BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
59/1999/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 5 năm 1999
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 59/1999/TT/BTC NGÀY 24 THÁNG 5 NĂM 1999
HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CHO HỆ THỐNG CẤP NƯỚC VÀ VỆ
SINH CÁC THÀNH PHỐ, THỊ XÃ VAY VỐN ADB
Căn cứ:
Các hiệp định tín dụng về các dự án cấp nước và vệ sinh cho các thành phố,
thị xã ký kết giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Ngân hàng Phát
triển Châu Á (ADB);
Nghị định 90/1998/NĐ-CP ngày 7/11/1998 của
Chính phủ Ban hành Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài;
Nghị định 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính
phủ về việc ban hành Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng;
Thông tư liên tịch số 81/1998/TTLT/BTC/NHNN
ngày 17/6/1998 giữa Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn Quy trình thủ
tục và quản lý việc rút vốn đối với nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, và Quyết
định số 1860a/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
hướng dẫn chi tiết về quy trình và thủ tục rút vốn ODA;
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc đầu tư cho các dự án cấp nước và
vệ sinh tại các thành phố, thị xã;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, giải ngân và sử dụng vốn đầu tư cho các
dự án cấp nước và vệ sinh các thành phố thị xã vay vốn ADB như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG:
1. Định nghĩa: Trừ khi có quy định
khác đi, các khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong thông tư này có cùng ý nghĩa
như trong các Hiệp định vay và Hiệp định vay phụ.
1.1 Dự án: là dự án đầu tư cho hệ
thống cấp nước và vệ sinh các thành phố, thị xã theo các Hiệp định vay đã ký với
ADB. Mỗi dự án bao gồm các Dự án thành phần được thực hiện tại các thành phố,
thị xã đã xác định trong các Hiệp định vay.
1.2 Cơ quan điều hành dự án là Bộ
Xây dựng. Ban quản lý dự án trung ương là đơn vị được thành lập trong Ban quản
lý dự án phát triển cấp thoát nước thuộc Bộ Xây dựng để thực hiện, điều phối và
quản lý hoạt động của các Dự án.
1.3 Cơ quan thực hiện dự án (Chủ
đầu tư) là các công ty cấp thoát nước ở các tỉnh có dự án. Ban quản lý dự án địa
phương là đơn vị được thành lập tại các công ty cấp thoát nước ở các thành phố,
thị xã, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Dự án thành phần.
2. Nguyên tắc quản lý:
2.1 Nguồn vốn vay của ADB là nguồn
vay nước ngoài của Chính phủ Việt Nam, vì vậy toàn bộ tiền vay phải được phản
ánh vào Ngân sách Nhà nước.
Bộ Tài chính quản lý, theo dõi
việc thực hiện khoản vay và trả nợ cho ADB khi đến hạn theo các điều khoản do Hiệp
định quy định và phù hợp với các quy định hiện hành của Việt Nam.
2.2 Việc cấp phát và cho vay vốn
cho các dự án thành phần từ nguồn vốn vay ngoài nước và nguồn vốn đối ứng trong
nước được thực hiện cụ thể như sau:
Vốn vay ADB được dùng để cấp phát
và cho vay lại đối với các công ty cấp thoát nước tại các thành phố, thị xã có
dự án theo tỷ lệ đã quy định tại Hiệp định vay và Quyết định đầu tư của Chính
phủ theo nguyên tắc: giai đoạn đầu vốn ADB dùng để cấp phát cho Dự án thành phần
cho đến khi đạt hạn mức vốn cấp phát đã được xác định; sau đó vốn vay ADB sẽ được
cho vay lại các Công ty cấp thoát nước.
- Vốn vay ADB để cấp phát cho
các dự án thành phần được thực hiện theo phương thức Ngân sách Trung ương trợ cấp
có mục tiêu cho Ngân sách địa phương, Ngân sách địa phương cấp phát cho các Dự
án thành phần.
2.3 Nguyên tắc hạch toán phần vốn
cấp phát như sau:
Đối với vốn thanh toán trực tiếp:
sau khi nhận được thông báo của ADB đã giải ngân theo đơn xin rút vốn thanh
toán trực tiếp, Vụ Tài chính Đối ngoại làm thông tri duyệt y dự toán gửi Vụ
Ngân sách Nhà nước về số tiền đã giải ngân, Vụ Ngân sách Nhà nước làm thủ tục
ghi thu Ngân sách Nhà nước, ghi chi trợ cấp ngân sách địa phương. Sở Tài chính
các tỉnh căn cứ lệnh thu và lệnh chi của Vụ Ngân sách Nhà nước làm thủ tục ghi
thu ngân sách địa phương, ghi chi cho Cục Đầu tư Phát triển tỉnh để cấp phát
cho Chủ đầu tư.
Đối với vốn thanh toán theo hình
thưc tạm ứng: Khi nhận được thông báo của Ngân hàng Đầu tư Phát triển Trung
ương đã giải ngân theo đề nghị thanh toán từ tài khoản tạm ứng của Ban Quản lý
Dự án Địa phương, Vụ Tài chính Đối ngoại làm thông tri duyệt y dự toán gửi Vụ
Ngân sách Nhà nước về số tiền đã giải ngân, Vụ Ngân sách Nhà nước làm thủ tục
ghi thu Ngân sách Nhà nước, ghi chi trợ cấp ngân sách địa phương. Sở Tài chính
các tỉnh căn cứ lệnh thu và lệnh chi của Vụ Ngân sách Nhà nước làm thủ tục ghi
thu ngân sách địa phương, ghi chi cho Cục Đầu tư Phát triển tỉnh để cấp phát
cho chủ đầu tư.
Đối với vốn thanh toán theo đề
nghị của Ban Quản lý Dự án Trung ương: việc hạch toán ngân sách và ghi phân bổ
cho các dự án thành phần được thực hiện theo quý. Vụ Tài chính Đối ngoại căn cứ
các thông báo giải ngân của ADB (thanh toán trực tiếp) và của Ngân hàng Đầu tư
Phát triển (thanh toán tài khoản tạm ứng) và kế hoạch phân bổ chi tiêu của Ban
Quản lý Dự án Trung ương cho các dự án thành phần, làm thông tri duyệt y dự
toán gửi Vụ Ngân sách Nhà nước. Vụ Ngân sách Nhà nước làm thủ tục ghi thu Ngân
sách Nhà nước, ghi chi trợ cấp ngân sách địa phương. Sở Tài chính các tỉnh căn
cứ lệnh thu và lệnh chi của Vụ Ngân sách Nhà nước làm thủ tục ghi thu ngân sách
địa phương, ghi chi cho Cục Đầu tư Phát triển tỉnh để cấp phát cho Chủ đầu tư.
2.4. Vốn vay ADB cho các dự án
thành phần vay lại được thực hiện thông qua hệ thống của Tổng cục Đầu tư Phát
triển và tuân theo các quy định trong Hiệp định vay phụ ký giữa Bộ Tài chính với
các Công ty cấp thoát nước. Hệ thống Tổng cục Đầu tư Phát triển chịu trách nhiệm
quản lý, theo dõi tình hình thực hiện phần vốn cho vay lại, ký khế ước nhận nợ
và thu hồi gốc, lãi khi đến hạn.
2.5. Nguyên tắc hạch toán khoản
vay lại như sau:
Khi nhận được thông báo giải
ngân của ADB theo hình thức thanh toán trực tiếp hay thông báo của Ngân hàng Đầu
tư Phát triển về việc giải ngân từ tài khoản tạm ứng, Vụ Tài chính Đối ngoại
làm thông tri duyệt y dự toán gửi Vụ Ngân sách Nhà nước về số tiền đã giải
ngân, Vụ Ngân sách Nhà nước làm thủ tục ghi thu Ngân sách Nhà nước, ghi chi cho
Tổng cục Đầu tư Phát triển để cho vay lại, Tổng cục Đầu tư Phát triển thông báo
vốn cho cục Đầu tư Phát triển để cho các dự án thành phần vay lại. Cục Đầu tư
Phát triển ghi nợ tài khoản vay của các Dự án thành phần đã mở tại Cục Đầu tư
Phát triển theo Hợp đồng tín dụng đã ký giữa cục Đầu tư Phát triển với các dự
án thành phần.
2.6. Vốn đối ứng của các dự án
do Uỷ ban nhân dân các tỉnh bố trí từ các nguồn vốn do tỉnh quản lý (ngân sách,
huy động, khấu hao cơ bản và các nguồn vốn khác...) phù hợp với tiến độ thực hiện
dự án đã cam kết.
2.7. Vốn cấp phát cho hoạt động
điều phối, quản lý của Ban Quản lý Dự án Trung ương được tính trong tổng mức đầu
tư của Dự án và được phân bổ trong phần vốn cấp phát cho các Dự án thành phần
theo tỷ lệ như đã xác định trong Hiệp định và tài liệu dự án. Bộ Tài chính (Tổng
cục Đầu tư Phát triển) quản lý, xét duyệt và cấp phát các khoản chi tiêu do Ban
Quản lý Dự án Trung ương đề nghị.
2.8. Các chủ đầu tư có trách nhiệm
sử dụng vốn đúng mục đích và nội dung dự án đã được duyệt phù hợp với các quy định
trong nước và quy định trong các Hiệp định vay, Hiệp định vay phụ.
2.9. Bộ Tài chính và Ngân hàng
Nhà nước uỷ quyền cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển là ngân hàng phục vụ cho
các dự án, thực hiện các thủ tục rút vốn từ khoản vay (gồm các phương thức
thanh toán trực tiếp, hoàn vốn, và thư cam kết) cho dự án khi có ý kiến của Bộ
Tài chính đối với từng lần rút vốn.
Trong quá trình thực hiện rút vốn,
Ngân hàng đầu tư và phát triển được hưởng phí dịch vụ theo từng nghiệp vụ phát
sinh (gồm các loại phí điện tín. fax, gửi chứng từ, phí mở L/C...) theo biểu
phí của Ngân hàng Đầu tư và phát triển và phù hợp với các quy định của Ngân
hàng Nhà nước về thu phí dịch vụ.
Phí dịch vụ ngân hàng nói trên
được tính trong tổng mức đầu tư của dự án. Các Ban quản lý dự án có thể dùng
lãi phát sinh trên số dư Tài khoản tạm ứng tại Ngân hàng đầu tư phát triển để
thanh toán phí ngân hàng. Ngân hàng đầu tư phát triển có trách nhiệm gửi giấy
báo nợ và sao kê chi tiết số tiền phí ngân hàng theo từng nghiệp vụ phát sinh
cho các Ban quản lý dự án.
2.10. Tổng cục Đầu tư Phát triển
thuộc Bộ Tài chính quản lý vốn cấp phát và vốn cho vay lại các dự án và được hưởng
phí cho vay lại đối với phần vốn cho vay lại theo quy định hiện hành, và nguồn
phí cho vay lại được trích trong phạm vi lãi xuất do các Công ty cấp thoát nước
nộp.
3. Tổng kinh phí và cơ cấu sử dụng
vốn:
Được quy định cụ thể tại các quyết
định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, các Hiệp định vay và các tài liệu kèm theo
Hiệp định vay.
II.LẬP KẾ HOẠCH:
1. Xây dựng kế hoạch tài chính
cho dự án:
1.1 Hàng năm theo đúng trình tự
lập, trình và xét duyệt kế hoạch ngân sách nhà nước, Chủ đầu tư lập kế hoạch
tài chính của dự án thành phần trình Uỷ ban nhân dân tỉnh để tổng hợp trong kế
hoạch ngân sách tỉnh, gửi và bảo vệ kế hoạch với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ
Tài chính, trình Chính phủ và Quốc hội phê duyệt. Kế hoạch của chủ đầu tư đồng
gửi cho Ban Quản lý Dự án Trung ương.
1.2 Ban Quản lý Dự án Trung ương
lập kế hoạch phần chi trực tiếp tại Ban Quản lý Dự án Trung ương gồm các khoản
chi thường xuyên của Ban và các khoản chi chung cho cả dự án (chi chuyên gia tư
vấn, chi mua sắm máy móc, thiết bị). Kế hoạch này phải được phân bổ chi tiết
cho từng dự án thành phần và gửi cho các Ban Quản lý Dự án Điạ phương để tổng hợp
trong kế hoạch tài chính của các Dự án thành phần.
Dự toán chi phí quản lý điều
hành dự án hàng năm của ban quản lý dự án trung ương và các Ban quản lý dự án địa
phương do Bộ Xây dựng phê duyệt.
Đối với các khoản chi thường
xuyên khác như đào tạo, tập huấn, thiết bị cho văn phòng tư vấn... do Ban quản
lý dự án trung ương thực hiện, Bộ Xây dựng duyệt dự toán chi tiêu và phê duyệt
quyết toán.
1.3 Nội dung kế hoạch tài chính
của các dự án thành phần phải thể hiện khối lượng công việc sẽ được thực hiện,
nguồn vốn, bao gồm vốn vay ngoài nước (ADB), vốn đối ứng trong nước (do tỉnh bố
trí), tiến độ rút vốn vay và sử dụng vốn trong nước, phân chia chi tiết theo
quý, năm và theo từng hạng mục công việc, trong đó có mục kinh phí cho hoạt động
của Ban Quản lý Dự án Trung ương.
2. Ban Quản lý Dự án Trung ương
có trách nhệm tổng hợp kế hoạch tài chính chung của cả Dự án, gửi Bộ Tài chính
và Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm cơ sở xét duyệt kế hoạch ngân sách, kế hoạch rút vốn
chung cho cả Dự án.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh thông
báo kế hoạch đầu tư đã được phê duyệt cho Chủ đầu tư sau khi có quyết định giao
kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ.
Các chủ đầu tư thông báo kế hoạch
đã được duyệt cho Ban Quản lý Dự án Trung ương để Ban Quản lý Dự án Trung ương
tổng họp báo cáo Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại, Tổng cục Đầu tư Phát triển)
và Ngân hàng Đầu tư Phát triển để theo dõi tình hình rút vốn của cả dự án.
III. MỞ TÀI
KHOẢN:
1. Để tiếp nhận vốn tạm ứng của
ADB cho dự án, Ban quản lý dự án trung ương mở tài khoản tạm ứng tại Ngân hàng
đầu tư phát triển Việt Nam. Tài khoản này có các tiếu khoản để theo dõi việc rút
và sử dụng vốn của từng dự án thành phần.
2. Chủ đầu tư mở: - Một tài khoản
dự án thành phần tại Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh để tiếp nhận vốn tạm ứng
của ADB,
- Một Tài khoản cấp phát vốn tại
Cục Đầu tư Phát triển tỉnh để theo dõi cấp phát vốn cho dự án.
- Một Tài khoản tiền vay tại Cục
Đầu tư Phát triển tỉnh để theo dõi phần vốn vay lại.
IV. RÚT VỐN,CẤP
PHÁT VÀ QUẢN LÝ VỐN VAY NGOÀI NƯỚC:
1. Rút vốn và thanh toán qua Tài
khoản Tạm ứng:
1.1. Rút vốn về Tài khoản Tạm ứng
1.1.1 Rút vốn ban đầu về Tài khoản
Tạm ứng: Ban Quản lý Dự án Trung ương chuẩn bị kế hoạch chi tiêu cho giai đoạn
6 tháng đầu và căn cứ hạn mức Tài khoản tạm ứng quy định trong Hiệp định tín dụng,
làm đề nghị rút vốn ban đầu vào Tài khoản Tạm ứng gửi Bộ Tài chính (Vụ Tài
chính Đối ngoại) và Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam. Hồ sơ gồm:
+ Công văn đề nghị rút vốn
+ Đơn xin rút vốn
+ Dự toán các khoản chi
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ xin rút vốn đầy đủ, hợp lệ, Bộ Tài chính sẽ có công văn chấp
thuận gửi Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam và Ban Quản lý Dự án Trung ương.
Sau khi có công văn chấp thuận của
Bộ Tài chính, và kiểm tra tính hợp lệ của các điều kiện rút vốn Ngân hàng đầu
tư phát triển sẽ cùng Ban Quản lý Dự án Trung ương ký vào đơn rút vốn và gửi
ADB.
Khi ADB giải ngân, tiền được
chuyển vào Tài khoản tạm ứng của dự án tại Ngân hàng Đầu tư phát triển.
1.1.2 Rút vốn bổ sung Tài khoản
Tạm ứng: nguyên tắc rút vốn bổ sung Tài khoản Tạm ứng là nguyên tắc thực chi,
nghĩa là dự án chỉ được rút vốn bổ sung cho những khoản đã được thực thanh
toán.
Hàng tháng (nhưng không quá 6
tháng) Ban Quản lý Dự án Trung ương có thể làm đơn xin rút vốn bổ sung Tài khoản
Tạm ứng. Hồ sơ đề nghị rút vốn gửi Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại) và
Ngân hàng đầu tư phát triển gồm:
+ Công văn đề nghị rút vốn
+ Đơn xin rút vốn
+ Bản sao kê chi tiêu, kèm theo
các xác nhận phê duyệt của Cục đầu tư phát triển/Hoặc Tổng cục Đầu tư Phát triển
đối với các khoản chi hoặc phiếu giá thanh toán.
+ Sao kê Tài khoản tạm ứng ở
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
+ Các chứng từ cần thiết khác.
Trong vòng 5 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ xin rút vốn đầp đủ, hợp lệ, Bộ Tài chính sẽ có công văn chấp
thuận đề nghị rút vốn gửi Ban Quản lý Dự án Trung ương và Ngân hàng đầu tư phát
triển.
Trong vòng 2 ngày làm việc sau
khi công văn chấp thuận của Bộ Tài chính và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ rút
vốn, Ngân hàng đầu tư phát triển cùng Ban quản lý dự án trung ương ký đơn rút vốn
gửi ADB
Tiển do ADB giải ngân sẽ được
chuyển vào Tài khoản Tạm ứng tại Ngân hàng đầu tư phát triển.
1.2 Thanh toán từ Tài khoản Tạm ứng:
1.2.1 Lập kế hoạch quý chi tiêu
từ Tài khoản Tạm ứng: Hàng quý Ban Quản lý Dự án Trung ương tổng hợp, lập kế hoạch
chi tiêu từ Tài khoản Tạm ứng của toàn dự án, kề hoạch này bao gồm cả dự kiến số
tiền chuyển vào Tài khoản dự án thành phần cho hoạt động chi thường xuyên của
Văn phòng Ban Quản lý Dự án Địa phương, gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Đầu tư Phát
triển) phê duyệt và đăng ký với Ngân hàng đầu tư phát triển. Kế hoạch chi từ
Tài khoản tạm ứng đã có phê duyệt của Tổng cục đầu tư phát triển là một căn cứ
để thực hiện rút vốn thanh toán từng lần.
Các Ban Quản lý Dự án Địa phương
có trách nhiệm lập kế hoạch quý chi tiêu từ Tài khoản tạm ứng cho các hoạt động
của dự án thành phần ở địa phương mình, gửi Ban Quản lý Dự án Trung ương để tổng
hợp kế hoạch của toàn dự án.
Kế hoạch chi tiêu từ Tài khoản tạm
ứng theo quý có thể được điều chỉnh theo tiến độ thực hiện dự án. Đề nghị điều
chỉnh kế hoạch chi tiêu từ Tài khoản tạm ứng phải được gửi đến Tổng cục Đầu tư
Phát triển ít nhất là 15 ngày trước khi kết thúc quý kế hoạch.
1.2.2 Thanh toán theo yêu cầu của
Ban Quản lý Dự án Trung ương:
Căn cứ kế hoạch chi tiêu từ Tài
khoản tạm ứng theo quý đã được Tổng cục Đầu tư Phát triển duyệt, khi có nhu cầu
chi tiêu cho hoạt động của văn phòng Ban Quản lý Dự án Trung ương hoặc những
công việc do Ban Quản lý Dự án Trung ương đại diện cho các dự án thành phần trực
tiếp ký hợp đồng với nhà thầu, người cung cấp, Ban Quản lý Dự án Trung ương có
trách nhiệm kiểm tra chứng từ thanh toán theo đúng quy định quản lý chi tiêu
ngân sách hiện hành, tính toán xác định số tiền được thanh toán bằng vốn ADB và
vốn đối ứng theo đúng tỷ lệ quy định của dự án, đề nghị Ngân hàng đầu tư phát
triển trích tiền từ Tài khoản tạm ứng để thanh toán.
Ngay sau khi rút vốn từ Tài khoản
tạm ứng để thanh toán, Ban quản lý dự án gửi hồ sơ chứng từ theo quy định hiện
hành tới Tổng cục Đầu tư Phát triển để thực hiện thủ tục kiểm tra sau.
Trường hợp thanh toán cho các hợp
đồng thanh toán một lần, hoặc thanh toán lần cuối cho các hợp đồng, hồ sơ đề
nghị thanh toán phải gửi tới Tổng cục Đầu tư Phát triển để kiểm tra trước khi đề
nghị Ngân hàng Đầu tư Phát triển thanh toán.
1.2.3 Thanh toán theo yêu cầu của
các Ban Quản lý dự án Địa phương:
- Trường hợp thanh toán cho chi
phí hoạt động thường xuyên của Văn phòng Ban quản lý Dự án Địa phương:
+ Căn cứ kế hoạch chi thường
xuyên hàng tháng, Ban quản lý dự án Địa phương làm công văn đề nghị Ban quản lý
dự án trung ương chuyển tiền tạm ứng vào Tài khoản dự án thành phần, số tiền do
Ban quản lý dự án Trung ương chuyển về tài khoản dự án thành phần tối đa không
quá 50.000 đô la Mỹ.
Khi có nhu cầu chi tiêu cho hoạt
động của văn phòng, Ban quản lý dự án Địa phương gửi các hồ sơ, tài liệu sau tới
Cục Đầu tư Phát triển tỉnh và Ngân hàng Đầu tư Phát triển tỉnh:
+ Công văn đề nghị thanh toán
trong đó xác định rõ số tiền thanh toán từ nguồn vốn đối ứng, số tiền thanh
toán từ nguồn vốn ADB - Tài khoản dự án thành phần
+ Kế hoạch chi hàng năm đã được
Bộ Xây dựng phê duyệt (gửi 1 lần).
+ Dự toán chi hoặc biên lai chứng
từ cần thiết.
Trong vòng 5 ngày, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ chứng từ hợp lệ, Cục Đầu tư Phát triển tỉnh có trách nhiệm kiểm tra chứng
từ đủ điều kiện thanh toán, có văn bản xác nhận số tiền được thanh toán, trong
đó xác định rõ số tiền được thanh toán bằng vốn đối ứng và số tiền được thanh
toán bằng vốn ADB.
Khi có văn bản chấp nhận của Cục
Đầu tư Phát triển tỉnh, Ngân hàng Đầu tư Phát triển tỉnh thực hiện việc thanh
toán theo đề nghị của Ban Quản lý Dự án địa phương.
Số tiền tạm ứng cho chi thường
xuyên của Ban Quản lý Dự án địa phương sẽ được bổ sung khi Ban Quản lý Dự án địa
phương làm thủ tục quyết toán các khoản đã chi với Ban Quản lý Dự án Trung
ương.
- Trường hợp thanh toán cho khối
lượng xây dựng cơ bản, hoặc mua sắm thiết bị:
Ban Quản lý Dự án địa phương gửi
các hồ sơ, tài liệu sau tới Cục Đầu tư Phát triển tỉnh:
+ Công văn đề nghị duyệt các khoản
thanh toán trong đó xác định rõ số tiền thanh toán từ nguồn vốn đối ứng, số tiền
thanh toán từ nguồn vốn ADB (Tài khoản tạm ứng).
+ Thiết kế kỹ thuật, tổng dự
toán do cấp có thẩm quyền phê duyệt (gửi một lần)
+ Hợp đồng, và các quyết định
phê duyệt kết quả đấu thầu, phê duyệt hợp đồng và thư không phải đối của ADB (nếu
có) (gửi một lần).
+ Biên bản nghiệm thu, phiếu giá
thanh toán.
+ Đề nghị thanh toán của nhà thầu/người
cung cấp.
+ Các chứng từ khác (nếu cần thiết).
Trong vòng 5 ngày, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ chứng từ hợp lệ, Cục Đầu tư Phát triển tỉnh có trách nhiệm thẩm định,
xác nhận khối lượng công việc hoặc khối lượng sử dụng cơ bản đã được thực hiện
đủ điều kiện thanh toán và có văn bản xác nhận số tiền được thanh toán, trong
đó xác định rõ số tiền được thanh toán bằng vốn đối ứng và số tiền được thanh
toán bằng vốn ADB.
Sau khi có văn bản xác nhận của
Cục Đầu tư Phát triển tỉnh, Ban Quản lý Dự án địa phương gửi Ban Quản ký Dự án
Trung ương đề nghị thanh toán từ Tài khoản tạm ứng, kèm xác nhận của Cục Đầu tư
Phát triển tỉnh, các chứng từ cần thiết khác. Ban Quản lý Dự án Trung ương làm
thủ tục đề nghị Ngân hàng Đầu tư Phát triển Trung ương thanh toán theo đề nghị
của Ban Quản lý Dự án địa phương.
2. Thanh toán trực tiếp:
2.1 Thanh toán theo đề nghị của
Ban Quản lý Dự án Trung ương:
Căn cứ yêu cầu thanh toán của
nhà thầu hay người cung cấp hàng hoá, dịch vụ, để thực hiện phương thức thanh
toán trực tiếp, Ban quản lý dự án trung ương gửi các hồ sơ sau tới Bộ Tài chính
(Vụ Tài chính đối ngoại):
- Công văn đề nghị rút vốn
- Hợp đồng và quyết định phê duyệt
hợp đồng của cấp có thẩm quyền, thư chấp thuận của ADB (nếu hợp đồng thuộc loại
phải có ý kiến chấp thuận của ADB) (gửi một lần)
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng (gửi
một lần)
- Bảo lãnh tạm ứng (gửi một lần)
- Đơn rút vốn và các sao kê theo
mẫu của ADB
- Trường hợp thanh toán hạng mục
xây lắp cần có biên bản nghiệm thu, phiếu giá thanh toán có xác nhận của Cục Đầu
tư Phát triển/Tổng cục Đầu tư Phát triển;
- Trường hợp thanh toán hợp đồng
mua sắm phải có hoá đơn giao hàng, văn bản chấp thuận hàng hoá (nếu có);
- Trường hợp thanh toán cho tư vấn
phải có tài liệu chứng minh tư vấn đã thực hiện công việc theo hợp đồng nếu
thanh toán theo công việc hoàn thành, hoặc bảng chấm công và các chứng từ chi
tiêu hợp lệ đã được Ban quản lý dự án chấp nhận.
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ xin rút vốn đầy đủ, hợp lệ, Bộ Tài chính sẽ có công văn chấp
thuận đề nghị rút vốn gửi Ngân hàng đầu tư Phát triển và Ban Quản lý Dự án
Trung ương.
Trong vòng 2 ngày làm việc, sau
khi có công văn chấp thuận của Bộ Tài chính, Ngân hàng Đầu tư Phát triển và Ban
Quản lý Dự án Trung ương ký đơn rút vốn thanh toán trực tiếp gửi ADB để thanh
toán cho nhà thầu/người cung cấp.
Khi nhận được thông báo của ADB,
về việc đã giải ngân thanh toán trực tiếp cho nhà thầu/người cung cấp, Ban Quản
lý Dự án Trung ương có trách nhiệm thông báo cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối
ngoại và Tổng cục Đầu tư Phát triển) để làm thủ tục hạch toán ngân sách.
2.2 Thanh toán theo đề nghị của
Ban Quản lý dự án địa phương:
Khi có yêu cầu thanh toán theo
phương thức trực tiếp, Ban quản lý dự án địa phương phải gửi hồ sơ đề nghị lên
Ban quản lý dự án trung ương gồm:
- Công văn đề nghị rút vốn
- Hợp đồng và quyết định phê duyệt
hợp đồng của cấp có thẩm quyền, thư chấp thuận hợp đồng của ADB (Nếu hợp đồng
thuộc loại phải có ý kiến chấp thuận của ADB (gửi một lần).
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng (gửi
một lần)
- Bảo lãnh tạm ứng, nếu có (gửi
một lần)
- Trường hợp thanh toán hạng mục
xây lắp cần có Biên bản nghiệm thu, phiếu giá thanh toán có xác nhận của Cục đầu
tư phát triển;
- Trường hợp thanh toán hợp đồng
mua sắm phải có hoá đơn giao hàng, và bản chấp thuận hàng hoá (nếu có);
Ban quản lý dự án Trung ương sẽ
gửi hồ sơ đến Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại) để thực hiện thủ tục như
quy định tại mục 2.1 nêu trên.
3. Thanh toán theo thủ tục cam kết:
Áp dụng trong trường hợp thanh toán hàng nhập khẩu bằng L/C.
Khi có yêu cầu thanh toán Thủ tục
cam kết, Ban quản lý dự án Trung ương gửi các tài liệu sau đến Bộ Tài chính (Vụ
Tài chính đối ngoại):
- Công văn đề nghị Bộ Tài chính
cho mở L/C và ký đơn yêu cầu ADB phát hành Thư cam kết.
- Hợp đồng nhập khẩu, và quyết định
phê duyệt hợp đồng của cấp có thẩm quyền, thư không phản đối (No Objection) của
ADB nếu hợp đồng thuộc loại phải có ý kiến của ADB, công văn chấp thuận đăng ký
hợp đồng của Bộ Thương mại (gửi 1 lần).
- Đơn rút vốn và các sao kê theo
mẫu của ADB
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Bộ Tài chính sẽ có công văn chấp thuận đề
nghi phát hành Thư cam kết và mở L/C gửi Ngân hàng Đầu tư Phát triển và Ban Quản
lý Dự án Trung ương.
Trong vòng 2 ngày làm việc, căn
cứ ý kiến chấp thuận của Bộ Tài chính, Ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam làm
thủ tục mở L/C và cùng Ban quản lý dự án Trung ương ký đơn đề nghị ADB phát
hành thư cam kết.
4. Thanh toán theo thủ tục hoàn
vốn:
Áp dụng trong trường hợp các khoản
thanh toán cho nhà thầu/người cung cấp thuộc phạm vi, tỷ lệ tài trợ của ADB
nhưng đã được ứng vốn thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách, hay nguồn vốn khác
(như vốn tự có hay vốn vay...).
Để rút vốn vay ADB hoàn trả lại
các nguồn vốn đã ứng thanh toán, các Ban quản lý dự án địa phương phải tập hợp
hồ sơ chứng từ chứng minh các khoản chi tiêu hợp lệ (các khoản chi thuộc phạm
vi dự án theo đúng quy định của ADB, xác nhận của Cục đầu tư phát triển) đã thực
hiện gửi Ban quản lý dự án Trung ương.
Ban quản lý dự án trung ương gửi
các tài liệu sau đến Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại):
- Công văn đề nghị rút vốn.
- Hợp đồng đã ký kết, quyết định
phê duyệt của cấp có thẩm quyền (gửi 1 lần)
- Sao kê và các chứng từ chứng
minh số tiền đã thanh toán, ngày thanh toán, nguồn vốn dùng để thanh toán.
- Đơn rút vốn và các sao kê theo
mẫu của ADB
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ Bộ Tài chính sẽ có công văn chấp thuận đề
nghị rút vốn gửi Ngân hàng Đầu tư Phát triển và Ban Quản lý Dự án Trung ương.
Trong vòng 2 ngày làm việc, sau
khi có công văn chấp thuận của Bộ Tài chính, Ngân hàng Đầu tư Phát triển và Ban
Quản lý Dự án Trung ương ký đơn rút vốn gửi ADB.
Tiền do ADB giải ngân được trả lại
nguồn đã ứng vốn thanh toán (nếu ngân sách ứng vốn thì trả lại ngân sách, nếu
dùng vốn tự có hoặc vốn vay để ứng vốn thanh toán thì trả lại nơi đã ứng vốn thanh
toán).
V. THANH TOÁN
BẰNG VỐN ĐỐI ỨNG TRONG NƯỚC:
Vốn đối ứng trong nước cho dự án
thành phần do Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí từ nguồn vốn do tỉnh quản lý (ngân
sách, huy động, khấu hao cơ bản và các nguồn vốn khác...).
Vốn đối ứng được phân bổ theo quý,
quản lý chi tiêu phù hợp với tiến độ rút vốn vay, tiến độ thực hiện dự án và
tuân theo các quy định hiện hành trong nước về quản lý chi tiêu vốn xây dựng cơ
bản.
VI. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO, KIỂM TRA, KIỂM TOÁN, QUYẾT TOÁN:
1. Hàng quý, hàng năm và khi kết
thúc thời kỳ xây dựng dự án Ban Quản lý Dự án địa phương có trách nhiệm báo cáo
tình hình thực hiện dự án, làm quyết toán năm, quyết toán dự án thành phần đã
hoàn thành gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Cục Đầu tư Phát triển tỉnh
và Ban Quản lý Dự án Trung ương.
Việc thẩm tra và phê duyệt quyết
toán theo quy định hiện hành.
Ban Quản lý Dự án Trung ương có
trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính (Tổng cục Đầu tư Phát triển, Vụ Tài
chính Đối ngoại), Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước và ADB tình hình thực
hiện Dự án, đặc biệt là tình hình rút, sử dụng vốn vay ADB và vốn đối ứng và tổng
hợp báo cáo quyết toán của Dự án. Để thực hiện trách nhiệm tổng hợp báo cáo và
quyết toán Ban Quản lý Dự án Trung ương có trách nhiệm thiết kế và hướng dẫn
các dự án thành phần áp dụng một mô hình kế toán và các mẫu biểu báo cáo thống
nhất.
Hàng tháng Ngân hàng Đầu tư Phát
triển Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại,
Tổng cục Đầu tư Phát triển), Ban quản lý dự án Trung ương sao kê chi tiết Tài
khoản tạm ứng, các Ngân hàng Đầu tư phát triển tỉnh gửi sao kê chi tiết tài khoản
của các dự án thành phần cho Sở Tài chính và Cục Đầu tư Phát triển tỉnh, Ban quản
lý dự án địa phương. Trong sao kê nêu rõ số lãi phát sinh hàng tháng trên số dư
Tài khoản và ngày chuyển lãi cho Bộ Tài chính.
2. Định kỳ và đột xuất, Bộ Tài
chính, Bộ Xây dựng và Uỷ ban nhân dân các tỉnh có dự án sẽ kiểm tra tình hình
thực hiện dự án và việc sử dụng vốn. Nếu phát hiện trường hợp sử dụng vốn không
đúng quy định, Bộ Tài chính sẽ đình chỉ việc rút chuyển vốn để xử lý vi phạm
theo quy định hiện hành.
3. Hàng năm Tài khoản Tạm ứng và
các Tài khoản của các dự án thành phần, sổ sách, chứng từ, hồ sơ kế toán của dự
án phải được các công ty kiểm toán độc lập được Bộ Tài chính chấp thuận kiểm
toán phù hợp với quy định quy định tại Thông tư liên tịch 81/1998/TTLT/BTC-NHNN ngày 17/6/1998 của Bộ
Tài chính và Ngân hàng Nhà nước.
VII. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH:
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 16-TC/TCĐN ngày 31/3/1997 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc các cơ quan cần phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính nghiên cứu sửa đổi,
bổ sung.