài trong năm 2025 và không
có khả năng gia hạn.
Đối với các Hiệp định, thỏa thuận, cam
kết mới (nếu có) phải đảm bảo trong phạm vi kế hoạch 300 nghìn tỷ đồng nguồn vốn
nước ngoài chi ĐTPT của cả giai đoạn 5 năm 2021-2025 đã được phê duyệt.
c) Căn cứ số đã thu, đã chi ĐTPT từ
nguồn quản lý, sử dụng, sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước nhưng
chưa được quyết toán; số đã nộp NSNN các năm trước chưa sử dụng và dự toán thu
NSNN từ nguồn quản lý, sử dụng, sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước
nám 2025, các bộ, cơ quan trung ương, các cơ quan, đơn vị ở địa phương lập dự
toán chi ĐTPT từ nguồn thu này theo quy định, trong đó, làm rõ các dự án đã
hoàn thành chưa được quyết toán do chưa được bố trí dự toán ngân sách; các dự
án được phê duyệt sử dụng từ nguồn tiền bán tài sản trên đất và chuyển nhượng
quyền sử dụng đất đã nộp ngân sách nhưng chưa sử dụng và nguồn thu này phát
sinh trong năm 2025; tổng hợp trong dự toán chi ĐTPT của bộ, cơ quan trung
ương, các cơ quan, đơn vị ở địa phương gửi cơ quan kế hoạch và đầu tư và cơ quan tài
chính cùng cấp để tổng hợp dự toán NSNN trình cấp có thẩm quyền quyết định.
(Biểu báo cáo
chi tiết theo mẫu biểu số 04-05 đính kèm)
Ngoài ra, các bộ, cơ quan trung ương lập
báo cáo riêng giải trình cụ thể về việc triển khai phương án quản lý, sử dụng,
sắp xếp, xử lý nhà, đất, việc thu, nộp ngân sách và chi từ nguồn này đến năm
2024; cùng kế hoạch triển khai phương án quản lý, sử dụng, sắp xếp, xử lý nhà,
đất năm 2025, dự toán số
thu,
nộp ngân sách năm 2025 và chi từ nguồn này theo các nội dung trên.
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng báo cáo cụ
thể các nhiệm vụ thu, chi thực hiện theo Khoản 4 Điều 260 Luật
Đất đai năm 2024; trong đó chi tiết số thu đã nộp ngân sách đến hết năm
2024 chưa được bố trí dự toán; số thu dự kiến phát sinh trong năm 2025-2027 từ
các phương án, đề án thuộc diện chuyển tiếp theo quy định và dự kiến các nhiệm
vụ chi kèm hồ sơ thuyết minh chi tiết theo Nghị quyết số 132/2020/QH14, các văn bản hướng dẫn và pháp luật
về NSNN, đầu tư công, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo
cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
d) Đối với dự toán chi cấp bù lãi suất
tín dụng ưu đãi, phí quản lý
Căn cứ quy định của pháp luật về cấp
bù lãi suất và phí quản lý và tình hình thực hiện các chính sách tín dụng nhà
nước năm 2024, dự kiến những thay đổi về đối tượng, chính sách, nhiệm vụ; dự kiến tăng trưởng
tín dụng, dư nợ cho vay, huy động vốn, lãi suất huy động, lãi suất cho vay,...
để xây dựng dự toán chi NSNN năm 2025 theo quy định của Luật NSNN, Luật
Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
đ) Đối với dự toán cấp vốn điều lệ cho
các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, vốn hỗ trợ đầu
tư cho các đối tượng chính sách khác thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công và văn bản hướng dẫn. Ủy thác vốn
NSĐP qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo, các đối tượng
chính sách khác và hỗ trợ một số hoạt động theo quy định tại Khoản
6 Điều 4 Nghị quyết số 111/2024/QH15 ngày 18 tháng 01 năm 2024 của Quốc hội.
e) Đối với dự toán chi ĐTPT ngoài phạm
vi Luật Đầu tư công (kèm thuyết minh chi tiết)
thực hiện các nội dung, nhiệm vụ theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và Nghị định số 148/2021/NĐ-CP của Chính phủ, các nhiệm vụ chi
NSNN thực hiện các cam kết của Chính phủ đối với các nhà đầu tư nước ngoài theo
phê duyệt của cấp thẩm quyền.
g) Đối với dự toán chi đối với nguồn vốn từ
nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư ngoài
cân đối NSNN (trừ
các các nhiệm vụ thực hiện theo cơ chế đặc thù đã bị bãi bỏ theo Nghị quyết 104/2023/QH15 và Nghị quyết số 142/2024/QH15), thực hiện theo quy định hiện hành
(chi tiết nguồn thu phí, thu sự nghiệp được để lại, quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp, nguồn vay và nguồn hợp pháp khác của đơn vị); gửi cơ quan quản
lý cấp trên, tổng hợp báo cáo cơ quan đầu tư, tài chính cùng cấp.
3. Về xây dựng kế hoạch dự trữ quốc gia và dự
toán chi mua hàng dự trữ quốc gia năm 2025:
Căn cứ quy định của Luật Dự trữ quốc gia, Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện,
các bộ, cơ quan trung ương được giao quản lý hàng dự trữ quốc gia xây dựng kế
hoạch và dự toán chi mua hàng dự trữ quốc gia cho năm 2025 phù hợp với mục tiêu
phát triển dự trữ quốc gia và quy hoạch kho dự trữ quốc gia, khả năng cân đối của
NSNN. Thuyết minh chi tiết và phân tích nguyên nhân theo từng mặt hàng và giá
trị tương ứng; lập biểu mẫu báo cáo theo quy định tại Điều 4
Thông tư số 145/2013/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn về kế hoạch dự trữ quốc gia và NSNN chi cho dự trữ quốc gia và Điều
30 Thông tư này.
4. Xây dựng dự toán chi thường xuyên
a) Trên cơ sở Luật NSNN, Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn, các văn bản pháp luật
có liên quan; các Nghị quyết của Trung ương, Bộ Chính trị và Quốc hội; nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN theo Nghị quyết số 01/2021/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
và Quyết định số 30/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ và chính sách, chế độ, định mức chi NSNN; các đề án, nhiệm vụ theo
phê duyệt của cấp thẩm quyền; Chỉ thị số 17/CT-TTg
ngày 22 tháng 5 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ; số kiểm tra dự toán thu, chi
ngân sách năm 2025, các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương xây dựng dự
toán chi thường xuyên chi tiết theo từng lĩnh vực chi, đảm bảo đáp ứng các nhiệm
vụ chính trị quan trọng, thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ Nhà nước đã
ban hành, nhất là các chính sách chi cho con người, chi an sinh xã hội.
Đối với kinh phí trợ cấp ưu đãi người
có công với cách mạng dự toán trên cơ sở quy định tại các Nghị định số 77/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2024, Nghị định
số 75/2021/NĐ-CP ngày 24/7/2021, Nghị định số
55/2023/NĐ-CP ngày 21/7/2023 của Chính phủ
quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách
mạng, Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng và
các văn bản quy định về điều chỉnh năm 2024 (nếu có).
Đối với kinh phí chi trả đối tượng
hưu do NSNN bảo đảm, dự toán trên cơ sở Nghị định số 75/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Chính
phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng, chi tiết
sự nghiệp bảo đảm xã hội, sự nghiệp y tế.
Đối với các nội dung sửa chữa, bảo dưỡng, bảo
trì thường xuyên cơ sở vật chất, thực hiện theo Thông tư số 65/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính; đối với các hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông tin, thực
hiện theo Nghị định số 82/2024/NĐ-CP ngày
10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.
b) Dự toán chi thường xuyên năm 2025
nguồn NSNN của cơ quan quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể xây dựng gắn với việc
triển khai các Kết luận 28-KL/TW về tinh giản
biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và Kết luận số 40-KL/TW về về nâng cao hiệu quả công tác quản
lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022 - 2026 của Bộ Chính trị; trong đó, xác
định cụ thể các tác động tăng hoặc giảm quỹ lương và chi hoạt động bộ máy năm
2025 so với năm 2024; đảm bảo triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, đặc
biệt là chi mua sắm tài sản công, đi công tác trong và ngoài nước, sử dụng xe ô
tô công, tổ chức hội nghị, hội thảo, nghiên cứu, khảo sát, tiết kiệm điện, xăng
dầu.
c) Dự toán chi hoạt động năm 2025 nguồn
NSNN của các đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng trên cơ sở các mục tiêu về đổi
mới đơn vị sự nghiệp công lập theo Kết luận số 62-KL/TW
của Bộ Chính trị ngày 02 tháng 10 năm 2023 về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về việc tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản
lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập,
Nghị quyết số 01/2021/UBTVQH15, Nghị định
số 60/2021/NĐ-CP, Quyết định số 30/2021/QĐ-TTg và Thông tư số 56/2022/TT-BTC. Trong đó:
- Không xây dựng dự toán chi thường
xuyên NSNN hỗ trợ cho các dịch vụ sự nghiệp công đã hoàn thành lộ trình giá,
phí từ năm 2024 trở về trước hoặc
dự kiến hoàn thành trong năm 2025.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm
bảo một phần chi thường xuyên thuộc các bộ, cơ quan trung ương xây dựng dự toán
chi NSNN năm 2025 giảm tối thiểu 3% chi hỗ trợ trực tiếp từ NSNN so với dự toán
năm 2024 (không bao gồm quỹ lương và không bao gồm kinh phí cắt giảm, tiết kiệm
5% theo Chỉ thị 01/CT-TTg ngày 04 tháng 01
năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ), giảm biên chế sự nghiệp hưởng lương từ
NSNN theo đúng Nghị quyết số 19-NQ/TW;
- Các đơn vị sự nghiệp công lập do
NSNN bảo đảm chi thường xuyên thuộc các bộ, cơ quan trung ương tiếp tục giảm tối
thiểu 2% chi trực tiếp từ NSNN so với dự toán năm 2024 (không bao gồm quỹ lương
và không bao gồm kinh phí cắt giảm, tiết kiệm 5% theo Chỉ thị 01/CT-TTg ngày 04 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ), trừ các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu do NSNN đảm bảo.
- Mức NSNN hỗ trợ hoạt động chi thường
xuyên đối với các đơn vị sự nghiệp công lập nhóm 3, nhóm 4 năm 2025 bao gồm cả kinh phí NSNN
hỗ trợ thực hiện chính sách, chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, các chính sách
an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện từ ngày 01 tháng 7
năm 2024 sau khi đã sử dụng nguồn
cải cách tiền lương theo quy định.
d) Đối với dự toán chi thường xuyên
không giao tự chủ, các nhiệm vụ đặc thù phát sinh không thường xuyên khác của
các lĩnh vực chi NSNN: các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương hướng dẫn các
cơ quan, đơn vị trực thuộc lập, tổng hợp dự toán theo quy định của pháp luật về
NSNN và pháp luật khác có liên quan.
đ) Đối với các nhiệm vụ mua sắm tài sản,
trang thiết bị, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình
trong các dự án đã đầu tư xây dựng, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin, thực
hiện lập dự toán theo Nghị định số 82/2024/NĐ-CP
ngày 10 tháng 7 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 73/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định quản
lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn NSNN, Nghị định hướng
dẫn sử dụng chi thường xuyên NSNN để mua sắm tài sản, trang thiết bị, cải tạo,
nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư
xây dựng (trong trường hợp được ban hành) và các pháp luật có liên quan kèm hồ sơ
thuyết minh chi tiết căn cứ pháp lý, nhiệm vụ được giao, được cấp thẩm quyền
phê duyệt, các chế độ, chính sách, định mức được cấp thẩm quyền quy định, hồ
sơ, thủ tục khác theo quy định, gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp báo
cáo cấp có thẩm quyền.
Đối với chi lĩnh vực an ninh, quốc
phòng, các bộ, ngành, địa phương lập dự toán các nhiệm vụ chi mua sắm tài sản,
trang thiết bị, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây mới hạng mục công trình, nhiệm vụ ứng
dụng công nghệ thông tin được sử dụng nguồn chi thường xuyên NSNN theo Nghị định
số 165/2016/NĐ-CP và Nghị định 01/2021/NĐ-CP sửa Nghị định số 165/2016/NĐ-CP
kèm thuyết minh chi tiết theo quy định (trong đó nêu rõ tính chất đặc thù; căn
cứ pháp lý, thực tiễn; tổng nhu cầu kinh phí theo phê duyệt; nguồn thực hiện
theo phê duyệt; thời gian thực hiện; số đã bố trí đến hết năm 2024; số đề xuất
năm 2025).
e) Chi các hoạt động kinh tế
Căn cứ số thu phí sử dụng đường bộ ước
thực hiện năm 2024, dự kiến số thu phí sử dụng đường bộ năm 2025, Bộ Giao thông
vận tải đề xuất
phương án phân chia nguồn thu phí sử dụng đường bộ nộp NSTW cho công tác quản
lý, bảo trì hệ thống quốc lộ và
đường địa phương; nguyên tắc, tiêu chí phân chia nguồn thu phí sử dụng đường bộ
dành cho công tác quản lý, bảo trì đường địa phương cho từng địa phương, tổng hợp
cùng báo cáo dự toán NSNN năm 2025, kế hoạch 03 năm 2025-2027 gửi Bộ Tài chính
tổng hợp trình các cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định.
g) Chi hoạt động của các cơ quan quản
lý nhà nước, Đảng, đoàn thể làm rõ:
- Số biên chế năm 2025 theo Quyết định
giao biên chế của cấp có thẩm quyền (nếu có), số biên chế thực có mặt đến thời điểm
01 tháng 7 năm 2024, số biên chế chưa tuyển theo chỉ tiêu biên chế năm 2025 nêu
trên. Trường hợp năm 2025 chưa có chỉ tiêu biên chế được phê duyệt, xây dựng dự
toán năm 2025 theo biên chế mục tiêu năm 2026 đã được Bộ Chính trị giao tại các
Quyết định số 71- QĐ/TW ngày 18 tháng 7 năm
2022 về tổng biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026, số 72-QĐ/TW ngày 18 tháng 7 năm 2022 về biên chế
các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và
các tỉnh ủy, thành ủy,
đảng ủy khối trực thuộc trung ương giai đoạn 2022-2026, số 73-QĐ/TW ngày 18
tháng 7 năm 2022 về biên chế của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập, cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài, các đơn vị sự nghiệp, hội quần chúng được Đảng, Nhà nước giao
nhiệm vụ ở Trung ương giai đoạn 2022-2026, số 75-QĐ/TW ngày 18 tháng 7 năm 2022
của Bộ Chính trị về biên chế của các Tòa án nhân dân giai đoạn 2022-2026, số 76-QĐ/TW
ngày 18 tháng 7 năm 2022 về biên chế của ngành Kiểm sát nhân dân giai đoạn
2022-2026 và quyết định của cấp có thẩm quyền có liên quan.
- Xác định Quỹ lương ngạch bậc, các khoản
phụ cấp theo lương, các khoản đóng góp theo chế độ quy định theo chi tiêu biên
chế được giao năm 2025 xác định như trên và mức lương cơ sở theo Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2024 của Chính
phủ (tính đủ 12 tháng) do
NSNN đảm bảo: bao gồm quỹ lương của số biên chế thực có mặt tính đến thời điểm 01 tháng 7
năm 2024, được xác định trên cơ sở mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ; các khoản
phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp theo chế độ và quỹ lương của số biên
chế chưa tuyển (nhưng vẫn trong tổng mức biên chế được giao), tính trên mức
lương cơ sở năm 2024 và hệ số lương lương bậc 1 của công chức loại A1, các khoản
phụ cấp theo lương cùng các khoản đóng góp theo quy định. Trường hợp các cơ
quan, đơn vị có kế hoạch tuyển dụng theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2017 của
Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất
sắc, cán bộ khoa học trẻ hoặc tuyển
dụng cán bộ, công chức, chuyên gia có kinh nghiệm theo Đề án hoặc kế hoạch được
phê duyệt thì xác định quỹ lương tăng thêm của các đối tượng theo quy định.
- Thuyết minh cơ sở xây dựng dự toán các
khoản chi đặc thù năm 2025 (cơ sở pháp lý, nhiệm vụ được giao, nhiệm vụ được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, nội dung chi, chính sách, chế độ, định mức chi
theo quy định) theo Nghị quyết số 01/2021/UBTVQH15
và các quy định khác có liên quan trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả.
- Các Bộ, cơ quan trung ương và địa
phương chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý lập dự toán kinh phí bảo
đảm cho công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật và
theo dõi thi hành pháp luật theo quy định (trong đó xác định rõ kinh phí bảo đảm xây dựng,
hoàn thiện pháp luật là kinh phí đầu tư cơ bản cho hạ tầng pháp lý theo Quyết định số 04/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết
luận số 83-KL/TW ngày 29 tháng 7 năm 2020 của Bộ Chính trị về tổng kết việc thực
hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24 tháng 5 năm 2005 của Bộ Chính
trị khóa IX về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến
năm 2010, định hướng đến năm 2020) và ưu tiên bố trí trong phạm vi dự toán được
giao để đảm bảo thực hiện công tác này.
- Các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương theo chức năng, nhiệm vụ, đề xuất dự toán kinh phí tổ chức Đại hội Đảng
các cấp, kèm thuyết minh chi tiết.
h) Cơ quan, đơn vị xây dựng (kèm thuyết
minh chi tiết), tổng hợp vào dự toán ngân sách các nhiệm vụ chi thường xuyên
liên quan tới xử lý tài sản công, sắp xếp,
xử lý nhà đất, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định (nêu có). Đối với kinh phí chi thường xuyên để thực hiện
các nhiệm vụ quy định tại Nghị định số 148/2021/NĐ-CP
và Thông tư số 57/2022/TT-BTC ngày 16 tháng 9
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 148/2021/NĐ-CP, tổng hợp vào dự
toán chi các hoạt động kinh tế của NSNN.
i) Đối với chi thường xuyên các chương
trình, dự án sử dụng nguồn vốn vay (ODA và vay ưu đãi nước ngoài), vốn viện trợ
(vốn ODA không hoàn lại, vốn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát
triển chính thức):
Căn cứ các Hiệp định, thỏa thuận đã và
sẽ ký với nhà tài trợ (đối với các Hiệp định sẽ ký, chi bao gồm nguồn
viện trợ), tiến độ thực hiện ván kiện dự án hoặc khoản viện trợ, cơ chế tài
chính (nếu có) được cấp thẩm quyền phê duyệt, các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương thực hiện lập dự toán từng chương trình, dự án, Hiệp định, vốn đối ứng
(nếu có), chi tiết theo từng nguồn vốn vay, vốn viện trợ nước ngoài, theo lĩnh
vực chi, cơ chế giải ngân (thực hiện ghi thu ghi chi hoặc giải ngân theo cơ chế
tài chính trong nước); đối với các địa phương, phân định cụ thể các nguồn vốn này
thuộc NSĐP và nguồn NSTW bổ sung có mục tiêu cho địa phương.
Đối với các chương trình, dự án hỗn hợp
cả vốn cấp phát từ NSNN và vốn cho vay lại (đối với các nhiệm vụ chuyển tiếp),
cơ quan được giao quản lý chương trình, dự án hướng dẫn lập, tổng hợp dự toán
cho từng phần vốn.
Các chương trình, dự án, do một số bộ,
cơ quan trung ương và các địa phương cùng tham gia, các bộ, cơ quan trung ương
và địa phương lập dự toán chi từ nguồn vốn nước ngoài và thuyết minh cơ sở phân
bổ gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền
quyết định, đồng gửi cơ quan chủ quản chương trình, dự án tổng hợp, theo dõi.
5. Xây dựng dự toán chi viện trợ cho
nước ngoài
Căn cứ vào cam kết viện trợ của Chính
phủ Việt Nam cho Chính phủ nước ngoài trong thời kỳ 05 năm giai đoạn 2021-2025
(nếu có), cam kết viện trợ hàng năm với các nước nhận viện trợ, văn kiện dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tình hình thực hiện dự toán, khả năng giải
ngân vốn viện trợ của các chương trình, dự án năm 2024, các cơ quan được Chính
phủ giao chủ trì xây dựng kế hoạch vốn viện trợ xây dựng dự toán chi viện trợ
cho từng chương trình, dự án sử dụng vốn viện trợ, chi tiết nhiệm vụ đầu tư,
thường xuyên; số dự toán tổng hợp cho từng đối tác nhận viện trợ.
6. Đối với các tổ chức chính trị, xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp:
Việc hỗ trợ kinh phí đối với các hội
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội, Nghị
định số 33/2012/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
và các văn bản bổ sung, sửa đổi, thay thế Nghị định.
7. Các bộ quản lý ngành, lĩnh vực, cùng
với việc lập dự toán chi NSNN năm 2025 (phần bộ trực tiếp thực hiện), đồng thời
chủ động yêu cầu các bộ, ngành, địa phương có báo cáo đánh giá tình hình, nhu cầu
thực hiện các cơ chế, chính sách được cấp có thẩm quyền ban hành và có hiệu lực
trong năm 2025, trên cơ sở đó tổng hợp, xác định tổng nhu cầu kinh phí, kèm
theo thuyết minh cụ thể căn cứ tính toán.
Đối với chi sự nghiệp lĩnh vực khoa học
và công nghệ, lĩnh vực bảo vệ môi trường, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài
nguyên và Môi trường căn cứ các văn bản pháp luật chuyên ngành chủ trì, phối hợp
với các bộ, cơ quan trung ương rà soát, đề xuất phương án phân bổ dự toán chi
thường xuyên thuộc lĩnh vực quản lý đảm bảo các nhiệm vụ, dự án, đề án có đủ
căn cứ pháp lý, hồ sơ, thủ tục, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định, đúng tính chất nguồn vốn đầu tư/thường
xuyên theo quy định của pháp luật, trong phạm vi tổng mức số kiểm tra chi sự
nghiệp lĩnh vực khoa học và công nghệ, lĩnh vực bảo vệ môi trường của NSTW được
thông báo (nếu có); căn cứ điều 42 Luật NSNN, không đề xuất
các nhiệm vụ chưa đủ thủ tục và việc dành nguồn kinh phí cho các nhiệm vụ này;
chịu trách nhiệm toàn diện về phương án đề xuất; gửi Bộ Tài chính tổng hợp vào
phương án phân bổ NSTW, trình các cấp có thẩm quyền theo quy định.
8. Xây dựng dự toán chi các chương
trình mục tiêu quốc gia năm 2025 và các chương trình, dự án, đề án khác:
a) Căn cứ Luật NSNN, Luật
Đầu tư công, các Nghị quyết của Quốc hội, trên cơ sở các Quyết định
phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, văn bản hướng dẫn của cơ quan chức năng, việc
thực hiện trong các năm 2021-2024, kế hoạch đầu tư công trung hạn, số kiểm tra
được thông báo, các bộ, cơ quan trung ương là chủ chương trình chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị chủ quản chương trình, chủ dự án, tiểu dự án, nội dung thành
phần xây dựng dự toán chi ngân sách năm 2025 theo từng bộ, cơ quan trung ương
và từng địa phương, chi tiết mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, chi tiết theo từng dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần, cơ cấu
chi ĐTPT, chi thường xuyên theo từng lĩnh vực chi, nguồn NSTW, NSĐP, nguồn lồng ghép
các chương trình, đề án khác và các nguồn huy động hợp pháp khác (nếu có), đảm
bảo đầy đủ căn cứ pháp lý, hồ sơ, thủ tục, quyết định phê duyệt, chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, gửi Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng với báo cáo dự toán NSNN năm 2025.
b) Đối với các chương trình, dự án, đề
án khác (do 01 bộ chủ trì, phân bổ cho nhiều bộ, cơ quan trung ương, địa phương
thực hiện): Các bộ, cơ quan trung ương chủ chương trình, căn cứ quyết định phê
duyệt, văn bản hướng dẫn, tình hình triển khai thực hiện năm 2024, các năm 2021
-2024; đề xuất kinh phí thực hiện trong năm 2025, kèm thuyết minh chi tiết căn
cứ pháp lý, hồ sơ, thủ tục, lý do tăng, giảm (nếu có) so với dự toán năm 2024,
cụ thể theo từng mục tiêu, nhiệm vụ, lĩnh vực chi, gửi Bộ Tài chính cùng báo
cáo dự toán năm 2025.
Căn cứ số thông báo của Bộ Tài chính,
bộ, cơ quan trung ương chủ chương trình đề xuất nguyên tắc, tiêu chí, định mức
phân bổ và phương án phân bổ kinh phí chi tiết cho từng bộ, cơ quan trung ương, địa
phương năm 2025 chi tiết theo từng mục tiêu, nhiệm vụ, lĩnh vực chi theo quy định
về quản lý NSNN, kèm thuyết minh cụ thể, đảm bảo đầy đủ căn cứ pháp lý, hồ sơ,
thủ tục, trên cơ sở nhiệm vụ được giao, được cấp thẩm quyền phê duyệt, chế độ,
tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, gửi Bộ Tài
chính theo công văn thông báo kinh phí của Bộ Tài chính.
c) Các bộ, cơ quan trung ương chủ
CTMTQG, chương trình, dự án, đề án chịu trách nhiệm toàn diện về căn cứ pháp
lý, thực tiễn, đề xuất nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ và phương án phân
bổ chi tiết cho từng bộ, cơ quan trung ương, địa phương đảm bảo đúng quy định,
đầy đủ hồ sơ, thủ tục, quyết định phê duyệt, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, đúng tính chất nguồn thường xuyên.
9. Dự toán nguồn, nhu cầu hỗ trợ kinh
phí thực hiện cải cách tiền lương và kinh phí điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm
xã hội, trợ cấp hàng tháng (phần NSNN đảm bảo), trợ cấp ưu đãi người có công
năm 2025:
a) Về nguồn cải cách tiền lương
Các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương lập dự toán chi tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định tại Nghị quyết
27-NQ/TW, các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị
quyết số 01/2021/UBTVQH15, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP, Thông tư số 56/2022/TT-BTC và các văn bản pháp luật liên
quan.
b) Về nhu cầu hỗ trợ kinh phí
Dự toán nhu cầu hỗ trợ kinh phí thực
hiện năm 2025 trên cơ sở đảm bảo các chính sách, chế độ tiền lương và kinh phí điều
chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng (phần NSNN đảm bảo), trợ
cấp ưu đãi người có công, trợ giúp xã hội theo các Nghị định số 73/2024/NĐ-CP, số 75/2024/NĐ-CP, số 76/2024/NĐ-CP,
số 77/2024/NĐ-CP năm 2024 của Chính phủ sau
khi đã sử dụng các nguồn thực hiện của cơ quan, đơn vị theo quy định.
10. Lập dự toán kinh phí thực hiện
chính sách tinh giản biên chế:
Việc lập dự toán kinh phí thực hiện
chính sách tinh giản biên chế năm 2025 theo quy định tại Kết luận số 28-KL/TW, Kết luận số 40-KL/TW của Bộ Chính trị, các quy định của
Chính phủ và văn bản hướng dẫn thực hiện.
11. Đối với dự toán chi sự nghiệp từ
nguồn thu được để lại theo chế độ: Các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương
thực hiện lập dự toán chi từ nguồn thu được để lại báo cáo cấp có
thẩm quyền theo biểu mẫu quy định tại Thông tư 342/2016/TT-BTC
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP,
nhưng không tổng hợp vào dự toán chi NSNN của các bộ, cơ quan trung ương và các
địa phương.
12. Căn cứ số kiểm tra thu, chi ngân
sách năm 2025, các bộ, cơ quan trung ương, các địa phương xây dựng dự toán chi
chặt chẽ, theo quy định tại Luật NSNN, các
văn bản hướng dẫn Luật NSNN và các văn bản
pháp luật có liên quan; sau khi làm việc với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, từng bộ, cơ quan trung ương, từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ
động triển khai
ngay
công tác lập phương án phân bổ dự toán ngân sách năm 2025 của bộ, cơ quan, địa
phương mình, để ngay sau khi Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao dự
toán, thực hiện hoàn thiện, trình cấp có thẩm quyền quyết định phân bổ theo từng
lĩnh vực, giao dự toán ngân sách đến đơn vị sử dụng ngân sách đảm bảo trước
ngày 31 tháng 12 năm 2024 theo đúng quy định của Luật NSNN.
Điều 20. Đối với các
cơ quan, đơn vị đã bãi bỏ hoặc đang trình bãi bỏ cơ chế tài chính, thu nhập đặc
thù theo Nghị quyết số 104/2023/QH15, Nghị quyết số 142/2024/QH15
1. Báo cáo số biên chế được phê duyệt
năm 2024, số thực có mặt tại thời điểm 01 tháng 7 năm 2024; số lao động hợp đồng
(nếu có); số biên chế phê duyệt hoặc theo Đề án năm 2025.
2. Quỹ lương dự toán theo Nghị định số
73/2024/NĐ-CP năm 2024 của Chính phủ (chi tiết
lương ngạch bậc, phụ cấp, thu nhập khác, các khoản đóng góp theo lương).
3. Đề xuất dự toán chi thường xuyên
năm 2025
Cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí
thường xuyên năm 2025 tương tự các cơ quan quản lý nhà nước. Trong đó:
a) Các nhiệm vụ chi theo định mức:
tính toán trên cơ sở số biên chế năm 2025 và định mức chi tại Nghị quyết 01/2021/UBTVQH15, Quyết định 30/2021/QĐ-TTg.
b) Về biên chế: Tính theo số biên chế hành chính
năm 2025 được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp, cơ quan, đơn vị chưa được
giao chỉ tiêu biên chế công chức năm 2025 thì tạm tính theo số biên chế có mặt
tại thời điểm 01 tháng 7 năm 2024 không vượt quá số biên chế mà cơ quan, đơn vị
đã báo cáo Bộ Nội vụ để trình cấp có thẩm quyền.
c) Các nhiệm vụ chi đặc thù: rà soát
trên cơ sở các nhiệm vụ đặc thù chung, đặc thù riêng biệt quy định tại Nghị quyết
01/2021/UBTVQH15, Quyết định 30/2021/QĐ-TTg, kèm thuyết minh chi tiết về
quyết định phê duyệt của cấp thẩm quyền, tổng mức kinh phí theo phê duyệt trên
cơ sở chính sách, chế độ, định mức chi hiện hành; số đã bố trí đến hết 2024; số
còn phải bố trí, số
dự
kiến bố trí năm 2025.
d) Đối với các nhiệm vụ đặc thù của cơ
quan, đơn vị, không có trong nội dung quy định chi tiết về các nhiệm vụ đặc thù
chung, đặc thù riêng biệt tại Nghị quyết 01/2021/UBTVQH15,
Quyết định 30/2021/QĐ-TTg (nếu có), đã được
rà soát, trình và được cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định về: “Các nhiệm vụ
đặc thù phát sinh không thường xuyên khác được cơ quan có thẩm quyền quyết định”
tại tiết a Khoản 1 Điều 4 Nghị quyết 01/2021/UBTVQH15, các
cơ quan, đơn vị đề xuất dự toán kèm hồ sơ chi tiết như các nhiệm vụ đặc thù quy
định tại Nghị quyết 01/2021/UBTVQH15, Quyết
định 30/2021/QĐ-TTg nêu trên.
Trường hợp đang trình, cơ quan, đơn vị
báo cáo chi tiết căn cứ thực hiện các nhiệm vụ này từ trước tới nay; tính cấp
thiết; quá trình phê duyệt, thực hiện đến nay chi tiết từng
nhiệm vụ; nhu cầu trong năm 2025 và các năm tiếp theo (nếu có); quá trình trình
cấp thẩm quyền đối với các nhiệm vụ này đến thời điểm gửi báo cáo dự toán cho Bộ
Tài chính (kèm hồ sơ).
4. Đối với dự toán chi ĐTPT:
Đối với các nhiệm vụ mới
phát sinh, đề nghị xây dựng dự toán tương tự các cơ quan quản lý nhà nước.
Đối với các dự án cần tiếp tục bố trí
vốn NSNN để thực hiện, hoàn thành, đề nghị Bộ, cơ quan trung ương và địa
phương làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để có hướng dẫn về trình tự, thủ tục
bố trí vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
5. Báo cáo cụ thể các thuận lợi, khó
khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện và kiến nghị (nếu có).
Điều 21. Xây dựng kế
hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
Trên cơ sở kết quả rà soát, đánh giá
các Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, các bộ, cơ quan trung ương và cơ
quan, đơn vị ở địa phương được giao quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách dự kiến kế hoạch cơ cấu lại, sáp nhập, dừng, giải thể các quỹ hoạt động
không hiệu quả, chưa theo đúng quy định của pháp luật trong năm 2025; lập kế hoạch
thu - chi tài chính năm 2025 đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
còn tiếp tục hoạt động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật NSNN và quy định của pháp luật có liên
quan, gửi kèm báo cáo dự toán NSNN năm 2025 của cơ quan, đơn vị mình tới cơ
quan tài chính cùng cấp (trong đó, thuyết minh chi tiết về số dư đầu năm; số
phát sinh thu từ NSNN cấp, từ huy động, tài trợ,... trong năm; số chi cho các
nhiệm vụ trong năm; tình hình biến động về vốn điều lệ, nguồn vốn hoạt động của
các Quỹ này).
Điều 22. Xây dựng dự
toán NSĐP
Ngoài các quy định hướng dẫn chung về
công tác lập dự toán NSNN theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành và quy
định tại Thông tư này, việc lập, xây dựng dự toán NSĐP cần chú ý một số nội
dung chủ yếu sau:
1. Xây dựng dự toán thu ngân sách trên
địa bàn:
Các địa phương xây dựng dự toán trên
cơ sở tổng hợp toàn bộ
các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn theo quy
định tại Điều 7 Luật NSNN và các quy định pháp luật có liên
quan.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các
cơ quan Tài chính, Thuế, Hải quan, phối hợp với các cơ quan liên quan ở địa phương
chấp hành nghiêm việc lập dự toán thu NSNN và chịu trách nhiệm trước Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ trong việc xây dựng dự toán thu NSNN.
Yêu cầu lập dự toán thu NSNN đảm bảo
tích cực, sát thực tế, tổng hợp đày đủ các khoản thu mới phát sinh trên địa bàn
để tính đúng, tính đủ nguồn thu ngân sách, không dành dư địa để địa phương giao
chỉ tiêu phấn đấu thu ngân sách; phân tích đánh giá cụ thể những tác động
ảnh hưởng đến dự toán thu NSNN năm 2025 theo từng địa bàn, lĩnh vực thu, khoản
thu, sắc thuế, trong đó tập trung đánh giá ảnh hưởng nguồn thu do ảnh hưởng của
dịch bệnh, thiên tai, tác động ngân sách do thực hiện các chính sách gia hạn,
miễn, giảm thuế.
2. Về xây dựng dự toán chi cân đối NSĐP, Ủy ban
nhân dân các cấp chủ động:
Năm 2025, tiếp tục ổn định tỷ lệ điều tiết
các khoản thu phân chia và sổ bổ sung cân đối từ NSTW cho NSĐP (nếu có) như năm
2024. Xây dựng dự toán chi
NSĐP trên cơ sở dự toán thu NSĐP được hường theo phân cấp, số bổ sung cân
đối từ NSTW cho NSĐP xác định bằng số được giao dự toán năm 2024 (nếu có), số bổ
sung từ NSTW cho NSĐP để thực hiện cải cách tiền lương năm 2025 (nếu
có). Căn cứ mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cả giai đoạn
2021-2025, trong đó bám sát vào mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
năm 2025 của địa phương; ước thực hiện các nhiệm vụ thu - chi ngân sách của địa
phương năm 2024 để xây dựng dự toán chi NSĐP chi tiết từng lĩnh vực chi theo
quy định của Luật NSNN, đảm bảo ưu tiên bố
trí đủ dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện các dự án, nhiệm vụ đã cam kết, chế độ
chính sách đã ban hành.
Đồng thời thực hiện những nội dung chủ
yếu sau:
a) Bố trí dự toán chi tạo
nguồn cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW
và các văn bản hướng dẫn theo quy định (nếu có).
b) Về xây dựng dự toán chi ĐTPT nguồn cân đối NSĐP
- Căn cứ quy định của Luật NSNN; Nghị quyết số 973/2020/UBTVQHM của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
xây dựng dự toán chi ĐTPT năm 2025, chi tiết nguồn cân đối NSĐP (gồm
chi đầu tư xây dựng cơ bản tập trung trong nước, chi đầu tư từ nguồn
thu tiền sử dụng đất, chi đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết, chi đầu tư từ
nguồn bội chi NSĐP (nếu có); dự toán chi các dự án sử dụng nguồn vốn nước ngoài
(vốn vay, vốn viện trợ).
- Bố trí đủ vốn đối ứng thuộc trách
nhiệm của địa phương, kinh phí để thanh toán đầy đủ, kịp thời các khoản nợ vay
của NSĐP phải trả khi đến hạn. Bố trí đủ vốn triển khai các dự án liên kết
vùng, quan trọng có tác động lan tỏa mà địa phương đã cam kết bố trí vốn đối ứng
theo quy định; bố trí đủ vốn trả hết các khoản nợ phải trả trong kế hoạch 5 nám,
thu hồi toàn bộ vốn ứng trước còn phải thu hồi trong kế hoạch đầu tư công trung
hạn 2021-2025.
- Ủy thác vốn NSĐP qua Ngân hàng Chính sách xã hội
để hỗ trợ thực hiện một số hoạt động của các Chương trình mục tiêu quốc gia
theo quy định tại Khoản 6 Điều 4 Nghị quyết số 111/2024/QH15
ngày 18 tháng 01 năm 2024 của Quốc hội.
- Bố trí dự toán chi ĐTPT từ nguồn thu tiền sử
dụng đất, trong đó ưu tiên để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội, Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới.
- Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết:
Các địa phương dự toán sát nguồn thu xổ số kiến thiết (bao gồm cả sổ thu được
phân chia từ hoạt động xổ số điện toán) và tiếp tục sử dụng toàn bộ nguồn thu từ
xổ số kiến thiết
cho ĐTPT, trong đó ưu tiên để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề
(bao gồm cả đầu tư mua sắm thiết bị dạy học phục vụ chương trình đổi mới sách
giáo khoa giáo dục phổ thông) và lĩnh vực y tế; phần còn lại bố trí thực hiện
các nhiệm vụ ĐTPT quan trọng, cấp bách thuộc đối tượng đầu tư của NSĐP, Chương
trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới.
- Đối với sử dụng tiền thu vé tham
gia chơi casino: Các địa phương được cơ quan có thẩm quyền thí điểm cho phép
người Việt Nam chơi tại điểm kinh doanh casino, sử dụng nguồn thu từ tiền vé tham
gia chơi tại điểm kinh doanh casino để chi ĐTPT cho các mục tiêu phúc lợi xã hội,
phục vụ cộng đồng, đảm bảo an ninh, trật tự xã hội, trong đó bố trí tối thiểu
60% cho các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề và y tế theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 102/2017/TT-BTC ngày 05 tháng 10
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định
số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ về kinh doanh Casino.
c) Chi trả nợ lãi, phí và chi phí
khác: Xây dựng dự toán thành một mục chi riêng trong chi cân đối NSĐP, đảm bảo
chi trả đầy đủ, kịp thời các khoản nợ đến hạn; kèm theo thuyết minh mức chi trả
chi tiết theo từng nguồn vốn vay (nếu có), gồm: nguồn vay nước ngoài Chính phủ
vay về cho địa phương vay lại, tín dụng phát triển, phát hành trái phiếu chính
quyền địa phương.
d) Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của
địa phương: xác định bằng số được giao trong dự toán năm 2024.
đ) Dự phòng NSĐP bố trí theo đúng quy
định của Luật NSNN (từ 2-4% tổng chi cân đối
NSĐP - không bao gồm số bội chi NSĐP).
e) Về xây dựng dự toán chi thường xuyên của NSĐP
Sau khi đã bố trí chi tạo nguồn cải
cách tiền lương (nếu có); chi ĐTPT nguồn cân đối NSĐP; chi trả nợ lãi, phí và
chi phí khác; bổ sung quỹ dự trữ tài chính; dự phòng NSĐP như trên; phần chi
cân đối NSĐP còn lại sẽ bố trí chi thường xuyên. Các địa phương tổ chức thực hiện
giảm dự toán đối với các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp trên cơ sở tinh
giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy,
đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập năm 2025 được xác định căn cứ vào kết quả thực
hiện lũy kế đến năm 2024, mục tiêu Nghị quyết số 18-NQ/TW,
Nghị quyết số 19-NQ/TW và Nghị định số 60/2021/NĐ-CP, riêng mức giảm biên chế được
xác định theo quyết định giao biên chế của cấp thẩm quyền (nếu có).
3. Về xây dựng dự toán số bổ sung có mục tiêu từ
NSTW cho NSĐP để thực hiện các chính sách an sinh xã hội do trung ương ban hành
Các địa phương xây dựng dự
toán năm 2025 số bổ sung có mục tiêu từ NSTW cho NSĐP để thực hiện
các chính sách an sinh xã hội do trung ương ban hành năm 2025; cách thức tương
tự như hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 14 Thông tư này. Đối với từng
chính sách, đề nghị thuyết minh chi tiết cơ sở xác định đối tượng, nhu cầu
kinh phí (đối tượng xây dựng dự toán năm 2025 được xác định trên cơ sở số đối
tượng ước thực hiện năm 2024 được hưởng theo chính sách.
4. Về xây dựng dự toán cải cách tiền lương
Năm 2025, tiếp tục thực hiện cơ chế tạo nguồn cải
cách tiền lương để cải cách tiền lương theo quy định. Trong đó: Các địa phương
tiếp tục thực hiện cơ chế tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ
cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người
theo chế độ); nguồn tăng thu NSĐP (không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến
thiết, thu cổ phần
hóa và thoái vốn doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; các khoản được loại
trừ theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết số 34/2021/QH15
ngày 13/11/2021 của Quốc hội về dự toán NSNN năm 2022), bao gồm 70% tăng thu thực
hiện năm 2024 so dự toán năm 2024, 50% tăng thu dự toán năm 2025 so với dự toán
năm 2023 được Thủ tướng Chính phủ giao; 50% phần kinh phí dành ra từ giảm chi hỗ
trợ hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực hành chính và hỗ trợ các đơn vị sự
nghiệp công lập theo phương án đề xuất của địa phương quy định tại Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 22/5/2024 của Thủ tướng Chính
phủ; nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2024 còn dư; số thu được để lại
theo chế độ năm 2025.
(Biểu báo cáo chi tiết
theo mẫu biểu số 02b đính kèm)
5. Xây dựng dự toán số bội chi/bội
thu, kế hoạch vay, trả nợ gốc và trả nợ lãi, phí
của NSĐP theo quy định của Luật NSNN và
các văn bản hướng dẫn.
Chương IV
LẬP
KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NSNN 03 NĂM 2025-2027
Điều 23. Căn cứ, yêu
cầu lập kế hoạch 03 năm 2025-2027
Thực hiện quy định tại Luật NSNN, Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết
lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm và Thông tư số
69/2017/TT-BTC ngày 7 tháng 7 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài
chính - NSNN 03 năm (Thông tư số 69/2017/TT-BTC),
các Luật về thuế, quản lý thuế, Luật phí, lệ
phí, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý nợ công, Luật quản lý tài sản công, các văn bản pháp luật
có liên quan; Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030, các kế
hoạch 5 năm giai đoạn 2021-2025; các Nghị quyết Trung ương Khóa XII về tinh gọn
bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới các đơn vị sự nghiệp công lập; các Nghị quyết và
các Nghị định số 73/2024/NĐ-CP, số 75/2024/NĐ-CP, số 76/2024/NĐ-CP, số 77/2024/NĐ-CP năm 2024 của Chính phủ; nguyên tắc,
tiêu chí, định mức chi ĐTPT giai đoạn 2021-2025 và nguyên tắc, tiêu chí, định mức
chi thường xuyên năm 2022; căn cứ kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2024-2026 đã
được rà soát, cập nhật vào thời điểm 31 tháng 3 năm 2024; căn cứ các thỏa thuận,
hiệp định vay nợ, viện trợ nguồn vốn nước ngoài đã và sẽ được ký kết, triển
khai trong các năm 2025-2027; quy định về thời kỳ ổn định NSNN; căn cứ các trần
chi tiêu giai đoạn 2025-2027 do cơ quan tài chính, kế hoạch và đầu tư thông báo
và dự toán ngân sách năm 2025 lập theo quy định tại Chương III Thông tư này,
các chính sách, chế độ, chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý giai
đoạn 2021 “2025 sẽ kết thúc từ năm 2026, các bộ, cơ quan, đơn vị ở trung ương
và đơn vị cấp tỉnh xây dựng kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2025-2027 theo quy
định, trong đó lưu ý:
1. Giai đoạn 2025-2027 có 01 năm thực
hiện thuộc kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021-2025 và 02 năm (2026-2027) thuộc kế hoạch
5 năm giai đoạn 2026- 2030. Theo đó, việc xây dựng dự toán năm 2025 thực hiện
theo quy định tại Thông tư này và mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra trong kế hoạch 5
năm giai đoạn 2021-2025; đối với 02 năm 2026-2027 được giả định tiếp tục thực
hiện các cơ chế, chính sách của thời kỳ ổn định 2022-2025 và các cơ chế, chính
sách mới nếu đã xác định được dự kiến phát sinh.
2. Trường hợp nhu cầu chi của các bộ,
cơ quan trung ương và đơn vị cấp tỉnh trong các năm 2025-2027 tăng hoặc giảm lớn
so với dự toán năm 2025 và ước thực hiện chi năm 2024 (bao gồm cả dự toán bổ
sung trong năm); các bộ, cơ quan trung ương, đơn vị cấp tỉnh có thuyết minh, giải
trình, có các giải pháp huy động thêm các nguồn lực tài chính ngoài ngân sách,
đảm bảo các nhu cầu chi phải cân đối được nguồn lực thực hiện.
3. Dự toán chi năm 2025-2027 xây dựng
căn cứ các quy định về chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, các chính sách
an sinh xã hội theo quy định tại các nghị định số 73/2024/NĐ-CP, số 75/2024/NĐ-CP, số 76/2024/NĐ-CP và số 77/2024/NĐ-CP của Chính phủ và lộ trình các
năm 2025-2027 đã được phê duyệt - nếu có.
Điều 24. Lập kế hoạch
thu NSNN 03 năm 2025-2027
1. Kế hoạch thu NSNN 03 năm 2025-2027
được lập theo yêu cầu quy định tại Điều 23 Thông tư này, đồng
thời:
a) Căn cứ khả năng phát triển kinh tế
cả nước, từng ngành nghề, lĩnh vực và địa phương trong các năm 2025-2027 phù hợp
với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030, các kế hoạch 5 năm
giai đoạn 2021-2025; dự toán thu năm 2025; các yếu tố thay đổi về năng lực đầu
tư, năng suất lao động, năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ
trợ, phát triển sản xuất “ kinh doanh của doanh nghiệp và hoạt động thương mại,
xuất nhập khẩu của từng năm; các yếu tố tác động của quá trình hội nhập quốc tế và
thay đổi chính sách của các nước trên thế giới như thuế tối thiểu toàn cầu.
b) Các yếu tố dự kiến làm tăng, giảm,
dịch chuyển nguồn thu do điều chỉnh chính sách thu, bổ sung mở rộng cơ sở
tính thuế, tăng cường quản lý thu theo Nghị quyết số 07-NQ/TW; Nghị quyết số 23/2021/QH15 về Kế hoạch tài chính quốc gia và
vay, trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021 - 2025; triển khai các văn bản hướng dẫn
thực hiện Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14;
thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan theo cam kết hội nhập; thuế tối thiểu
toàn cầu; một số chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm hỗ trợ, phát
triển doanh nghiệp; động viên từ khu vực kinh tế phi chính thức.
c) Tác động thu ngân sách từ việc điều
chỉnh giá, phí các dịch vụ sự nghiệp công theo lộ trình kết cấu đủ chi phí vào
giá dịch vụ sự nghiệp công quy định của pháp luật.
Giai đoạn 2026-2027, phấn đấu tốc độ
tăng thu nội địa (không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, tiền bán
vốn nhà nước tại doanh nghiệp, cổ tức, lợi nhuận sau thuế và chênh lệch thu,
chi của Ngân hàng Nhà nước) và tốc độ tăng thu từ hoạt động xuất nhập khẩu
không thấp hơn mức tăng các khoản thu này năm 2025 quy định tại điểm
d Khoản 1 Điều 18 Thông tư này. Mức tăng thu cụ thể của từng địa phương tùy theo điều
kiện, đặc điểm và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn của từng địa
phương.
2. Dự toán các khoản thu phí, lệ phí
các năm 2025-2027 tích cực, chi tiết theo từng khoản thu phí, lệ phí theo quy định
(số thu, số nộp NSNN) và chi tổng hợp vào dự toán thu NSNN phần phí, lệ phí nộp
NSNN.
3. Đối với các khoản thu được để lại,
học phí, giá dịch vụ y tế, thu dịch vụ sự nghiệp công không thuộc danh mục phí
và lệ phí, các khoản thu chuyển sang cơ chế giá dịch vụ: thực hiện lập kế hoạch
thu, chi riêng theo quy định gửi cơ quan có thẩm quyền giám sát và tiếp tục thực
hiện cơ chế tạo nguồn từ khoản thu này để cải cách tiền lương theo quy định; gửi
cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định.
Điều 25. Lập kế hoạch
chi NSNN 03 năm 2025-2027 của các bộ, cơ quan trung ương và cơ quan, đơn vị ở cấp
tỉnh
1. Kế hoạch chi NSNN 03 năm 2025-2027
của các bộ, cơ quan trung ương và cơ quan, đơn vị ở cấp tỉnh được
lập theo hướng dẫn tại Điều 23 và dự toán năm 2025 được lập
theo hướng dẫn tại Chương III Thông tư này; trong đó thuyết minh cụ thể các mục
tiêu, nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án, chính sách, chế độ đã hết thời gian
thực hiện/mới được cấp thẩm quyền phê duyệt, đặc biệt lưu ý việc triển khai các
Nghị quyết số 18-NQ/TW, Kết luận số 62-KL/TW của Bộ Chính trị ngày 02 tháng 10 năm
2023, Nghị quyết số 19-NQ/TW, Kết luận số 28-KL/TW, Kết luận số 40-KL/TW và tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo
Nghị quyết số 27-NQ/TW, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP và Thông tư số 56/2022/TT-BTC, các chính sách tiền lương,
lương hưu, trợ cấp người có công, các chính sách an sinh xã hội được ban hành
năm 2024.
2. Trong quá trình xây dựng dự toán
chi NSNN năm 2025, các bộ, cơ quan trung ương và cơ quan, đơn vị ở cấp tỉnh đồng
thời xác định chi tiết chi tiêu cơ sở, chi tiêu mới của bộ, cơ quan, đơn vị
mình năm dự toán 2025 theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông
tư số 69/2017/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính để làm căn cứ xác định chi
tiêu cơ sở, chi tiêu mới và tổng hợp nhu cầu chi ĐTPT, nhu cầu chi bảo dưỡng, vận
hành trong kế hoạch chi năm 2025-2027.
3. Đối với các bộ, cơ quan quản lý
ngành, lĩnh vực đồng thời với việc lập kế hoạch thu, chi NSNN từng năm của giai
đoạn 2025-2027 (phần bộ, cơ quan trực tiếp thực hiện), cần tính toán xác định
tổng nhu cầu kinh phí thực hiện các cơ chế, chính sách, chương trình, đề án, dự
án, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền ban hành/kết thúc từng năm của giai đoạn 2025-2027
trên phạm vi cả nước (kết thúc các CTMTQG, các chương trình, đề án, dự án, nhiệm
vụ giai đoạn 2021-2025), kèm theo thuyết minh cụ thể căn cứ tính toán (Bộ KHĐT
đề xuất kinh phí đầu tư từ NSNN thực hiện nhiệm vụ của Quỹ hỗ trợ đầu tư).
Điều 26. Lập kế hoạch
tài chính - NSNN 03 năm 2025-2027 của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Bên cạnh các nội dung có liên quan về
công tác lập kế hoạch thu, chi NSNN 03 năm 2025-2027 quy định tại Điều
24, Điều 25 Thông tư này, việc lập kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm
2025-2027 của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn phải chú ý một số nội
dung sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở
Kế hoạch và Đầu tư dự báo tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn địa
phương năm 2025-2027, gửi Sở Tài chính
để làm căn cứ lập kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2025-2027.
2. Căn cứ số thu được giao, phạm vi
thu NSNN theo quy định của Luật NSNN và
các văn bản hướng dẫn, dự toán thu NSNN trên địa bàn địa phương năm 2025 được lập
ở Chương
III Thông tư này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Cục Thuế, Cục Hải quan địa phương và các cơ quan khác có liên quan ở địa
phương lập kế hoạch thu NSNN năm 2025- 2027, trong đó:
a) Phân tích, đánh giá cụ thể những
tác động tăng, giảm, dịch chuyển nguồn thu do điều chỉnh chính sách thu gắn với
mục tiêu phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội; đánh giá ảnh hưởng nguồn thu do
ảnh hưởng của dịch bệnh, thiên tai; thực hiện các kế hoạch 5 năm giai đoạn
2021-2025, các văn bản hướng dẫn Luật Quản lý
thuế số 38/2019/QH14; thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan theo cam kết hội
nhập; dự kiến triển khai các chính sách thu mới quy định tại Nghị quyết số
07-NQ/TW; yêu cầu chống thất thu, xử lý thu hồi nợ đọng, chống chuyển giá, chống
gian lận thuế.
b) Đối với nguồn thu phí, lệ phí, việc lập dự
toán thực hiện theo quy định hiện hành; tổng hợp vào dự toán thu NSNN phần thu
phí nộp NSNN năm 2025- 2027; lập kế hoạch riêng nguồn thu được để lại, thu học
phí, giá dịch vụ y tế, giá dịch vụ sự nghiệp công và các khoản thu khác (không
có trong danh mục phí) để quản lý, giám sát và tạo nguồn cải cách tiền lương đối
với các đối tượng này.
3. Trên cơ sở dự kiến nguồn thu trên địa
bàn, nguồn thu của địa phương theo chế độ phân cấp được cấp có thẩm quyền quyết
định, dự kiến số bổ sung từ NSTW cho NSĐP do cơ quan có thẩm quyền thông báo
trong 03 năm 2025- 2027; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính chủ trì,
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có
liên quan khác ở địa phương lập kế hoạch chi NSĐP năm 2025-2027, đảm bảo ưu
tiên bố
trí
đủ kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách, nhiệm vụ đã được ban hành và cam
kết chi (bao gồm cả chính sách đặc thù do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định);
xác định nhu cầu bổ sung có mục tiêu từ NSTW đối với các chế độ, chính sách của
trung ương cho từng năm của giai đoạn 2025-2027; đối với các nhiệm vụ chi mới của
địa phương trong từng năm của giai đoạn 2025-2027, bố trí theo thứ tự ưu tiên để
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế - xã hội trọng tâm của địa phương,
trong phạm vi khả năng nguồn lực từng năm 2025-2027.
4. Lập kế hoạch nguồn thực hiện cải
cách tiền lương: Thực hiện theo quy định tại Khoản 9 Điều 19 Thông
tư này.
5. Việc lập kế hoạch số bội chi/bội
thu, vay và trả nợ của NSĐP các năm 2024-2026 thực hiện theo quy định Luật NSNN, Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 69/2017/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm, đảm bảo
mức dư nợ vay của địa phương vào thời điểm cuối từng năm không vượt giới hạn
theo quy định (trong đó làm rõ các nguồn: ODA vay về cho vay lại, phát hành
trái, phiếu chính quyền địa phương, các nguồn tài chính hợp pháp
khác).
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Trách nhiệm
của các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương
Trách nhiệm của các bộ, cơ quan trung
ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện
theo quy định của Luật NSNN và các văn bản
hướng dẫn thực hiện Luật, quy định tại Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ và Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 22
tháng 5 năm 2024.
Điều 28. Về biểu mẫu
lập và báo cáo dự toán NSNN năm 2025 và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm
2025-2027
1. Đối với dự toán năm 2025, áp dụng mẫu
biểu quy định tại Thông tư số 342/2016/TT-BTC
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
(trong đó lưu ý, các lĩnh vực sự nghiệp áp dụng mẫu biểu số 12.1 đến 12.5) và
các mẫu biểu số 01, số 02a, số 02b,
số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đối với dự toán thu, chi NSNN từ sắp
xếp lại, xử lý nhà đất được lập chi tiết theo các mẫu biểu số 04, 05 ban hành
kèm theo Thông tư này.
3. Đối với kế hoạch tài chính - NSNN
03 năm 2025-2027: áp dụng các mẫu biểu
từ số 01 đến số 06 và mẫu biểu từ
số 13 đến số 19 ban hành kèm theo Thông tư số 69/2017/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm.
Điều 29. Điều khoản
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 30 tháng 8 năm 2024 và áp dụng cho quá trình xây dựng dự toán NSNN năm
2025 và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2025-2027. Nội dung, quy trình và thời
gian lập dự toán NSNN năm 2025 và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2025-2027 dược
thực hiện theo quy định của Luật NSNN, các
văn bản hướng dẫn thực hiện Luật và hướng
dẫn tại Thông tư này.
2. Trong quá trình xây dựng dự toán
NSNN năm 2025 và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2025-2027, nếu phát sinh vướng
mắc trong công
tác tổ chức thực hiện, các bộ, cơ quan Trung ương, địa phương, tập đoàn kinh tế,
tổng công ty nhà nước phản ánh về Bộ Tài chính để kịp thời xử lý./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
-
Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
-
Văn phòng Quốc hội;
-
Văn phòng Chủ tịch nước;
-
Văn phòng Tổng bí thư;
-
Kiểm toán Nhà nước;
-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
-
Viện Kiểm sát, Tòa án nhân dân tối
cao;
-
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh;
-
UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
-
Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
-
HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
-
Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải quan, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
-
Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước;
-
Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
-
Công báo; Website: Chính phủ, Bộ Tài chính;
-
Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
-
Lưu: VT, Vụ NSNN. (351b)
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Võ Thành Hưng
|