BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
96/1998/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 7 năm 1998
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 96/1998/TT-BTC NGÀY 10 THÁNG 7 NĂM 1998
HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN VAY TÍN DỤNG HỖN HỢP ƯU ĐÃI CỦA ĐAN MẠCH
Căn cứ Nghị định 87/CP ngày 5
tháng 8 năm 1997 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA).
Căn cứ vào Hiệp định khung về cấp tín dụng hỗn hợp kỹ giữa Chính phủ Đan Mạch
và Chính phủ Việt Nam ngày 30/5/1995 trị giá 50 triệu USD (sau đây gọi tắt là
Hiệp định).
Căn cứ Biên bản ghi nhớ ký ngày 12/4/1998 giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ
Ngoại giao Đan Mạch (sau đây gọi tắt là DANIDA) về điều kiện mới của tín dụng hỗn
hợp Đan Mạch dành cho Việt Nam (sau đây gọi tắt là Biên bản).
Thực hiện quyết định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tài chính trong nước
áp dụng đối với dự án tín dụng Đan Mạch tại Công văn số 666/CP-QHQT ngày
17/6/1998 của Chính phủ.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng vốn tín dụng hỗn hợp ưu đãi
Đan Mạch theo các các văn bản trên như sau:
A. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG:
1. Nguồn vốn tín dụng hỗn hợp
Đan Mạch là khoản vay nợ nước ngoài của Chính phủ. Vì vậy, toàn bộ tiền vay được
hạch toán vào ngân sách nhà nước. Bộ Tài chính có trách nhiệm trả nợ cho phía
nước ngoài khi đến hạn (bao gồm cả nợ gốc và các khoản phải trả khác).
2. Các chủ đầu tư có trách nhiệm
sử dụng vốn đúng mục đích, phù hợp với các điều kiện quy định trong các thoả
thuận đã ký với Đan Mạch và hoàn trả cho Ngân sách Nhà nước (đối với các dự án
thuộc diện cho vay lại) theo đúng quy định tại Hợp đồng vay lại ký với Tổng cục
Đầu tư phát triển.
3. Tổng cục Đầu tư phát triển chịu
trách nhiệm thực hiện việc quản lý cho vay lại và thu hồi nợ đối với các chủ dự
án và được hưởng phí cho vay lại vốn tín dụng Nhà nước theo quy định hiện hành.
4. Bộ Tài chính sẽ phối hợp với
Ngân hàng Nhà nước để chỉ định một Ngân hàng thương mại thích hợp để thực hiện
các nghiệp vụ giao dịch đối ngoại cho các dự án.
B. NHỮNG QUY
ĐỊNH CỤ THỂ:
I. CÁC BƯỚC TRIỂN KHAI DỰ ÁN:
1. Đối với các dự án đã được
Chính phủ chấp thuận đưa vào danh mục đề nghị phía Đan Mạch tài trợ, các chủ đầu
tư tiến hành lập báo cáo nghiên cứu khả thi và trình duyệt báo cáo nghiên cứu
khả thi theo quy định tại Nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996 và Nghị định số
92/CP ngày 23/8/1997 của Chính phủ.
Tất cả các dự án đã được Chính
phủ chấp thuận đưa vào danh mục đề nghị tài trợ đều phải được DANIDA phê chuẩn
trên cơ sở đánh giá báo cáo nghiên cứu khả thi do chủ đầu tư chuẩn bị về các mặt:
phân tích tài chính, các vấn đề về xã hội, môi trường và các vấn đề khác. Phê
duyệt cuối cùng về dự án của DANIDA sẽ được dựa trên báo cáo khả thi và hợp đồng
thương mại đã được phê duyệt của phía Việt Nam. Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi
Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đề nghị
DANIDA thẩm định và phê duyệt.
2. Sau khi có quyết định đầu tư
của cấp có thẩm quyền các chủ đầu tư tiến hành đấu thầu theo quy định hiện hành
của Chính phủ. Căn cứ kết quả đấu thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiến
hành đàm phán, ký kết Hợp đồng thương mại với Nhà cung cấp.
Trong quá trình đàm phán, ký kết
Hợp đồng thương mại các chủ đầu tư cần thực hiện các quy định của Đan Mạch như
sau:
- Đối với các dự án công nghiệp
do Đan Mạch chỉ tài trợ tối đa 85% trị giá của Hợp đồng thương mại nên 15% trị
giá còn lại của hợp đồng thương mại các chủ đầu tư phải tự bố trí vốn. Các dự
án thuộc lĩnh vực khác có thể được tài trợ đến 100% trị giá của hợp đồng thương
mại.
- Trong Hợp đồng thương mại cần
quy định rõ việc Ngân hàng phục vụ nhà cung cấp Đan Mạch cấp các bảo lãnh thanh
toán tiền đặt cọc (Down payment Bank Guarantee) và bảo lãnh thực hiện Hợp đồng
(Performance Bond/Guarantee).
Chủ đầu tư phải gửi một bản sao
của Hợp đồng thương mại được duyệt cùng với báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo
về chuẩn bị vốn đối ứng và chuẩn bị đầu tư kèm theo công văn đề nghị Bộ Tài
chính có yêu cầu chính thức phía Đan Mạch tài trợ cho dự án.
3. Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối
ngoại) trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư sẽ ký kết các hiệp định vay cụ thể cho
từng dự án (dưới đây gọi tắt là Hiệp định dự án) với tổ chức tín dụng do Chính
phủ Đan Mạch chỉ định.
4. Sau khi nhận được thông báo của
Bộ Tài chính về việc đã hoàn thành các thủ tục theo quy định để rút vốn, Ngân
hàng thương mại chỉ định có trách nhiệm hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện các thủ
tục mở thư tín dụng (L/C) và rút vốn theo các quy định tại Hiệp định vay cho từng
dự án đã ký (dưới đây gọi tắt là Hiệp định vay dự án).
II. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
Căn cứ vào các dự án được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt theo danh mục đợt I (Công văn số 1443/QHQT ngày 30/3/1996 của
Chính phủ) và danh mục đợt II (Công văn số 4659/QHQT ngày 18/9/1997 của Chính
phủ) được đính kèm tại phụ lục I và II Thông tư này;
Cơ chế tài chính đối với các dự
án thuộc các danh mục trên được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ tại Công văn số 666/CP-QHQT ngày 17/6/1998, cụ thể như sau:
1. Các dự án được Ngân sách nhà
nước cấp phát bao gồm: Dự án trang thiết bị trung tâm truyền hình kỹ thuật số
Đài phát thanh và truyền hình Thanh Hoá; dự án cấp nước tại một số thị trấn các
huyện miền núi tỉnh Nghệ An; dự án cấp nước thị trấn huyện miền núi Nho Quan tỉnh
Ninh Bình.
2. Các dự án thuộc diện cho vay
lại được áp dụng các điều kiện cho vay lại như sau:
a. Thời hạn cho vay lại bằng với
thời hạn Đan Mạch cho Việt Nam vay (tối đa là 8 năm đối với các dự án công nghiệp
và 10 năm đối với các dự án hạ tầng cơ sở, môi trường, xã hội).
b. Lãi suất cho vay lại: Đối với
các dự án thuộc danh mục đợt I và II đã được Thủ tướng Chính phủ duyệt được thực
hiện như sau:
- Các dự án được vay lại với lãi
suất 1%/năm (lãi suất cho vay lại này đã bao gồm cả phí cho vay lại của Tổng cục
Đầu tư phát triển là 0,2%/năm và các loại phí ngoài nước theo quy định của Hiệp
định vay do Bộ Tài chính chuyển trả trực tiếp cho phía nước ngoài) gồm:
+ Các dự án xây dựng đội tàu
đánh bắt thuỷ sản xa bờ.
+ Dự án cấp nước các thị xã: Sơn
Tây (danh mục đợt I), Phủ Lý (Hà Nam), Tân An (Long An), Vĩnh Yên (Vĩnh Phúc),
Tam Điệp (Ninh Bình) và dự án cải tạo hệ thống đường ống cũ cấp nước Hà Nội
(danh mục đợt II).
- Các dự án được vay lại với lãi
suất 2%/năm (lãi suất cho vay lại này đã bao gồm cả phí cho vay lại của Tổng cục
Đầu tư phát triển là 0,2%/năm và các loại phí ngoài nước theo quy định của Hiệp
định vay do Bộ Tài chính chuyển trả trực tiếp cho phía nước ngoài) gồm:
+ Các dự án nâng cấp các nhà máy
chế biến thuỷ sản.
+ Dự án mua sắm thiết bị chiếu
sáng sân bay.
+ Các dự án chế biến nông sản thực
phẩm, chế biến thức ăn gia súc.
Lãi được trả 6 tháng một lần
theo quy định cụ thể trong Hợp đồng tín dụng ký giữa chủ đầu tư và Tổng cục Đầu
tư phát triển (vào 30/6 và 31/12 hoặc 31/3 và 30/9 hàng năm). Nếu trả chậm các
chủ đầu tư phải chịu lãi phạt chậm trả theo quy định trong Hợp đồng tín dụng,
nhưng không được thấp hơn mức lãi phạt chậm trả quy định trong Hiệp định vay dự
án.
c. Đối với các dự án tiếp tục được
Thủ tướng Chính phủ duyệt đưa vào danh mục trong thời gian tới, Bộ Tài chính sẽ
trình Chính phủ điều kiện cho vay lại căn cứ vào tính chất và đặc điểm từng dự
án và thông báo cho các chủ đầu tư thực hiện.
4. Chứng từ để ký khế ước nhận nợ
giữa các chủ đầu tư với Tổng cục Đầu tư phát triển là hoá đơn tương ứng của các
người cung cấp Đan Mạch và giấy báo nợ của phía Đan Mạch.
Thời điểm các chủ đầu tư nhận nợ
với Bộ Tài chính (Tổng cục Đầu tư phát triển) là thời điểm phía Đan Mạch ghi nợ
cho Bộ Tài chính. Số tiền các chủ dự án nhận nợ là số tiền phía Đan Mạch ghi nợ
cho Bộ Tài chính.
5. Việc bố trí vốn đối ứng cho
các dự án thực hiện theo quy định tại Điều 23 mục 2 Quy chế quản lý và sử dụng
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành kèm theo Nghị định 87/CP ngày
5/8/1997 của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Đối với các dự án được Ngân
sách nhà nước cấp phát: vốn đối ứng do Ngân sách nhà nước đảm bảo theo kế hoạch
vốn đối ứng hàng năm.
- Đối với các dự án vay lại vốn
Đan Mạch của Chính phủ: các chủ đầu tư có trách nhiệm tự bố trí vốn đối ứng đảm
bảo tiến độ thực hiện dự án.
Phần vốn đối ứng bằng ngoại tệ
cho dự án (trả tiền đặt cọc, tiền mua sắm thiết bị phụ trợ từ nước thứ ba, chi
phí xây lắp,...) có thể được vay từ nguồn vốn vay của Ngân hàng Đầu tư Bắc Âu
(NIB) theo Hiệp định vay cho Chương trình tài trợ cho các dự án nhỏ ký ngày
4/5/1998. Theo Hiệp định này, thời gian vay cụ thể sẽ do NIB quyết định trên cơ
sở đề nghị của phía Việt Nam thông qua Bộ Tài chính nhưng tối đa không quá 20
năm, lãi suất LIBOR + Margin.
Phần vốn vay NIB phải đảm bảo
các yêu cầu sau: số vốn vay tối thiểu tương đương 500.000 USD, số vốn vay tối
đa 5 triệu USD nhưng không vượt quá 50% tổng chi phí của dự án. Để có thể sử dụng
được nguồn vốn này, các chủ đầu tư cần có đề nghị chính thức gửi cho Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (Vụ Kinh tế đối ngoại) và Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại) kèm
theo nội dung sử dụng khoản vay này để đưa vào danh mục đàm phán vay cụ thể với
NIB.
C. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Định kỳ 6 tháng một lần các
chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính (Tổng cục Đầu tư và phát triển,
Vụ Tài chính đối ngoại), Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan chủ quản về tình
hình nhận, sử dụng và hoàn trả vốn vay.
2. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và áp dụng thống nhất đối với tất cả các dự án sử
dụng tín dụng hỗn hợp Đan Mạch sẽ ký các Hiệp định vay dự án từ nay trở đi.
Riêng 2 dự án đã triển khai là dự
án chế biến cà phê Biên Hoà và dự án chế biến thuỷ sản Cà Mau vẫn thực hiện
theo hướng dẫn tại Thông tư số 34-TC/TCĐN ngày 18/6/1997 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc các đơn vị cần phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét giải
quyết.
PHỤ LỤC I
DANH MỤC DỰ ÁN SỬ DỤNG TÍN DỤNG ĐAN MẠCH ĐỢT I
(được phê duyệt tại Công văn số 1443/QHQT ngày 30/3/1996 của Chính phủ)
STT
|
Tên
dự án
|
Đơn
vị chủ quản
|
Số
tiền (USD)
|
Ghi
chú
|
1
|
Cấp nước một số thị xã thị trấn
miền núi tỉnh Nghệ An
|
UBND
Nghệ An
|
2.0
|
|
2
|
Cấp nước thị xã Sơn Tây
|
UBND
Hà Tây
|
3.0
|
|
3
|
Đầu tư xây dựng đội tàu đánh
cá của Cty Thuỷ sản
|
UBND
Thanh Hoá
|
2.0
|
|
4
|
Đổi mới công nghệ đánh bắt biểnkhơi
của Quốc doanh đánh cá Cửa hội
|
UBND
Nghệ An
|
1.5
|
|
5
|
Đầu tư phát triển đoàn tàu
đánh cá của Sở Nông nghiệp PTNT
|
UBND
TP HCM
|
1.0
|
|
6
|
Đầu tư xây dựng đội tàu đánh
cá xa bờ của Sở Thuỷ sản
|
UBND
Thái Bình
|
1.5
|
|
7
|
Thiết bị chiếu sáng sân bay (3
sân bay Cát Bi, Phú Bài, Vinh)
|
Cục
HKDD VN
|
3.0
|
|
8
|
Nâng cấp nhà máy Thuỷ sản đông
lạnh F42
|
UBND
TP Hải Phòng
|
1.5
|
|
9
|
Đổi mới trang thiết bị chế biến
thuỷ sản Hàm Tân
|
UBND
Bình Thuận
|
2.0
|
|
10
|
Nâng cấp nhà máy Thuỷ sản đông
lạnh F22
|
UBND
Bến Tre
|
0.8
|
|
11
|
Nâng cấp nhà máy Thuỷ sản đông
lạnh Việt Phú (thay dự án Cần Giờ)
|
UBND
TP HCM
|
1.0
|
|
12
|
Nâng cấp nhà máy Thuỷ sản Đồng
Hới
|
UBND
TP HCM
|
1.5
|
|
13
|
Nâng cấp nhà máy đông lạnh Cty
XNK Thuỷ sản Hà Tĩnh
|
UBND
Hà Tĩnh
|
1.5
|
|
14
|
Nâng cấp nhà máy chế biến F48
Cty XNK Thuỷ sản Nam Hà
|
UBND
Nam Hà
|
0.8
|
|
15
|
Nâng cấp nhà máy chế biến Cà
Mau
|
UBND
Minh Hải
|
2.0
|
Thực hiện theo Thông tư 34-TC/
TCĐN ngày 18/6/97
|
16
|
Nâng cấp nhà máy chế biến cà
phê Biên Hòa
|
Bộ
NNPTNT
|
1.5
|
Thực hiên theo Thông tư 34-TC/
TCĐN ngày 18/6/97
|
17
|
Nâng cấp nhà máy chế biến sữa
Thống Nhất
|
Bộ
NNPTNT
|
3.0
|
|
18
|
Đầu tư thiết bị chế biến thức
ăn gia súc (thay dự án chế biến gia cầm)
|
Bộ
NNPTNT
|
1.5
|
|
|
Cộng:
|
|
31,1
|
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC DỰ ÁN SỬ DỤNG TÍN DỤNG ĐAN MẠCH ĐỢT II
(được phê duyệt tại Công văn số 4659/QHQT ngày 18/9/1997 của Chính phủ)
Tên
dự án
|
Cơ
quan chủ quản
|
Số
tiền vay (triệu USD)
|
Ghi
chú
|
1. Nâng cấp hệ thống cấp nước
thị xã Phủ Lý - Hà Nam lên 15.000 m3/ ngày đêm
|
UBND
Hà Nam
|
5,0
|
|
2. Cấp nước thị xã Phú Thọ
công suất 6.000 m3/ngày đêm
|
UBND
Phú Thọ
|
3,0
|
|
3. Cải tạo hệ thống đường ống
cũ cấp nước Hà Nội
|
UBND
TP Hà Nội
|
5,0
|
|
4. Cấp nước thị xã Tân An -
Long An
|
UBND
Long An
|
5,0
|
|
5. Cấp nước thị xã Vĩnh Yên -
Vĩnh phúc
|
UBND
Vĩnh Phúc
|
5,0
|
|
6. Cấp nước thị xã Bắc Cạn
|
UBND
Bắc Cạn
|
4,0
|
|
7. Cấp nước thị xã, thị trấn
miền núi Ninh Bình, trong đó:
|
UBND
Ninh Bình
|
|
Tách làm 2 dự án áp dụng cơ chế
khác nhau
|
- Cấp nước thị xã Tam Điệp
|
|
1,73
|
|
- Cấp nước thị trấn huyện miền
núi Nho Quan
|
|
1,27
|
|
8. Trang bị trung tâm truyền
hình kỹ thuật số Đài PTTH Thanh Hoá
|
UBND
Thanh Hóa
|
5,0
|
|
Tổng cộng:
|
|
35,0
|
|