BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 88/2019/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 12 năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020
Căn cứ Luật ngân
sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 86/2019/QH14 ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Quốc
hội khoá XIV về dự toán ngân sách nhà nước năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 87/2019/QH14 ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Quốc
hội khóa XIV về phân bổ ngân sách trung ương năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 07 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật ngân sách nhà nước;
Thực hiện Quyết định số 1704/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng
Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2020;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ ngân sách nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định
về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2020.
Chương I
PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM
VỤ CHI VÀ PHÂN BỔ, GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020
Điều 1. Phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi ngân sách nhà nước
1. Thực hiện cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo quy định tại Nghị định
số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước và Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ
Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của
Chính phủ.
2. Năm 2020 thực hiện ổn định tỷ lệ phần trăm (%)
phân chia nguồn thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; đối với
số bổ sung cân đối ngân sách (nếu có), ngân sách trung ương bổ sung tăng thêm
2% so với mức bổ sung cân đối ngân sách năm 2019 đã được Quốc hội quyết định; bổ
sung cho ngân sách địa phương để thực hiện tiền lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng
được Thủ tướng Chính phủ giao cho từng địa phương tại Quyết định số 1704/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2019.
3. Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân
sách các cấp chính quyền địa phương, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa
các cấp ngân sách địa phương thực hiện theo đúng nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh và quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã quyết định đối với
năm ngân sách trong thời kỳ ổn định. Đối với năm 2020, căn cứ khả năng cân đối
của ngân sách cấp trên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối ngân sách cho ngân sách cấp dưới so với
năm 2019. Trường hợp đặc biệt có phát sinh nguồn thu từ dự án mới đi vào hoạt động
làm ngân sách địa phương tăng thu lớn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định theo quy định tại khoản 7 Điều 9 Luật
ngân sách nhà nước.
Đồng thời, ngân sách cấp tỉnh bổ sung cân đối ngân
sách cho ngân sách cấp dưới để thực hiện cải cách tiền lương theo nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
4. Thực hiện phân chia, sử dụng một số khoản thu đặc
thù như sau:
a) Thu thuế bảo vệ môi trường
đối với sản phẩm xăng, dầu: Năm 2020 tiếp tục ổn định tỷ lệ (%) thuế bảo vệ môi
trường đối với sản phẩm xăng, dầu như đối với năm 2017 - năm đầu của thời kỳ ổn
định ngân sách 2017 - 2020. Theo đó: 37,2% số thu thuế bảo vệ môi trường đối với
sản phẩm xăng, dầu là khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương; 62,8% số thu thuế bảo vệ môi trường điều tiết 100% số thu về
ngân sách trung ương. Cơ quan thuế phối hợp với Kho bạc Nhà nước hướng dẫn người
nộp thuế kê khai, nộp thuế đúng mục lục ngân sách nhà nước và phân cấp ngân
sách đối với số thu thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu;
b) Tiếp tục thực hiện điều tiết ngân sách trung
ương 100% số thu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm
xăng, dầu của Nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn;
c) Tiếp tục thực hiện điều tiết tiền thu cấp quyền
khai thác tài nguyên nước quy định tại Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính
phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên
nước như phân cấp quy định tại Nghị định số 67/2019/NĐ-CP
ngày 31 tháng 07 năm 2019 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (đối với giấy phép do cơ quan trung ương cấp,
thực hiện phân chia 70% số thu cho ngân sách trung ương, 30% số thu cho ngân
sách địa phương; đối với giấy phép do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, thực hiện
phân chia 100% số thu cho ngân sách địa phương);
d) Thực hiện thu cân đối ngân sách nhà nước đối với
toàn bộ phần lãi dầu, khí nước chủ nhà và lợi nhuận được chia từ Liên doanh dầu
khí Việt - Nga (Vietsovpetro); nguồn lợi nhuận còn lại theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp của Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội.
Bố trí chi đầu tư phát triển ngân sách nhà nước để đầu tư các dự án trọng điểm
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 của Tập đoàn dầu khí
Việt Nam, nhiệm vụ quốc phòng được cấp có thẩm quyền phê duyệt của Bộ Quốc
phòng theo Nghị quyết số 87/2019/QH14 ngày
14 tháng 11 năm 2019 về phân bổ ngân sách trung ương năm 2020.
đ) Tiếp tục thực hiện điều tiết 100% về ngân sách
trung ương số thu từ xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan quản lý thị trường;
e) Nguồn thu phí sử dụng đường bộ thu qua đầu
phương tiện ô tô, phí bảo đảm hàng hải (sau khi trừ chi phí tổ chức thu) tiếp tục
nộp ngân sách trung ương sử dụng để duy tu, bảo trì đường bộ và đảm bảo an toàn
hàng hải. Riêng nguồn thu và sử dụng phí bảo đảm hàng hải luồng Soài Rạp được
thực hiện theo văn bản số 9634/VPCP-KTTH ngày 9 tháng 11 năm 2016 và văn bản số
8436/VPCP-KTTH ngày 10 tháng 08 năm 2017 của
Thủ tướng Chính phủ;
Tiếp tục thực hiện phân chia giữa ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương nguồn thu phí sử dụng đường bộ thu qua đầu phương
tiện ô tô theo tỷ lệ tương ứng là 65% và 35% để chi cho quản lý, bảo trì đường
bộ theo đúng Nghị quyết số 73/2018/QH14 ngày
14 tháng 11 năm 2018 của Quốc hội về phân bổ ngân sách trung ương năm 2019;
g) Tiếp tục thực hiện cơ chế cân đối nguồn thu tiền
sử dụng đất trong dự toán ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội. Các địa phương bố trí nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất,
giao đất có thu tiền sử dụng đất (sau khi đã hoàn trả kinh phí bồi thường, giải
phóng mặt bằng) trên địa bàn xã cho ngân sách cấp xã để thực hiện nhiệm vụ xây
dựng nông thôn mới theo đúng quy định tại Quyết định số 1760/QĐ-TTg ngày 10 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng
Chính phủ;
h) Tiếp tục thực hiện cơ chế cân đối nguồn thu từ
hoạt động xổ số kiến thiết trong dự toán ngân sách địa phương và sử dụng toàn bộ
nguồn thu này cho chi đầu tư phát triển, trong đó các tỉnh miền Bắc, miền Trung
và Tây Nguyên bố trí tối thiểu 60%, các tỉnh Đông Nam Bộ và vùng đồng bằng sông
Cửu Long bố trí tối thiểu 50% số thu dự toán từ hoạt động xổ số kiến thiết do Hội
đồng nhân cấp tỉnh quyết định để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy
nghề và lĩnh vực y tế. Các địa phương bố trí tối thiểu 10% dự toán thu để bổ
sung vốn cho các nhiệm vụ thuộc chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới. Sau khi bố trí vốn đảm bảo hoàn thành các dự án đầu tư thuộc các lĩnh
vực trên đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được bố trí cho các công trình ứng
phó với biến đổi khí hậu và các dự án quan trọng khác thuộc đối tượng đầu tư của
ngân sách địa phương.
Trong tổ chức thực hiện, phát sinh tăng thu so với
dự toán, địa phương chủ động phân bổ chi đầu tư thực hiện các nhiệm vụ quan trọng,
trong đó ưu tiên chi các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, nông nghiệp,
nông thôn, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Điều 2. Giao dự toán thu ngân
sách nhà nước
1. Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai giao nhiệm vụ thu ngân sách
nhà nước năm 2020 cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo tối
thiểu bằng mức dự toán thu ngân sách Thủ tướng Chính phủ giao. Ngoài việc giao
dự toán thu ngân sách nhà nước, các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao nhiệm vụ thu sự nghiệp theo quy định
của pháp luật cho các đơn vị trực thuộc (nếu có).
2. Việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước năm
2020 phải trên cơ sở rà soát, phân tích, đánh giá đầy đủ các nguồn thu phát
sinh và kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2019; căn cứ các chính sách, pháp
luật về thu ngân sách; dự báo mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành, từng lĩnh
vực, tình hình sản xuất - kinh doanh của người nộp thuế trên địa bàn; tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất thu thuế; ngăn chặn các hành vi
buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, chuyển giá, trốn
thuế; tích cực đôn đốc thu hồi nợ thuế và áp dụng các biện pháp cưỡng chế thuế
theo quy định, hạn chế nợ mới phát sinh, thu hồi kịp thời số tiền thuế, tiền phạt
và các khoản phải thu theo kiến nghị của cơ quan kiểm toán, kết luận của cơ
quan thanh tra và các cơ quan bảo vệ pháp luật.
3. Trong phạm vi số thu phí, số phí nộp ngân sách
đã giao, các bộ, cơ quan trung ương chủ động quản lý, sử dụng cho các nội dung
theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 5
Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 08 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
phí và lệ phí; đồng thời căn cứ quy định tại các Thông tư hướng dẫn của Bộ
Tài chính về quản lý thu, nộp, sử dụng phí và thực tế sử dụng nguồn thu phí được
để lại theo quy định, các bộ, cơ quan trung ương lập, tổng hợp dự toán chi từ
nguồn thu phí được để lại của các cơ quan, đơn vị trực thuộc gửi Bộ Tài chính
kiểm tra cùng với phương án phân bổ ngân sách theo quy định để xem xét, quyết định
theo thẩm quyền.
Điều 3. Phân bổ và giao dự toán
chi ngân sách nhà nước
1. Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư phát triển:
a) Căn cứ tổng mức vốn và cơ cấu vốn được Thủ tướng
Chính phủ giao, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương phân bổ chi tiết mức vốn
kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm 2020, danh mục, mức vốn bố trí của
từng chương trình, dự án cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân
cấp dưới trước ngày 31 tháng 12 năm 2019, gửi phương án phân bổ chi tiết về Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Chính phủ. Việc phân bổ,
giao dự toán chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải tuân thủ đúng
quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 ngày 13 tháng
06 năm 2019 và các văn bản hướng dẫn;
b) Dự toán chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà
nước bố trí cho các dự án thuộc danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2016-2020 theo thứ tự ưu tiên đã được quy định trong Luật và Nghị quyết của Quốc
hội có liên quan, ưu tiên thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản, thu hồi vốn ứng
trước; bố trí vốn để hoàn thành dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn bảo
đảm thời gian theo quy định; tập trung đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các chương
trình, dự án quan trọng quốc gia, dự án chuyển tiếp hoàn thành trong năm 2020,
vốn đối ứng các chương trình, dự án ODA và các dự án đầu tư theo hình thức đối
tác công tư; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, nếu còn nguồn mới
xem xét bố trí cho dự án khởi công mới đã có đủ thủ tục đầu tư theo quy định của
pháp luật, trong đó ưu tiên dự án cấp bách về phòng chống, khắc phục lũ lụt,
thiên tai, bảo vệ môi trường.
Trường hợp các bộ, cơ quan trung ương được giao dự
toán thu, chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn thu bán tài sản trên đất, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý tài sản công và Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của
Chính phủ về hướng dẫn một số điều của Luật Quản
lý tài sản công;
c) Ngoài việc thực hiện phân bổ, bố trí vốn và giao
dự toán chi đầu tư phát triển như trên, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương cần chú ý một số nội dung sau:
- Căn cứ dự toán chi đầu tư phát triển Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính giao, các địa phương bố trí dành
nguồn tương ứng số bội thu ngân sách cấp tỉnh (nếu có) để trả nợ gốc các khoản
vay của ngân sách địa phương đến hạn phải trả trong năm 2020 (kể cả nợ vay từ
ngân hàng phát triển Việt Nam nếu có) và dành thêm nguồn để trả nợ lãi các khoản
vay đến hạn trong năm 2020 (nếu dự toán chi trả nợ lãi đã được giao còn thiếu);
phần còn lại mới phân bổ vốn cho các công trình, dự án, trong đó bố trí, cân đối
đủ vốn cho các dự án, chương trình được ngân sách trung ương hỗ trợ một phần để
thực hiện các mục tiêu theo quy định.
- Các khoản địa phương vay lại từ nguồn Chính phủ
vay nước ngoài đã tính trong tổng mức dự toán chi đầu tư phát triển ngân sách địa
phương năm 2020 Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Tài chính
giao tổng số, danh mục chương trình, dự án vay. Căn cứ tổng mức vay vốn nước
ngoài được giao và dự kiến khả năng giải ngân theo các thỏa thuận vay vốn đã ký
kết, địa phương phân bổ và giao dự toán cho từng chương trình, dự án, đồng thời
chỉ thực hiện giải ngân trong phạm vi dự toán được giao. Trường hợp các dự án
đã được giao kế hoạch vốn giải ngân thấp hơn dự toán được giao, địa phương được
phép phân bổ vốn vay cho dự án vay mới phát sinh đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật nhưng chưa có trong danh mục dự án đã được cấp có thẩm quyền giao đầu
năm nhưng phải đảm bảo tổng số vốn vay nước ngoài của tất cả các chương trình,
dự án không vượt quá tổng mức dự toán vay được giao; đồng thời số vốn vay của từng
chương trình, dự án không vượt quá tổng mức dự toán vay đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt đầu tư.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, căn cứ vào tiến
độ giải ngân và khả năng vay, các địa phương được phép tăng hoặc giảm nguồn vốn
vay trong nước và nguồn vốn vay nước ngoài về cho địa phương vay lại nhưng phải
đảm bảo không vượt quá tổng mức dự toán vay được giao (trừ các địa phương có số
dư nợ vay đã vượt quá hạn mức vay theo quy định của Luật ngân sách nhà nước).
- Việc phân bổ, giao vốn thực hiện các dự án đầu tư
từ nguồn bội chi ngân sách địa phương (nếu có) đảm bảo phù hợp với tiến độ thực
hiện dự án, khả năng vay và giới hạn mức vay được giao.
- Bố trí từ nguồn vốn đầu tư phát triển của ngân
sách địa phương cho các dự án đầu tư tái tạo rừng từ nguồn thu thuế tài nguyên
đối với gỗ rừng tự nhiên phát sinh hàng năm theo quy định của pháp luật.
- Bố trí đủ vốn đối ứng từ ngân sách địa phương cho
các dự án ODA do địa phương quản lý theo quy định.
- Bố trí dự toán chi bồi thường giải phóng mặt bằng
tương ứng với số tiền nhà đầu tư đã tự nguyện ứng trước để bồi thường, giải
phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên:
a) Các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương
phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải đảm
bảo khớp đúng dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Tài chính hướng dẫn, Hội
đồng nhân dân quyết định, Ủy ban nhân dân giao cả về tổng mức và chi tiết theo
từng lĩnh vực chi; phân bổ dự toán chi phải bảo đảm về thời gian theo quy định,
đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định, đảm bảo bố trí đủ kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ đã ban
hành, những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp luật, những nhiệm vụ đã
được cấp có thẩm quyền quyết định.
Kinh phí đánh giá quy hoạch tiếp tục được bố trí dự
toán kinh phí thường xuyên theo quy định của Luật
Quy hoạch. Đồng thời, các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương sử dụng
nguồn vốn kinh phí thường xuyên (vốn sự nghiệp kinh tế) được cân đối trong kế
hoạch hàng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước để thực hiện
việc lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch đô thị, quy hoạch nông
thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành và điều chỉnh quy hoạch
theo quy định khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14
ngày 16 tháng 08 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Nghị quyết số 69/NQ-CP ngày 13 tháng 09 năm 2019 của Chính phủ
về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2019.
Đồng thời, việc phân bổ và giao dự toán chi thường
xuyên phù hợp với tiến độ và lộ trình thực hiện tinh giản biên chế, sắp xếp tổ
chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, nâng cao mức độ tự chủ
của các đơn vị sự nghiệp công lập, điều chỉnh giá phí,...theo các quy định của
Đảng và Nhà nước (như: Nghị quyết số 18-NQ/TW
ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về một số vấn đề tiếp
tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động
hiệu lực hiệu quả, Nghị quyết số 19-NQ/TW
ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới
hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp công lập, các Nghị định của Chính phủ về cơ chế tự chủ của các
đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14
ngày 12 tháng 03 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn
vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019-2021, Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 04 năm 2019 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, Nghị quyết số 89/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ
về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2019,...).
Ngoài các nội dung nêu trên, các bộ, cơ quan trung
ương và các địa phương thực hiện các nội dung sau:
- Đảm bảo bố trí kinh phí thực hiện công tác kiểm
tra, kiểm nghiệm, xử lý tiêu hủy thực phẩm không an toàn và đầu tư trang thiết
bị kỹ thuật cho các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xử lý vi phạm hành chính
về an toàn thực phẩm tương ứng với số thu tiền xử phạt vi phạm hành chính về an
toàn thực phẩm được hưởng theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
- Bố trí kinh phí thực hiện: Công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật theo Luật Phổ biến, giáo dục
pháp luật; công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở và triển khai thực hiện Đề
án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ
liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013-2020; Đề án “Tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019-2021”.
- Bố trí kinh phí thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
về bình đẳng giới theo quy định của Luật ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
- Đối với sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề:
Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, chính
quyền cấp dưới không thấp hơn mức dự toán Thủ tướng Chính phủ giao.
- Đối với sự nghiệp khoa học và công nghệ: Phân bổ,
giao dự toán chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp
dưới không thấp hơn mức dự toán Thủ tướng Chính phủ đã giao, trong đó ưu tiên bố
trí kinh phí cho các nhiệm vụ kết thúc năm 2020, nhiệm vụ chuyển tiếp, đảm bảo
phù hợp với tiến độ, khả năng giải ngân kinh phí, phần kinh phí còn lại mới
phân bổ cho các nhiệm vụ mới năm 2020. Việc phân bổ chi cho các hoạt động khoa
học và công nghệ của ngân sách địa phương được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản hướng
dẫn.
- Đối với sự nghiệp bảo vệ môi trường: Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh căn cứ dự toán Bộ Tài chính hướng dẫn, chế độ chính sách, khối lượng
nhiệm vụ trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định cho phù hợp với tình hình
thực tế của địa phương. Sau khi đã đảm bảo các nhiệm vụ chi sự nghiệp theo quy
định, căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị quyết số
86/2019/QH14 ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về dự toán ngân sách
nhà nước năm 2020, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định việc sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường cho
các nhiệm vụ có tính chất đầu tư đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương;
b) Căn cứ dự toán chi ngân sách được giao năm 2020,
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
- Bố trí ngân sách triển khai các hoạt động hỗ trợ
các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ theo Thông báo số 70/TB-VPCP ngày 21 tháng
02 năm 2019 của Văn phòng Chính phủ.
- Bố trí ngân sách thực hiện công tác trợ giúp đối
với người cao tuổi, người khuyết tật. Đảm bảo bố trí ngân sách để thực hiện các
hoạt động, các chương trình, đề án về thực hiện quyền trẻ em đã được các cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
- Bố trí ngân sách địa phương cho công tác dân số
theo tinh thần Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25
tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII về công tác dân số trong tình hình mới.
- Ngân sách trung ương hỗ trợ ngân sách địa phương
tương ứng 70% số thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao
thông phân ngân sách trung ương được hưởng phát sinh trên địa bàn từng địa
phương trên cơ sở số thu năm 2018. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp quyết định sử dụng nguồn kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ, nguồn
ngân sách địa phương để thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao
thông, ưu tiên cho lực lượng công an, thanh tra giao thông vận tải và xử lý điểm
đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương.
- Ngân sách trung ương hỗ trợ ngân sách địa phương
tương ứng 35% số thu phí sử dụng đường bộ thu qua đầu phương tiện ô tô. Các địa
phương chủ động sử dụng kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương
cho ngân sách địa phương từ nguồn thu phí này, nguồn ngân sách địa phương và
các nguồn tài chính hợp pháp khác để thực hiện quản lý, bảo trì đường bộ thuộc
trách nhiệm của địa phương theo phân cấp.
- Chủ động sử dụng nguồn ngân sách địa phương và
nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ (nếu có) thực hiện chính sách trợ giúp pháp
lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện, xã nghèo, thôn, bản
đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có
tính chất phức tạp theo quy định tại Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện Dự án hoàn thiện,
hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ, địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa
giới hành chính theo Quyết định số 874/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách, chế
độ Trung ương ban hành đến thời điểm giao dự toán ngân sách năm 2020. Căn cứ
Nghị quyết của Quốc hội, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về dự toán ngân
sách nhà nước năm 2020: đối với các địa phương có nguồn cải cách tiền lương dự
kiến hết năm 2020 còn dư (sau khi đã dành nguồn để thực hiện cải cách tiền
lương năm 2020 theo chế độ quy định), thực hiện phân bổ, giao kinh phí chi thực
hiện các chính sách an sinh xã hội do trung ương ban hành từ nguồn này, nguồn bổ
sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương (nếu có), nguồn
ngân sách địa phương phải đảm bảo theo quy định tại Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 28 tháng 04 năm 2017 của Thủ tướng
Chính phủ về nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân
sách địa phương thực hiện các chính sách an sinh xã hội do trung ương ban hành
giai đoạn 2017 - 2020. Kết thúc năm 2020, địa phương có trách nhiệm tổng hợp
báo cáo kết quả thực hiện các chính sách an sinh xã hội do trung ương ban hành
trong đó chi tiết kết quả đối với từng chính sách, chế độ an sinh xã hội. Căn cứ
kết quả thực hiện của các địa phương, Bộ Tài chính sẽ tổng hợp trình cấp có thẩm
quyền xem xét xử lý kinh phí thực hiện các chính sách an sinh xã hội do trung
ương ban hành trong quá trình điều hành ngân sách năm 2020.
- Bố trí giao dự toán chi đảm bảo hoạt động của các
cơ quan nhà nước của địa phương được giao nhiệm vụ thu lệ phí. Trường hợp tổ chức
thu phí áp dụng cơ chế tài chính theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005, Nghị định
số 117/2013/NĐ-CP ngày 7 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước thì được để lại tiền
phí thu theo quy định để trang trải chi phí cho hoạt động thu phí.
- Bố trí nguồn ngân sách địa phương để thực hiện kế
hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định
số 1563/QĐ-TTg ngày 8 tháng 8 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ; phân bổ kinh phí thực hiện Luật
Công nghệ thông tin, Chính phủ điện tử theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ;
Bố trí nguồn ngân sách địa phương cùng với huy động các nguồn lực hợp pháp khác
nhằm triển khai Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
07 tháng 03 năm 2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát
triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2025; kinh phí
quản lý đất đai, hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy
định; kinh phí rà soát, đo đạc, cắm mốc, lập bản đồ địa chính và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho các công ty nông, lâm nghiệp theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của
Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của
công ty nông, lâm nghiệp; kinh phí đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo Chỉ thị số 1474/CT-TTg
ngày 24 tháng 8 năm 2011, Chỉ thị số 05/CT-TTg
ngày 4 tháng 4 năm 2013 và Quyết định số 191/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 02 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Bố trí kinh phí đảm bảo tổ chức đại hội Đảng các
cấp ở địa phương tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng theo
Quy định số 3989-QĐ/VPTW ngày 16 tháng 08 năm 2019 của Văn phòng Trung ương Đảng.
- Bố trí nguồn ngân sách địa phương để chi trả chế
độ đối với giáo viên mầm non được Bộ Nội vụ giao bổ sung biên chế theo đúng hướng
dẫn tại văn bản số 9028-CV/VPTW ngày 11 tháng 03 năm 2019 của Văn phòng Ban Chấp
hành Trung ương Đảng.
- Bố trí nguồn ngân sách địa phương để chi trả tiền
thưởng kèm theo huy hiệu Đảng (trong đó có huy hiệu 45 năm tuổi Đảng).
3. Phân bổ, giao dự toán chi dự trữ quốc gia:
Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc
giao kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước về dự trữ quốc gia, Bộ trưởng Bộ
Tài chính phân bổ và giao dự toán chi mua hàng dự trữ quốc gia cho các bộ, cơ
quan trung ương quản lý hàng dự trữ quốc gia, đảm bảo khớp đúng với dự toán Thủ
tướng Chính phủ giao. Trên cơ sở đó, Thủ trưởng các bộ, cơ quan trung ương quản
lý hàng dự trữ quốc gia phân bổ, giao kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước về
dự trữ quốc gia cho các đơn vị dự trữ quốc gia trực thuộc, đảm bảo trong phạm
vi dự toán được giao và chi tiết theo từng danh mục mặt hàng được phê duyệt; đồng
thời gửi Bộ Tài chính (Tổng Cục Dự trữ Nhà nước) để kiểm tra, theo dõi. Chậm nhất
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản phân bổ của Thủ trưởng Bộ, ngành
quản lý hàng dự trữ quốc gia, Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) có trách
nhiệm kiểm tra và yêu cầu Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia điều
chỉnh lại đối với trường hợp phân bổ không đúng danh mục, không đúng tổng mức,
không đúng chính sách, chế độ hiện hành của pháp luật đã quy định và không đúng
chi tiết theo từng nội dung chi về dự trữ quốc gia đã được giao.
4. Phân bổ, giao dự toán chi từ nguồn bổ sung có mục
tiêu:
Căn cứ Nghị quyết số 100/2015/QH13
ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội về việc phê duyệt chủ trương đầu tư các
chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020, Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ
phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020,
Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10
năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế quản lý, điều hành thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia và trên cơ sở dự toán chi thực hiện 02
chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình mục tiêu và một số nhiệm vụ Thủ
tướng Chính phủ đã giao; các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Thực hiện phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị
trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo đúng mục tiêu, quy định của pháp luật
đối với từng chương trình, dự án và từng nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền
giao;
b) Căn cứ vào tình hình thực tế, quyết định việc tổ
chức thực hiện các chương trình hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương đảm
bảo vốn đối ứng từ ngân sách địa phương theo quy định; đồng thời huy động hợp
lý các nguồn lực hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để thực hiện 02
chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu;
c) Ngoài các quy định tại điểm a, b khoản này, các
bộ, cơ quan trung ương và các địa phương thực hiện phân bổ giao dự toán chương
trình mục tiêu quốc gia chi tiết theo nội dung, dự án thành phần thực hiện từng
chương trình mục tiêu quốc gia cho các đơn vị trực thuộc phù hợp với nội dung,
mục tiêu, nhiệm vụ của từng chương trình, dự án và theo quy định hiện hành. Đồng
thời, bố trí dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
nhằm thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
5. Phân bổ và giao dự toán chi từ nguồn vốn vay, viện
trợ của nước ngoài:
a) Các bộ, cơ quan trung ương phân bổ chi tiết cho
từng đơn vị sử dụng, chi tiết theo từng chương trình, dự án (Tên dự án, nhà tài
trợ, loại nguồn vốn vay/vốn viện trợ, cơ chế tài chính, chi thường xuyên/chi đầu
tư) và đảm bảo khớp đúng tổng mức dự toán và từng lĩnh vực chi đã được Thủ tướng
Chính phủ giao;
b) Các địa phương phân bổ chi tiết cho từng đơn vị
sử dụng, chi tiết theo từng chương trình, dự án (Tên dự án, nhà tài trợ, loại
nguồn vốn vay/ vốn viện trợ, cơ chế tài chính, chi thường xuyên/chi đầu tư) và
đảm bảo khớp đúng tổng mức dự toán chi đã được Thủ tướng Chính phủ giao.
6. Vay và trả nợ gốc các khoản vay của ngân sách địa
phương cấp tỉnh:
a) Các địa phương chỉ được phép vay để bù đắp bội
chi và vay để trả nợ gốc trong hạn mức Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ
giao. Đối với các địa phương dự toán có vay để trả nợ gốc, sau khi đã bố trí
chi trả nợ gốc theo quy định tại điểm c khoản này, địa phương được phép vay
trong hạn mức vay đã được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao (không
phân biệt vay trả nợ gốc hay vay bù đắp bội chi), đồng thời việc phân bổ, giao
vốn thực hiện các dự án đầu tư từ khoản vay này phù hợp với tiến độ và mức vay
cho phép;
b) Bố trí từ nguồn bội thu; tăng thu, tiết kiệm
chi; kết dư ngân sách để trả nợ đầy đủ, đúng hạn các khoản nợ gốc đến hạn.
Đối với các địa phương có bố trí từ nguồn tăng thu,
tiết kiệm chi; kết dư ngân sách để trả nợ gốc, nhưng thực tế không có nguồn hoặc
không bố trí đủ thì phải bố trí giảm nguồn vốn đầu tư phát triển trong cân đối
ngân sách địa phương (tăng mức bội thu) để trả nợ gốc đầy đủ, đúng hạn;
c) Đối với các địa phương có dự toán vay để trả nợ
gốc: Để bảo đảm chủ động nguồn trả nợ gốc đầy đủ, đúng hạn, khi phân bổ vốn chi
đầu tư phát triển, địa phương phải chủ động dành nguồn để bố trí chi trả nợ gốc
đến hạn và bù lại nguồn cho chi đầu tư phát triển khi thực tế thực hiện được
khoản vay theo kế hoạch; chỉ giải ngân thanh toán số vốn đầu tư này sau khi đã
thực hiện được khoản vay. Trường hợp không vay được theo kế hoạch hoặc chỉ vay
được một phần theo kế hoạch, thì phải bố trí giảm nguồn vốn đầu tư phát triển
trong cân đối ngân sách địa phương (tăng mức bội thu tương ứng) để trả nợ gốc đầy
đủ, đúng hạn.
7. Bố trí dự phòng ngân sách các cấp chính quyền địa
phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước
để chủ động sử dụng cho các nội dung chi quy định tại khoản 2 Điều
10 Luật ngân sách nhà nước.
8. Trong quá trình quyết định phân bổ dự toán thu,
chi ngân sách, trường hợp Hội đồng nhân dân quyết định dự toán thu ngân sách cấp
mình được hưởng cao hơn mức cấp trên giao, thì dự toán chi bố trí tăng thêm
tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết),
sau khi dành 70% số tăng thu thực hiện cải cách tiền lương theo quy định, phần
còn lại cần ưu tiên bổ sung dự phòng ngân sách địa phương để chủ động trong quá
trình điều hành ngân sách, nguồn còn lại khả năng thực hiện đạt được dự toán
thu mới phân bổ để chi cho đầu tư và những nhiệm vụ, chế độ, chính sách an sinh
xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định theo chế độ quy định.
9. Các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương
giao kế hoạch vốn đầu tư chi tiết cho từng dự án theo mã dự án đầu tư và ngành
kinh tế (loại, khoản) theo Phụ lục số 02
ban hành kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về hệ thống mục lục ngân
sách.
Đơn vị dự toán cấp I lập phương án phân bổ chi thường
xuyên, chi chương trình mục tiêu quốc gia, chi chương trình mục tiêu giao cho
đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, chi tiết đến Loại, Khoản và mã dự án của
Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2016 của
Bộ Tài chính quy định về hệ thống mục lục ngân sách.
10. Đối với cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị
định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm
2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 7
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, việc phân bổ và giao dự toán
thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV
ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan
nhà nước.
11. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập được giao thực
hiện cơ chế tự chủ theo quy định tại các Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ,
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, việc phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân
sách nhà nước căn cứ vào nhiệm vụ được giao năm 2020, phân loại mức độ tự chủ
tài chính của đơn vị sự nghiệp, dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt
động thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn định được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối
với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, tự bảo đảm
chi thường xuyên, tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công
do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên); dự toán chi tiết theo 2 phần: phần dự
toán chi ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên, phần dự toán chi nhiệm vụ
không thường xuyên.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được cơ quan
có thẩm quyền giao tự chủ tài chính thì phân bổ và giao dự toán chi vào phần dự
toán chi nhiệm vụ không thường xuyên.
Đối với một số cơ sở giáo dục đại học công lập được
cấp có thẩm quyền quyết định tiếp tục cho thực hiện cơ chế thí điểm đổi mới cơ
chế hoạt động quy định tại Nghị quyết số 77/NQ-CP
ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm
toàn diện theo quy định tại quyết định của cấp có thẩm quyền.
12. Ngoài các nội dung phân bổ, giao dự toán hướng
dẫn tại Thông tư này, các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương còn phải thực
hiện đúng quy định liên quan khác của Luật ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước.
Điều 4. Thực hiện cơ chế tạo
nguồn để thực hiện chế độ tiền lương, trợ cấp trong năm 2020
1. Các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương tiếp
tục thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định gắn với sắp xếp
lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao mức độ tự chủ tài chính của
đơn vị sự nghiệp công lập, phấn đấu tăng các nguồn thu theo quy định để dành
nguồn điều chỉnh mức lương cơ sở lên mức 1,6 triệu đồng/tháng từ ngày 01 tháng
07 năm 2020.
2. Các bộ, cơ quan trung ương khi phân bổ và giao dự
toán cho các đơn vị trực thuộc; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương khi phân bổ và giao dự toán ngân sách cho ngân sách cấp dưới phải
xác định dành tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2020 (trừ các khoản tiền
lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con
người theo chế độ) theo quy định để tạo nguồn cải cách tiền lương, đảm bảo
không thấp hơn mức Bộ Tài chính giao.
Ủy ban nhân dân các cấp khi phân bổ và giao dự toán
cho các đơn vị trực thuộc không bao gồm 10% tiết kiệm chi thường xuyên nêu tại
khoản này (không kể các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi đầu tư và chi
thường xuyên; đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên theo quy định)
để thực hiện cải cách tiền lương trong năm 2020.
3. Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2020 của
các địa phương bao gồm:
a) 70% tăng thu ngân sách địa phương năm 2019 thực
hiện so với dự toán (không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết; không kể
tăng thu các khoản sau: thu tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để
bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định;
thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham quan các khu di tích, di
sản thế giới; phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện
ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền
cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước) được Thủ tướng Chính phủ
giao;
b) 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu
tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết) dự toán năm 2018 so với dự toán năm 2017 được
Thủ tướng Chính phủ giao;
c) 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu
tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết) dự toán năm 2019 so với dự toán năm 2018 được
Thủ tướng Chính phủ giao;
d) 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu
tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết; tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng
trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ
quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu
tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham quan
các khu di tích, di sản thế giới; phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công
trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường
đối với khai thác khoáng sản; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại
xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước) dự toán
năm 2020 so với dự toán năm 2019 được Thủ tướng Chính phủ giao;
đ) 50% kinh phí ngân sách địa phương giảm chi hỗ trợ
hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực hành chính và hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp
công lập.
e) Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2019
chưa sử dụng hết chuyển sang;
g) 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền
lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con
người theo chế độ) dự toán năm 2017 đã được cấp có thẩm quyền giao;
h) 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền
lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con
người theo chế độ) tăng thêm năm 2020 so với năm 2017 theo Quyết định giao dự
toán năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
i) Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế
độ năm 2020. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối
thiểu 35%. Phạm vi trích số thu được để lại được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính về nhu cầu và nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2020.
4. Ngân sách trung ương hỗ trợ nhu cầu điều chỉnh
tiền lương tăng thêm cho các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương ngân sách
khó khăn sau khi đã cân đối nguồn điều chỉnh tiền lương mà chưa đáp ứng đủ nhu
cầu thực hiện cải cách tiền lương theo chế độ quy định.
Sau khi cân đối nguồn để thực hiện cải cách tiền
lương nêu tại khoản 3 Điều này, các địa phương chủ động sử dụng nguồn cải cách
tiền lương còn dư để thực hiện các chính sách, chế độ an sinh xã hội do trung
ương ban hành. Ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa
phương phần nhu cầu kinh phí còn thiếu theo quy định.
Các địa phương có điều tiết về ngân sách trung
ương, trường hợp xác định bảo đảm nguồn kinh phí cải cách tiền lương và thực hiện
các chính sách an sinh xã hội cho cả lộ trình đến năm 2025, không đề nghị ngân
sách trung ương hỗ trợ, thì trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc
sử dụng nguồn làm lương còn dư để đầu tư các dự án đầu tư phát triển theo quy định
của pháp luật.
Điều 5. Thời gian phân bổ, giao
dự toán và nhập dự toán vào hệ thống Tabmis
1. Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách được cấp có thẩm
quyền giao, các bộ, cơ quan trung ương quyết định phân bổ, giao dự toán ngân
sách đến từng đơn vị sử dụng ngân sách; Ủy ban nhân dân các cấp trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự
toán chi ngân sách địa phương, quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình đảm
bảo thời gian giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2020 đến từng đơn vị sử dụng
ngân sách theo đúng quy trình, yêu cầu và thời hạn quy định tại Điều
49 và Điều 50 Luật ngân sách nhà nước; tổ chức việc công khai dự toán ngân
sách theo quy định của Luật ngân sách nhà nước,
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật ngân sách
nhà nước và hướng dẫn tại Điều 12 của Thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo
kết quả phân bổ, giao dự toán ngân sách địa phương về Bộ Tài chính chậm nhất là
05 ngày làm việc sau khi Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán ngân
sách; báo cáo dư nợ vốn huy động đến 31 tháng 12 năm 2019 và phương án vay, trả
nợ năm 2020 của ngân sách địa phương về Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 01 năm
2020; báo cáo thu, chi và số dư Quỹ dự trữ tài chính theo quy định riêng của Bộ
Tài chính.
3. Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách năm 2020 được
Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân giao, đơn vị dự toán cấp I của ngân sách
trung ương và các cấp ngân sách địa phương thực hiện phân bổ và giao dự toán
thu, chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, gửi cơ quan tài
chính cùng cấp, đồng thời gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để thực hiện theo
đúng quy định tại Điều 49, Điều 50 Luật ngân sách nhà nước, Điều 31 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
ngân sách nhà nước và Điều 13 Thông tư số 342/2016/TT-BTC
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
Trường hợp đơn vị dự toán cấp I không thống nhất với
yêu cầu của cơ quan tài chính thì đơn vị dự toán cấp I báo cáo cấp có thẩm quyền
xem xét, xử lý theo quy định tại Khoản 4 Điều 13 Thông tư số
342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính.
Ngoài ra, trường hợp các nhiệm vụ chưa xác định được
rõ đơn vị thực hiện trong dự toán đầu năm của các đơn vị dự toán cấp I ở địa
phương và các nội dung dự kiến phát sinh nhưng chưa có chủ trương của Ủy ban
nhân dân cùng cấp cho phép thực hiện, căn cứ quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn Luật và tình hình thực tế ở địa phương thực hiện một trong hai phương án
như sau:
a) Sau khi Ủy ban nhân dân giao dự toán ngân sách,
các đơn vị dự toán cấp I ở địa phương, căn cứ chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị
trực thuộc và dự kiến nhiệm vụ giao cho các đơn vị để thực hiện giao dự toán
ngân sách cho các đơn vị trực thuộc; đồng thời, trong quyết định giao dự toán
ghi rõ các nội dung dự kiến phát sinh nhưng chưa có chủ trương của Ủy ban nhân
dân cho phép thực hiện và chỉ được thực hiện khi được cấp có thẩm quyền giao
nhiệm vụ. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu phát sinh trường hợp có đơn vị
thừa, đơn vị thiếu kinh phí, thì đơn vị dự toán cấp I thực hiện việc điều chỉnh
dự toán giữa các đơn vị trực thuộc theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn;
b) Cơ quan tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp
chưa giao cho các đơn vị dự toán cấp I đối với các nhiệm vụ chưa xác định được
rõ đơn vị thực hiện trong dự toán đầu năm của các đơn vị dự toán cấp I và các nội
dung dự kiến phát sinh nhưng chưa có chủ trương của Ủy ban nhân dân cho phép thực
hiện. Khi phát sinh nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền quyết định, cơ quan tài
chính báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp để ban hành quyết định giao bổ sung dự
toán cho các đơn vị dự toán cấp I.
4. Việc nhập dự toán vào hệ thống Tabmis được thực
hiện theo quy định tại các văn bản của Bộ Tài chính hướng dẫn về quy trình thủ
tục nhập dự toán vào hệ thống Tabmis.
Chương II
TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐIỀU
HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 6. Tổ chức quản lý thu
ngân sách nhà nước
1. Thực hiện theo quy định tại Điều
55 Luật ngân sách nhà nước. Đồng thời, lưu ý triển khai một số nội dung
sau:
a) Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy
định pháp luật về thuế có hiệu lực thi hành;
b) Thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020
theo các Nghị quyết của Chính phủ. Tiếp tục triển khai thực hiện một số nhiệm vụ,
giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng
đến năm 2025 theo Nghị quyết số 17/NQ-CP
ngày 07 tháng 03 năm 2019 và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; ứng dụng công nghệ
thông tin gắn kết với cải cách hành chính, khai, nộp, hoàn thuế điện tử và các
nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh
doanh.
2. Tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị số 15/CT-TTg
ngày 15 tháng 06 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức triển khai thực hiện
hiệu quả Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 09
năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ; tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế thu hồi nợ thuế để giảm nợ đọng
ngành thuế quản lý theo Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14 ngày 13 tháng 06 năm 2019. Xây dựng các văn bản hướng dẫn và tổ
chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 94/2019/QH14
ngày 26 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt
chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách
nhà nước, đảm bảo công khai minh bạch, đúng đối tượng, thẩm quyền và hồ sơ, thủ
tục theo quy định.
3. Cơ quan Thuế, Hải quan tăng cường theo dõi, kiểm
tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật về thuế, việc khai báo tên hàng, mã hàng, thuế suất, trị giá, số lượng,...
để phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ, gian lận thuế.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chống thất thu thuế, chống chuyển giá,
trốn thuế; giảm tỷ lệ nợ thuế; mở rộng triển khai hóa đơn điện tử. Tăng cường
quản lý thu, mở rộng cơ sở thuế, cải cách, hiện đại hóa ngành thuế. Đấu tranh
phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, trốn thuế, chuyển giá,...bảo
đảm thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân
sách nhà nước.
Quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng theo đúng quy định
của pháp luật, điều hành hoàn thuế giá trị gia tăng trong phạm vi dự toán được
cấp có thẩm quyền giao năm 2020; đồng thời tạo điều kiện cho người nộp thuế; thực
hiện kiểm tra trước và sau hoàn thuế theo quy định của pháp luật và mức độ rủi
ro; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm đối với các hành vi gian lận, lợi dụng
chính sách hoàn thuế, chiếm đoạt tiền từ ngân sách nhà nước.
Thực hiện rà soát các dự án hết thời gian ưu đãi miễn,
giảm thuế; các giấy phép cấp quyền khai thác khoáng sản để triển khai thu đúng,
thu đủ và kịp thời các khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Rà soát,
xác định cụ thể các đối tượng đang được nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa
bàn, nhất là các dự án hết thời gian được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật đất đai năm 2013, cơ quan tài nguyên và môi
trường hoàn chỉnh hồ sơ về đất đai, chuyển cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ
tài chính và đôn đốc, thu nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thu từ đất đai vào
ngân sách nhà nước.
Các bộ, cơ quan trung ương, các địa phương triển
khai đầy đủ, kịp thời Luật Quản lý, sử dụng tài
sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật; Thực hiện nghiêm
túc Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 2 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công. Tổ chức việc rà
soát, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện sắp xếp lại, xử lý xe ô tô, máy
móc, thiết bị bảo đảm theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công. Thực hiện
nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản
công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công, pháp luật về đất đai.
5. Các địa phương không hạch toán các khoản thu
phí, lệ phí đã chuyển sang giá dịch vụ theo quy định của Luật Phí và lệ phí vào ngân sách nhà nước. Khẩn
trương thực hiện việc khoán chi phí hoạt động hoặc xác định khoản trích lại của
các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu. Chỉ thực hiện nộp ngân sách đối với
khoản phí, lệ phí còn lại theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và quy định
khác của pháp luật có liên quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại văn bản số 6084/BTC-NSNN ngày 25 tháng 5 năm 2018.
6. Trong quá trình điều hành ngân sách, trường hợp
phát sinh việc nhà đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhưng dự toán đã được cấp
có thẩm quyền quyết định chưa bố trí nhiệm vụ chi bồi thường, giải phóng mặt bằng
tương ứng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại điểm c
khoản 3 Điều 52 Luật Ngân sách nhà nước trình Thường trực Hội đồng nhân dân
cùng cấp quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương và báo cáo Hội đồng
nhân dân tại kỳ họp gần nhất để làm cơ sở hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước.
Điều 7. Tổ chức điều hành dự
toán chi ngân sách nhà nước
Các bộ, cơ quan trung ương, địa phương và đơn vị sử
dụng ngân sách thực hiện chi ngân sách trong phạm vi dự toán ngân sách được
giao; cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước tổ chức điều hành ngân sách trong phạm
vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ bảo đảm theo đúng mục
đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định. Trong đó lưu ý:
1. Đối với nguồn vốn vay ODA và vay ưu đãi:
a) Đối với vốn cấp phát từ ngân sách trung ương:
Trường hợp trong năm phát sinh khoản vay mới, hoặc có nhu cầu giải ngân vượt dự
toán giao, các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương báo cáo Bộ Kế hoạch và
Đầu tư (đối với chi đầu tư phát triển) và Bộ Tài chính (đối với chi thường
xuyên) để tổng hợp trình Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét,
quyết định;
b) Đối với vốn Chính phủ vay về cho Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh vay lại, thực hiện giải ngân trong phạm vi dự toán tổng mức vay và bội
chi ngân sách của địa phương đã được Quốc hội quyết định.
2. Đối với nguồn vốn viện trợ không hoàn lại:
a) Căn cứ dự toán Thủ tướng Chính phủ giao, các bộ,
cơ quan trung ương và địa phương giao chi tiết theo danh mục và mức vốn cụ thể
cho từng chương trình, dự án trong tổng mức được giao theo các quyết định tiếp
nhận và văn kiện viện trợ đã ký kết;
b) Trường hợp trong điều hành phát sinh vượt tổng mức
dự toán Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao hoặc phát
sinh mới: Giao Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các khoản vốn viện trợ
không hoàn lại cho chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi đầu tư phát triển) và
Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với các khoản vốn viện trợ không hoàn lại hỗ trợ trực
tiếp ngân sách nhà nước, hỗ trợ vốn cho chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi
thường xuyên, hỗ trợ phi dự án) chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên
quan, căn cứ vào các thỏa thuận viện trợ đã ký giữa Nhà nước, Chính phủ và các
cơ quan nhà nước Việt Nam với các nhà tài trợ, báo cáo Chính phủ để báo cáo Ủy
ban thường vụ Quốc hội bổ sung dự toán năm 2020 nguồn vốn viện trợ này; trên cơ
sở đó Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thông báo cho các bộ, cơ quan trung
ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai thực
hiện.
3. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp
với cơ quan tài chính chủ động bố trí vốn ngay từ đầu năm cho các dự án, công
trình quan trọng theo chế độ quy định, nhất là các dự án xây dựng tu bổ các
công trình đê điều, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, khắc phục hậu
quả lũ lụt, dự án di dân ra khỏi vùng sạt lở nguy hiểm và các dự án thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
4. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ
thực hiện các dự án, công trình; đối với những dự án, công trình thực hiện
không đúng tiến độ phải kịp thời quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền
quyết định điều chỉnh để chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai
nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm 2020 nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
5. Dự toán chi thường xuyên, chi dự trữ quốc gia
năm 2020 Bộ Tài chính giao cho các bộ, cơ quan trung ương, thông báo rõ các khoản
chi bằng ngoại tệ. Đối với kinh phí tương đương từ 500.000 USD/năm trở lên thì
được đảm bảo chi bằng ngoại tệ theo dự toán đã giao và phù hợp với tiến độ thực
hiện nhiệm vụ. Quá trình thực hiện Kho bạc Nhà nước kiểm soát theo dự toán chi
bằng nội tệ đã giao cho đơn vị. Trường hợp do biến động tăng tỷ giá, dẫn đến dự
toán chi bằng nội tệ đã hết nhưng dự toán chi bằng ngoại tệ vẫn còn, thì các bộ,
cơ quan trung ương có văn bản đề nghị Bộ Tài chính xem xét xử lý bổ sung dự
toán chi bằng nội tệ tương ứng phần chênh lệch. Đối với số kinh phí tương đương
nhỏ hơn 500.000 USD/năm, thì các bộ, cơ quan trung ương được rút dự toán bằng
ngoại tệ theo tỷ giá hạch toán tại thời điểm giao dịch, nhưng không vượt quá dự
toán giao bằng nội tệ.
6. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nếu có nhu cầu chi các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai,
thảm họa, dịch bệnh trên diện rộng với mức độ nghiêm trọng, nhiệm vụ về quốc
phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán mà sau khi sắp
xếp lại ngân sách, sử dụng hết dự phòng ngân sách mà vẫn chưa đủ nguồn, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng Quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh để đáp ứng
các nhu cầu chi theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Luật
ngân sách nhà nước.
7. Đối với số thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến
thiết và các nguồn thu khác gắn với nhiệm vụ chi cụ thể, trong điều hành các địa
phương cần căn cứ dự toán đã được giao và tiến độ thực hiện thu thực tế, trường
hợp dự kiến giảm thu so với dự toán, đồng thời ngân sách địa phương không thể
bù đắp từ các khoản tăng thu khác thì phải chủ động rà soát, cắt giảm hoặc giãn
tiến độ thực hiện các công trình, dự án được bố trí từ nguồn thu này.
8. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với
cơ quan tài chính thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ,
chính sách ở các đơn vị, ngân sách cấp dưới; quản lý chặt chẽ các khoản chi
ngân sách nhà nước theo đúng dự toán được giao, giải ngân vốn trong phạm vi kế
hoạch, vay nợ trong hạn mức được giao; hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán,
các trường hợp ứng thực hiện theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường
xuyên, chống lãng phí, giảm mạnh kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết,
đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; bố trí kinh phí mua sắm trang thiết bị chặt
chẽ, đúng quy định; không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa ban hành;
chỉ ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết
và có nguồn bảo đảm.
Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính, mở
rộng ứng dụng công nghệ thông tin, bảo đảm xây dựng nền hành chính quốc gia hiện
đại, kết nối thông suốt, đi đôi với tăng cường giám sát trong quản lý chi ngân
sách nhà nước. Chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng
và các nhiệm vụ mới tăng thêm trong năm 2020, bảo đảm nguồn lực thực hiện các
chính sách an sinh xã hội và điều chỉnh tiền lương, không để xảy ra tình trạng
nợ lương cán bộ, công chức, viên chức, các khoản chi cho con người và chính
sách đảm bảo xã hội theo chế độ.
Trường hợp phát hiện các cấp, đơn vị sử dụng ngân
sách tổ chức thực hiện thanh toán, chi trả không đúng chính sách, chế độ, nhất
là liên quan đến mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo,...cần có
biện pháp xử lý kịp thời để đảm bảo chính sách, chế độ được thực hiện đúng và
có hiệu quả.
Căn cứ kết quả thực hiện từng chính sách an sinh xã
hội do trung ương ban hành, các địa phương tổng hợp toàn bộ nhu cầu kinh phí
tăng thêm để thực hiện các chính sách (bao gồm hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch
vụ công ích thủy lợi theo Luật Thủy lợi) và bố
trí nguồn thực hiện như sau:
a) Nhu cầu kinh phí tăng thêm, ngân sách trung ương
phải bổ sung năm 2020, gồm:
- Đối với những chính sách an sinh xã hội đã được
quy định cụ thể tỷ lệ hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương tại
từng văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành
(trong đó có chính sách chăn nuôi nông hộ theo Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ngày 04 tháng 09 năm 2014 của Thủ
tướng Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 205/2015/TT-BTC
ngày 23 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài chính): Tổng hợp nhu cầu kinh phí ngân
sách nhà nước bảo đảm, nhu cầu kinh phí tăng thêm, trong đó xác định rõ phần
ngân sách trung ương phải bổ sung cho ngân sách địa phương đối với phần kinh
phí tăng thêm theo tỷ lệ hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa
phương của từng chính sách.
- Đối với các chính sách an sinh xã hội còn lại: Tổng
hợp nhu cầu kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm, nhu cầu kinh phí tăng thêm,
trong đó xác định rõ phần ngân sách trung ương phải bổ sung cho ngân sách địa
phương đối với phần kinh phí tăng thêm theo tỷ lệ hỗ trợ từ ngân sách trung
ương cho ngân sách địa phương quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết
định số 579/QĐ-TTg ngày 28 tháng 04 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về
nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương
thực hiện các chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2017-2020;
b) Trường hợp các địa phương có nguồn cải cách tiền
lương còn dư (sau khi đã đảm bảo thực hiện cải cách tiền lương trong năm) thực
hiện giảm trừ tương ứng phần kinh phí ngân sách trung ương phải hỗ trợ nêu tại
điểm a khoản này;
c) Ngân sách trung ương bổ sung phần chênh lệch thiếu
cho từng địa phương sau khi đã cân đối nguồn thực hiện các chính sách an sinh
xã hội theo quy định tại điểm a, b khoản này.
9. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 về tiếp tục
đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
25 tháng 10 năm 2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về đổi mới hệ
thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn
vị sự nghiệp công lập, kết luận số 17-KL/TW ngày 11 tháng 09 năm 2017 của Bộ
Chính trị về tình hình thực hiện biên chế, tinh giản biên chế của các tổ chức
trong hệ thống chính trị năm 2015-2016, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn
2017-2021. Đối với các địa phương, sử dụng phần kinh phí ngân sách nhà nước giảm
chi do thực hiện các Nghị quyết này theo hướng:
a) 50% bổ sung vào nguồn cải cách tiền lương để thực
hiện chi trả tiền lương tăng thêm do tăng mức lương cơ sở trong từng lĩnh vực
hành chính và các lĩnh vực có đơn vị sự nghiệp;
b) 50% còn lại thực hiện chi trả các chính sách an
sinh xã hội do địa phương ban hành và tăng chi cho nhiệm vụ tăng cường cơ sở vật
chất của lĩnh vực tương ứng. Việc quyết định chi cho từng nội dung do các địa
phương quyết định theo đúng thẩm quyền quy định tại Luật ngân sách nhà nước.
Kết thúc năm, chậm nhất trước ngày 31 tháng 3 năm
2021, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Bộ Tài
chính kết quả thực hiện phần giảm chi ngân sách nhà nước chi tiết theo các phụ lục số 01, 02, 03, 04, 05 và 06 đính kèm Thông tư
này.
10. Các địa phương tiếp tục sử dụng nguồn kinh phí
thực hiện Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo
ở vùng khó khăn để chi trả thay phần ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện các
chính sách an sinh xã hội thuộc lĩnh vực đảm bảo xã hội, phần còn lại (nếu có)
tổng hợp nguồn để chi trả thay phần ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện các
chính sách an sinh xã hội khác trên địa bàn theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại
văn bản số 8292/BTC-NSNN ngày 12 tháng 7 năm
2018.
11. Ngân sách nhà nước không hỗ trợ kinh phí hoạt động
cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Trường hợp được ngân sách nhà
nước hỗ trợ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả
năng của ngân sách nhà nước và chỉ thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện: được
thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài chính
độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của
ngân sách nhà nước.
12. Việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán chi phí
đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều
7 Thông tư số 48/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 05 năm 2017 của Bộ Tài chính quy
định chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản.
13. Báo cáo tình hình thực hiện dự toán ngân sách
nhà nước theo quy định.
Điều 8. Thực hiện cấp phát,
thanh toán kinh phí
1. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách:
Căn cứ dự toán ngân sách năm được giao, đơn vị sử dụng
ngân sách thực hiện rút dự toán ngân sách để chi theo chế độ quy định và đảm bảo
đúng tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ; đảm bảo nguyên tắc:
a) Các khoản chi thanh toán cá nhân (lương, phụ cấp
lương, trợ cấp xã hội,...) đảm bảo thanh toán chi trả từng tháng cho các đối tượng
hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà nước. Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo và tổ chức thực hiện
việc chi trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương; Kho bạc Nhà nước
phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán triển khai thực hiện việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng
lương từ ngân sách nhà nước theo Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg
ngày 24 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 2545/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt
Nam giai đoạn 2016-2020;
b) Trích nộp các khoản đóng góp (Bảo hiểm xã hội, Bảo
hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) kịp thời cho cơ quan có thẩm
quyền theo đúng quy định của pháp luật;
c) Những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ
phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa và
các khoản chi có tính chất không thường xuyên khác: thực hiện thanh toán theo
tiến độ, khối lượng thực hiện đối với các khoản chi có hợp đồng và thực hiện
thanh toán theo chế độ quy định đối với các khoản chi không có hợp đồng; đảm bảo
việc chi ngân sách nhà nước trong phạm vi dự toán ngân sách được cấp có thẩm
quyền giao.
2. Các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương thực
hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước đối với các nhiệm vụ chi theo quy định tại
Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Bộ Tài chính.
3. Các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương thực
hiện cấp bằng hình thức lệnh chi tiền đối với các nhiệm vụ chi theo quy định tại
Điều 19 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Bộ Tài chính. Đối với các cơ quan Đảng, lĩnh vực an ninh quốc phòng,
việc cấp phát bằng hình thức lệnh chi tiền được thực hiện theo các văn bản
riêng.
4. Trường hợp ngân sách địa phương đã được ứng trước
dự toán bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư từ ngân sách trung ương, cần phải thu hồi
trong dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa
phương năm 2020, Bộ Tài chính thông báo cho Kho bạc Nhà nước trừ số ứng trước
vào dự toán đầu năm đã giao cho địa phương; phần dự toán còn lại thực hiện rút
dự toán theo quy định đối với các khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung
ương cho ngân sách địa phương, số đã ứng trước cho ngân sách địa phương được
thu hồi như sau:
a) Đối với số ứng trước theo hình thức lệnh chi tiền
thì việc thu hồi số ứng trước cũng được thực hiện bằng hình thức lệnh chi tiền
từ ngân sách trung ương;
b) Đối với số ứng trước theo hình thức rút dự toán
thì Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch thực hiện điều chỉnh hạch toán từ ứng trước
sang thực chi ngân sách trung ương và thực thu ngân sách địa phương cấp bổ sung
từ ngân sách trung ương.
5. Trường hợp trong năm ngân sách cấp trên ứng trước
dự toán bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư năm sau cho ngân sách cấp dưới, khi rút
dự toán và chi từ nguồn ứng trước phải hạch toán thu, chi vào ngân sách năm sau
theo quy định.
6. Đối với số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
trung ương cho ngân sách địa phương:
a) Mức rút dự toán và mẫu biểu rút dự toán bổ sung
có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính;
b) Trường hợp bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
trung ương cho ngân sách địa phương phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện
dự toán ngân sách (bao gồm cả việc ứng trước bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư từ
ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương) được thực hiện như sau:
- Thời gian phân bổ và giao dự toán được bổ sung phải
hoàn thành chậm nhất 10 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được quyết định giao bổ
sung dự toán) theo đúng quy định tại tiết b khoản 2 Điều 50 Luật
ngân sách nhà nước.
- Vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương
cho ngân sách địa phương phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán
ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai,
hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc nhiệm vụ đột xuất, cấp bách khác: căn cứ vào quyết định
của cấp có thẩm quyền, Bộ Tài chính có văn bản thông báo bổ sung ngoài dự toán
cho ngân sách địa phương. Căn cứ vào văn bản thông báo của Bộ Tài chính, Sở Tài
chính thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
- Đối với khoản ứng trước bổ sung có mục tiêu vốn đầu
tư từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương: Căn cứ quyết định của cấp
có thẩm quyền, Bộ Tài chính có văn bản thông báo, Sở Tài chính thực hiện rút dự
toán ứng trước tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Sở Tài chính lập giấy rút dự
toán ứng trước dự toán năm sau theo quy định.
- Đối với các khoản ngân sách trung ương ứng trước
cho ngân sách địa phương, khi rút dự toán các khoản ứng trước thực hiện hạch
toán tạm thu, tạm chi và thực hiện thu hồi theo quy định (hạch toán điều chỉnh
sang thực thu, thực chi trong trường hợp chuyển thành số bổ sung cho ngân sách
địa phương hoặc giảm tạm thu ngân sách địa phương, giảm tạm chi của ngân sách
trung ương trong trường hợp phải hoàn trả cho ngân sách trung ương);
c) Trường hợp số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
trung ương cho ngân sách địa phương còn dư hoặc hết nhiệm vụ chi theo quy định
của pháp luật, các địa phương kịp thời hoàn trả ngân sách trung ương theo quy định
tại điểm đ Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ngân sách nhà nước. Thời hạn hoàn
trả trong phạm vi 30 ngày kể từ khi địa phương xác định kinh phí còn dư hoặc hết
nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật.
7. Đối với số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dưới ở địa phương:
a) Mức rút số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: Được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Bộ Tài chính;
b) Mức rút số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới (bao gồm cả bổ sung có mục tiêu ngoài dự toán giao
đầu năm): Được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 18
Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính;
c) Hạch toán các khoản bổ sung từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới ở địa phương thực hiện như quy định đối với các khoản
bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương.
8. Việc rà soát, đối chiếu số liệu rút dự toán chi
bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp dưới được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 18
Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính.
Định kỳ hàng quý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính tình hình thực hiện kinh phí ngân sách
trung ương bổ sung có mục tiêu để thực hiện các chính sách theo phụ lục số 07 đính kèm Thông tư này. Trường hợp địa
phương không thực hiện chế độ báo cáo hoặc báo cáo không đúng và đầy đủ theo
quy định, Bộ Tài chính sẽ tạm dừng cấp kinh phí bổ sung cho địa phương cho đến
khi địa phương có báo cáo đầy đủ.
9. Về chi trả nợ của ngân sách nhà nước được thực
hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 342/2016/TT-BTC
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính.
Điều 9. Thực hiện điều chỉnh dự
toán đơn vị sử dụng ngân sách
1. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I được cấp có thẩm
quyền giao bổ sung dự toán để thực hiện nhiệm vụ phát sinh, chậm nhất 10 ngày
làm việc (kể từ ngày nhận được quyết định giao bổ sung dự toán), đơn vị dự toán
cấp I phải hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán theo quy định tại Điều 49, Điều 50 Luật ngân sách nhà nước.
2. Trường hợp có yêu cầu điều chỉnh dự toán giữa
các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc mà không làm thay đổi tổng mức và chi
tiết theo từng lĩnh vực chi được giao, đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm xem
xét sự cần thiết, căn cứ điều chỉnh, kiểm tra số dư dự toán của các đơn vị sử dụng
ngân sách có liên quan, quyết định điều chỉnh dự toán, đồng thời gửi cơ quan
tài chính cùng cấp để kiểm tra theo quy định và thực hiện điều chỉnh dự toán
trên hệ thống Tabmis, đồng gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch làm căn cứ kiểm
soát chi, thanh toán. Trường hợp cơ quan tài chính kiểm tra, không thống nhất với
việc điều chỉnh của đơn vị dự toán cấp I hoặc kiểm tra không còn đủ số dư dự
toán để điều chỉnh, thì thông báo cho đơn vị dự toán cấp I để điều chỉnh lại.
3. Trường hợp các Bộ, cơ quan trung ương điều chỉnh
dự toán từ kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ
tự chủ, kinh phí không thường xuyên sang kinh phí thường xuyên, kinh phí chi bằng
nội tệ sang chi bằng ngoại tệ, điều chỉnh tăng hoặc giảm dự toán của nhiệm vụ
chi trong phạm vi dự toán kinh phí được giao nhưng đã được ghi chú kinh phí thực
hiện nhiệm vụ chi trong quyết định giao dự toán đầu năm hoặc quyết định giao dự
toán bổ sung trong năm của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, đơn vị
cần phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp để đảm
bảo việc phân bổ kinh phí thực hiện được các nhiệm vụ được giao trước khi ban
hành quyết định điều chỉnh dự toán. Thời hạn đơn vị gửi cơ quan tài chính đề
nghị điều chỉnh dự toán chậm nhất trước ngày 30 tháng 10 năm hiện hành.
4. Trường hợp điều chỉnh dự toán giữa các cơ quan
Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính quy định chế độ
quản lý tài chính, tài sản đối với cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
5. Thời gian điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn
vị sử dụng ngân sách hoàn thành trước ngày 15 tháng 11 năm hiện hành, đồng thời
gửi cơ quan tài chính cùng cấp để kiểm tra và điều chỉnh trên hệ thống tabmis
theo quy định.
6. Việc điều chỉnh dự toán chi đầu tư phát triển được
thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công số
39/2019/QH14 và các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật Đầu tư công.
Điều 10. Thực hiện chuyển nguồn
sang năm sau
Các bộ, cơ quan trung ương, các địa phương rà soát,
quản lý chặt chẽ các khoản chi chuyển nguồn sang năm sau, chỉ chuyển nguồn theo
đúng quy định tại khoản 3 Điều 64 Luật ngân sách nhà nước, Điều 43 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
ngân sách nhà nước và các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về điều
hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2020.
Điều 11. Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng
Ngoài việc thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản
chi thường xuyên theo quy định tại khoản 8 Điều 7 Thông tư này,
các bộ, cơ quan trung ương, các địa phương tổ chức chỉ đạo thực hiện đầy đủ các
quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Đồng
thời xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm
tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực
hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách trong quản
lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách
sai chế độ, chính sách.
Điều 12. Thực hiện công khai
ngân sách nhà nước
1. Các cấp ngân sách thực hiện công khai ngân sách
nhà nước theo quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện công khai
ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính kiểm
tra việc thiết lập và vận hành chuyên mục “Công khai ngân sách” trên Cổng/Trang
Thông tin điện tử theo quy định tại công văn số 9505/BTC-NSNN
ngày 17 tháng 07 năm 2017 của Bộ Tài chính; đồng thời thực hiện đăng tải nội
dung công khai đầy đủ, kịp thời theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016.
2. Các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được
ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 06 năm 2017 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự
toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 09 năm 2018 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 06 năm 2017 của Bộ
Tài chính.
3. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý các quỹ có
nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân
dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11 tháng 03 năm 2005 của Bộ
Tài chính về việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà
nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý,
sử dụng tài sản công thực hiện công khai theo quy định tại Mục
2 Chương XIV Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công; Điều 9, Điều 10, Điều 11
Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng
dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP
của Chính phủ.
5. Đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp của nhà nước
đối với cá nhân, dân cư việc công khai được thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19 tháng 6 năm 2006
của Bộ Tài chính về hướng dẫn quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách
nhà nước đối với cá nhân dân cư.
6. Đẩy mạnh việc đăng tải công khai trên các phương
tiện thông tin đại chúng những trường hợp trốn thuế, gian lận thuế, chây ỳ
không nộp thuế đúng thời hạn theo quy định của Luật
Quản lý thuế.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2020 và áp dụng đối với năm ngân sách 2020.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn
chiếu áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bởi văn bản
mới thì áp dụng theo văn bản mới đó.
3. Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ quy định tại Thông tư này để chỉ đạo
các cơ quan, đơn vị trực thuộc và chính quyền địa phương cấp dưới tổ chức thực
hiện. Các quy định trước đây trái với quy định tại Thông tư này thì thực hiện
theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có những
vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để phối hợp giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước, Cục Hải quan các tỉnh, TP trực
thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ NSNN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
BÁO CÁO VỀ NHU CẦU NSNN BỐ TRÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
TINH GIẢN BIÊN CHẾ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 108/2014/NĐ-CP VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ
113/2018/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2020
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 88/BTC-NSNN ngày 24/12/2019 của Bộ Tài chính)
Tổng số
(1+2)
|
1. Khối hành chính, Đảng, đoàn thể, xã, phường
|
Trong đó
|
2. Khối đơn vị sự nghiệp công lập
|
Chi tiết: (*)
|
Biên chế cấp có thẩm quyền giao
|
Biên chế có mặt
|
Biên chế tinh giản
|
Kinh phí NSNN bố trí thực hiện TGBC
|
Biên chế cấp có thẩm quyền giao
|
Biên chế có mặt
|
Biên chế tinh giản
|
Kinh phí NSNN
|
Quản lý nhà nước
|
Khối Đảng
|
Đoàn thể
|
Khối xã, phường
|
Biên chế cấp có thẩm quyền giao
|
Biên chế có mặt
|
Biên chế tinh giản
|
Kinh phí NSNN
|
Lĩnh vực giáo dục - Đào tạo
|
Lĩnh vực y tế
|
Lĩnh vực khoa học công nghệ
|
Lĩnh vực …
|
Biên chế cấp có thẩm quyền giao
|
Biên chế có mặt
|
Biên chế tinh giản
|
Kinh phí NSNN
|
Biên chế cấp có thẩm quyền giao
|
Biên chế có mặt
|
Biên chế tinh giản
|
Kinh phí NSNN
|
Biên chế cấp có thẩm quyền giao
|
Biên chế có mặt
|
Biên chế tinh giản
|
Kinh phí NSNN
|
Biên chế cấp có thẩm quyền giao
|
Biên chế có mặt
|
Biên chế tinh giản
|
Kinh phí NSNN
|
Số đối tượng tinh giản
|
Kinh phí NSNN
|
Số đối tượng tinh giản
|
Kinh phí NSNN
|
Số đối tượng tinh giản
|
Kinh phí NSNN
|
Số đối tượng tinh giản
|
Kinh phí NSNN
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
20
|
21
|
22
|
23
|
24
|
25
|
26
|
27
|
28
|
29
|
30
|
31
|
32
|
33
|
34
|
35
|
36
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: (*) Các lĩnh vực theo quy định tại Nghị
quyết số 19-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương, gồm: (1) giáo dục - đào tạo;
(2) giáo dục nghề nghiệp; (3) y tế; (4) khoa học và công nghệ; (5) văn hóa, thể
dục, thể thao; (6) thông tin và truyền thông; (7) sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp
khác; (8) việc hợp nhất các cơ sở đào tạo về lý luận chính trị của Đảng với các
cơ sở đào tạo về quản lý hành chính ở địa phương
- Báo cáo tất cả các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
địa phương quản lý (cấp tỉnh và cấp huyện)
SỐ LIỆU GIẢM CHI NSNN DO THỰC HIỆN SẮP XẾP BỘ MÁY VÀ
TINH GIẢN BIÊN CHẾ KHỐI HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 39-NQ/TW,
18-NQ/TW CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2020
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 88/BTC-NSNN ngày 24/12/2019 của Bộ Tài chính)
Tổng kinh phí giảm
|
1. Khối hành chính, Quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể
|
Kết quả sử dụng phần NSNN giảm chi
|
Gồm:
|
Số lượng đơn vị tăng, giảm so với năm trước
|
Giảm chi NSNN do sắp xếp ĐVHC so với năm trước
|
Số lượng biên chế tăng, giảm so với năm trước
|
Giảm chi NSNN do giảm biên chế so với năm trước
|
Bổ sung vào nguồn CCTL để thực hiện chi trả tiền lương
tăng thêm do tăng mức lương cơ sở
|
Bổ sung vào nguồn chi trả các chính sách ASXH do địa
phương ban hành
|
Tăng chi cho các nhiệm vụ tăng cường cơ sở vật chất tương
ứng
|
1=3+5
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6=7+8+9
|
7
|
8
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: (Cột 3) Kinh phí thực tế địa phương
giảm chi NSNN do sắp xếp đơn vị hành chính.
(Cột 5) Gồm: (i) Giảm chi tiền lương (số lượng biên
chế giảm x với hệ số lương ngạch bậc, phụ cấp x thời gian thực tế tinh giản);
(ii) giảm chi hoạt động (số lượng biên chế giảm x với định mức hoạt động/biên
chế x thời gian thực tế tinh giản).
SỐ LIỆU VỀ THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH, TĂNG
NGUỒN THU SỰ NGHIỆP, GIẢM CHI NSNN DO THỰC HIỆN TINH GIẢN BIÊN CHẾ VÀ NÂNG MỨC
ĐỘ TỰ CHỦ CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 39-NQ/TW, 19-NQ/TW CỦA
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2020
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 88/BTC-NSNN ngày 24/12/2019 của Bộ Tài chính)
STT
|
Loại hình đơn vị sự nghiệp công lập
|
Giảm chi do tinh giản biên chế và nâng mức
độ tự chủ
|
Trong đó theo các lĩnh vực (*):
|
Kết quả sử dụng phần NSNN giảm chi (triệu
đồng)
|
Gồm:
|
1. Lĩnh vực Giáo dục và đào tạo
|
2. Lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp
|
3. Lĩnh vực Y tế
|
4. Lĩnh vực ...
|
Bổ sung vào nguồn CCTL để thực hiện chi
trả tiền lương tăng thêm do tăng mức lương cơ sở
|
Bổ sung vào nguồn chi trả các chính sách
ASXH do địa phương ban hành
|
Tăng chi cho các nhiệm vụ tăng cường cơ sở
vật chất tương ứng
|
Số đơn vị thay đổi cơ chế loại hình tự chủ
|
Số biên chế giảm so với năm trước
|
Giảm Chi NSNN cấp so với năm trước (triệu
đồng)
|
Số đơn vị thay đổi cơ chế loại hình tự chủ
|
Số biên chế giảm so với năm trước
|
Giảm Chi NSNN cấp so với năm trước (triệu
đồng)
|
Số đơn vị thay đổi cơ chế loại hình tự chủ
|
Số biên chế giảm so với năm trước
|
Giảm Chi NSNN cấp so với năm trước (triệu
đồng)
|
Số đơn vị thay đổi cơ chế loại hình tự chủ
|
Số biên chế giảm so với năm trước
|
Giảm Chi NSNN cấp so với năm trước (triệu
đồng)
|
Số đơn vị thay đổi cơ chế loại hình tự chủ
|
Số biên chế giảm so với năm trước
|
Giảm Chi NSNN cấp so với năm trước (triệu
đồng)
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16=17+18+19
|
17
|
18
|
19
|
1
|
Đơn vị
tự bảo đảm toàn bộ chi hoạt động thường xuyên và chi đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Đơn vị
tự bảo đảm toàn bộ chi hoạt động thường xuyên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Đơn vị
tự bảo đảm một phần chi hoạt động thường xuyên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Đơn vị sự
nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi hoạt động thường xuyên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Số giảm chi NSNN cấp so với năm trước
= Kinh phí NSNN cấp năm hiện hành trừ đi (-) Kinh phí NSNN cấp năm trước -Kinh
phí tăng lương cơ sở (nếu có)
(*) Các lĩnh vực theo quy định tại Nghị quyết số
19-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương, gồm: (1) giáo dục - đào tạo; (2) giáo dục
nghề nghiệp; (3) y tế; (4) khoa học và công nghệ; (5) văn hoá, thể dục, thể
thao; (6) thông tin và truyền thông; (7) sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác; (8)
việc hợp nhất các cơ sở đào tạo về lý luận chính trị của Đảng với các cơ sở đào
tạo về quản lý hành chính ở địa phương
- Báo cáo tất cả các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
địa phương quản lý (cấp tỉnh và cấp huyện)
SỐ LIỆU GIẢM CHI NSNN DO THỰC HIỆN SẮP XẾP BỘ MÁY CỦA
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 19-NQ/TW CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG
ƯƠNG
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2020
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 88/BTC-NSNN ngày 24/12/2019 của Bộ Tài chính)
STT
|
Lĩnh vực sự nghiệp công lập (*)
|
Giảm chi do thay đổi sắp xếp bộ máy
|
Trong đó:
|
Kết quả sử dụng phần NSNN giảm chi
(triệu đồng)
|
Gồm:
|
Số đơn vị sáp nhập
|
Số đơn vị giải thể
|
Số đơn vị chuyển đổi hoạt động theo mô
hình doanh nghiệp
|
Bổ sung vào nguồn CCTL để thực hiện chi
trả tiền lương tăng thêm do tăng mức lương cơ sở
|
Bổ sung vào nguồn chi trả các chính sách
ASXH do địa phương ban hành
|
Tăng chi cho các nhiệm vụ tăng cường cơ sở
vật chất tương ứng
|
Tổng số đơn vị thay đổi sắp xếp bộ máy
|
Số biên chế giảm so với năm trước
|
Giảm Chi NSNN so với năm trước (triệu đồng)
|
Số đơn vị
|
Số biên chế giảm so với năm trước
|
Giảm Chi NSNN cấp so với năm trước (triệu
đồng)
|
Số đơn vị
|
Số biên chế giảm
|
Giảm Chi NSNN so với năm trước (triệu đồng)
|
Số đơn vị
|
Số biên chế giảm
|
Giảm Chi NSNN so với năm trước (triệu đồng)
|
A
|
B
|
1=4+7+10
|
2=5+8+11
|
3=6+9+12
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13=14+15+16
|
14
|
15
|
16
|
1
|
Lĩnh vực
giáo dục và đào tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Lĩnh vực
giáo dục nghề nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Lĩnh vực
y tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Lĩnh vực
thông tin, truyền thông và báo chí
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Lĩnh vực
sự nghiệp văn hóa, thể thao và DL
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Lĩnh vực
sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Lĩnh vực
khoa học và công nghệ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Việc hợp
nhất các cơ sở đào tạo về lý luận chính trị của Đảng với các cơ sở đào tạo về
quản lý hành chính ở địa phương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
(1) Đối với ĐVSNCL sáp nhập: Số giảm chi NSNN = kinh phí NSNN cấp cho ĐVSNCL
sau khi sáp nhập trừ đi (-) kinh phí NSNN cấp cho các ĐVSNCL trước khi sáp nhập
(2) Đối với ĐVSNCL chuyển đổi hoạt động theo mô hình
doanh nghiệp: Số giảm chi NSNN = kinh phí NSNN cấp cho ĐVSNCL trước khi chuyển
đổi mô hình trừ đi (-) kinh phí NSNN cấp cho công ty sau khi chuyển đổi.
(3) Đối với ĐVSNCL giải thể: Số giảm chi NSNN = số
kinh phí NSNN đã cấp trước khi giải thể
(*) Các lĩnh vực theo quy định tại Nghị quyết số
19-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương, gồm: (1) giáo dục - đào tạo; (2) giáo dục
nghề nghiệp; (3) y tế; (4) khoa học và công nghệ; (5) văn hoá, thể dục, thể
thao; (6) thông tin và truyền thông; (7) sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác; (8)
việc hợp nhất các cơ sở đào tạo về lý luận chính trị của Đảng với các cơ sở đào
tạo về quản lý hành chính ở địa phương
- Báo cáo tất cả các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
địa phương quản lý (cấp tỉnh và cấp huyện)
BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ, TỰ
CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ SỬ DỤNG BIÊN CHẾ VÀ KINH PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2020
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 88/BTC-NSNN ngày 24/12/2019 của Bộ Tài chính)
Đơn vị: Triệu đồng
Tình hình giao tự chủ cho
các đơn vị
|
Biên chế (người)
|
Kinh phí
|
Kết quả về thu nhập tăng thêm
|
|
|
Được giao
|
Có mặt
|
CL (biên chế được giao- bc có mặt)
|
Tổng kinh phí QLHC năm 2018
|
Kinh phí tự chủ
|
Kinh phí không tự chủ
|
Số đv TK KP trên tổng số đơn vị tự chủ
|
Chi kinh phí tiết kiệm
|
Số đơn vị có hệ số thu nhập
|
Cấp tỉnh, TP
|
Cấp quận, huyện
|
|
|
Cơ quan cấp tỉnh
|
Cơ quan cấp huyện
|
Cơ quan cấp xã
|
Tổng số
|
Chi thu nhập tăng thêm
|
Chi khen thưởng, phúc lợi, trợ cấp khó
khăn
|
Quỹ Dự phòng ổn định thu nhập
|
Không chi TNTT
|
Dưới 0,1 lần
|
Từ 0,1 đến dưới 0,2 lần
|
Từ 0,2 đến dưới 0,3 lần
|
Từ 0,3 đến dưới 0,4 lần
|
Từ 0,4 lần trở lên
|
Mức TNTT bình quân/ tháng
|
Mức TNTT cao nhất
|
Mức TNTT thấp nhất
|
Mức TNTT bình quân/ tháng
|
Mức TNTT cao nhất
|
Mức TNTT thấp nhất
|
|
|
Kinh phí được giao
|
Kinh phí thực hiện
|
Số KP tiết kiệm
|
% tiết kiệm so với KP được giao tự chủ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lượng sở, ban, ngành cấp
tỉnh
|
Số đơn vị giao tự chủ
|
Số đơn vị đã XD Quy chế chi tiêu nội bộ
|
Số lượng cơ quan chuyên môn cấp huyện
|
Số đơn vị được giao thực hiện tự chủ
|
Số đơn vị đã XD Quy chế chi tiêu nội bộ
|
Số lượng xã
|
Số xã được giao thực hiện tự chủ
|
Số đơn vị đã XD Quy chế chi tiêu nội bộ
|
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12 = 10-11
|
13 = 14 + 18
|
14
|
15
|
16 = 14-15
|
17 = 16/14
|
18
|
19
|
20 = 21+22 +23
|
21
|
22
|
23
|
24
|
25
|
26
|
27
|
28
|
29
|
30
|
31
|
32
|
33
|
34
|
35
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BÁO CÁO TỔNG HỢP VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐỔI MỚI CƠ
CHẾ TỰ CHỦ CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2020
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 88/BTC-NSNN ngày 24/12/2019 của Bộ Tài chính)
STT
|
Lĩnh vực sự nghiệp (*)
|
Tổng số đơn vị sự nghiệp công lập
|
Trong đó
|
Số lượng lao động
|
Nguồn tài chính (triệu đồng)
|
Huy động vốn (triệu đồng)
|
Tổng kinh phí chi trả Thu nhập tăng thêm
(triệu đồng)
|
Trích lập các Quỹ (triệu đồng)
|
Số lượng ĐVSN được giao tự chủ theo NĐ 43
|
Tổng số người lao động
|
Trong đó số biên chế được giao
|
Tổng quỹ lương ngạch bậc, chức vụ (triệu
đồng)
|
Tổng cộng
|
Tổng số
|
Nguồn thu sự nghiệp
|
Nguồn NSNN cấp chi hoạt động sự nghiệp
|
Tổng số
|
Vốn tín dụng ưu đãi của nhà nước
|
Vốn vay của các tổ chức tín dụng
|
Huy động vốn của viên chức trong đơn vị
|
Vốn liên kết với các đơn vị khác
|
Tổng cộng
|
Quỹ phát triển sự nghiệp
|
Quỹ dự phòng ổn định thu nhập
|
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
|
Quỹ khác (nếu có)
|
Nguồn thu phí, lệ phí
|
Nguồn thu dịch vụ sự nghiệp khác
|
Tổng số
|
Chi thường xuyên
|
Chi không thường xuyên
|
Tổng
|
Trong đó: Chi lương
|
A
|
B
|
1
|
1a
|
2
|
3
|
4
|
5 = 6+9
|
6 = 7+8
|
7
|
8
|
9 = 10+12
|
10
|
11
|
12
|
13 = 14+15 +16+17
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19 = 20+ 21+22+23
|
20
|
21
|
22
|
23
|
|
TỔNG SỐ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Đơn
vị tự bảo đảm toàn bộ chi hoạt động thường xuyên và chi đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Lĩnh vực
giáo dục và đào tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Lĩnh vực
giáo dục nghề nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Lĩnh vực
y tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Lĩnh vực
thông tin, truyền thông và báo chí
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Lĩnh vực
sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Lĩnh vực
sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Lĩnh vực
khoa học và công nghệ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Việc hợp
nhất các cơ sở đào tạo về lý luận chính trị của Đảng với các cơ sở đào tạo về
quản lý hành chính ở địa phương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Đơn
vị tự bảo đảm toàn bộ chi hoạt động thường xuyên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Lĩnh vực
giáo dục và đào tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Lĩnh vực
giáo dục nghề nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Lĩnh vực
y tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Lĩnh vực
thông tin, truyền thông và báo chí
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Lĩnh vực
sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Lĩnh vực
sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Lĩnh vực
khoa học và công nghệ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Việc hợp
nhất các cơ sở đạo tạo về lý luận chính trị của Đảng với các cơ sở đào tạo về
quản lý hành chính ở địa phương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Đơn
vị tự bảo đảm một phần chi hoạt động thường xuyên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Lĩnh vực
giáo dục và đào tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Lĩnh vực
giáo dục nghề nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
Lĩnh vực...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
Đơn
vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi hoạt động thường xuyên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Lĩnh vực
giáo dục và đào tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Lĩnh vực
giáo dục nghề nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
Lĩnh vực...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
*Lưu ý: (*)
Các lĩnh vực theo quy định tại Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban chấp hành Trung
ương, gồm: (1) giáo dục - đào tạo; (2) giáo dục nghề nghiệp; (3) y tế; (4) khoa
học và công nghệ; (5) văn hoá, thể dục, thể thao, (6) thông tin và truyền
thông; (7) sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác; (8) việc hợp nhất các cơ sở đào tạo
về lý luận chính trị của Đảng với các cơ sở đào tạo về quản lý hành chính ở địa
phương.
- Báo cáo tất cả các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
địa phương quản lý (cấp tỉnh và cấp huyện)
PHỤ
LỤC SỐ 07
BÁO CÁO KẾT QUẢ RÚT DỰ TOÁN BỔ SUNG TỪ NSTW CHO NSĐP
QUÝ…… NĂM 2020 TỈNH (TP)………
(ĐẾN NGÀY
/ /2020)
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 88/2019/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2019)
Đơn vị: Triệu đồng
STT
|
|
Nội dung
|
DT giao đầu năm (hoặc số thông báo rút dự toán)
|
Số đã rút dự toán tại KBNN quý
|
Số rút lũy kế .... tại KBNN
|
Số chưa rút dự toán
|
Tỷ lệ số rút/dự toán được giao
|
Công văn của Bộ Tài chính
|
A
|
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4=1-2
|
5=3/1
|
6
|
|
|
TỔNG SỐ: (I+II)
|
|
|
|
|
|
|
I
|
|
BỔ SUNG CÂN ĐỐI
|
|
|
|
|
|
|
II
|
|
BỔ SUNG CÓ MỤC TIÊU:
(A+B)
|
|
|
|
|
|
|
A
|
|
Bổ sung có mục tiêu
(dự toán giao đầu năm)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Bổ sung có mục
tiêu được rút tại KBNN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Bổ sung có mục
tiêu thực hiện GTGC vốn ngoài nước
|
|
|
|
|
|
-
|
B
|
|
Bổ sung có mục tiêu
(bổ sung trong năm): (a+b)
|
|
|
|
|
|
|
a
|
|
Bổ sung vốn đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
b
|
|
Bổ sung có mục tiêu
bằng nguồn vốn trong nước
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
Kinh phí thực hiện
nhiệm vụ A
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
Kinh phí thực hiện
nhiệm vụ B
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
………Ngày…… tháng
...năm ……
GIÁM ĐỐC KHO BẠC NHÀ NƯỚC
(Ký tên, đóng dấu)
|
......... Ngày…
tháng ...năm ……
GIÁM ĐỐC SỞ TÀI CHÍNH
(Ký tên, đóng dấu)
|