BỘ TÀI CHÍNH
Số: 56 /2006/TT-BTC
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà
Nội, ngày 23 tháng 6 năm 2006.
|
HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2007
Thực hiện Chỉ thị số 19/CT-TTg
ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2007; Bộ Tài chính hướng
dẫn công tác đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ ngân sách nhà nước năm 2006
và xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2007 như sau:
A - ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM
2006:
Căn
cứ nhiệm vụ NSNN năm 2006 đã được Quốc hội quyết định, căn cứ vào mục tiêu, nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách năm 2006 đã được
Thủ tướng Chính phủ giao, phát huy những kết quả quan trọng đã đạt được của 6
tháng đầu năm, các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương trong 6 tháng cuối
năm 2006 tập trung thực hiện đầy đủ các giải pháp theo Nghị quyết số 47/2005/QH11 của Quốc hội về dự toán ngân sách
nhà nước năm 2006, Nghị quyết số 01/2006/NQ-CP
ngày 16/01/2006 của Chính phủ về một số giải pháp chủ yếu chỉ đạo thực hiện kế
hoạch kinh tế – xã hội và ngân sách nhà nước năm 2006 và Thông tư số 100/2005/TT-BTC ngày 17/11/2005 của Bộ Tài chính
hướng dẫn một số điểm về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2006.
Phấn đấu hoàn thành vượt mức toàn diện các chỉ tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội và ngân sách nhà nước năm 2006.
Cùng
với việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ NSNN năm 2006; các Bộ, cơ quan Trung ương,
Uỷ ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ NSNN năm 2006 làm căn cứ xây dựng dự toán NSNN năm 2007 theo
những nội dung chủ yếu sau:
I
- Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN năm 2006:
Căn
cứ kết quả thu 6 tháng đầu năm, đánh giá kết quả thu năm 2006 trên cơ sở thực
hiện các biện pháp phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân
sách nhà nước đã được giao; trong đó tập trung phân tích một số vấn đề chủ yếu sau:
- Kết
quả thực hiện thu ngân sách nhà nước năm 2006, so với nhiệm vụ Thủ tướng Chính
phủ giao và nhiệm vụ thu ngân sách Hội đồng nhân dân giao. Năm 2006 phấn đấu
thực hiện tăng thu ngân sách nhà nước tối thiểu 3% so dự toán được Thủ tướng
Chính phủ giao, trong đó thu nội địa (không kể thu từ dầu thô) tăng tối thiểu
5%, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu theo đúng chế độ chính sách và kim ngạch
xuất nhập khẩu thực tế phát sinh.
- Đánh
giá, phân tích những nhân tố ảnh hưởng, tác động đến kết quả thực hiện thu năm
2006 như: Năng lực sản xuất - kinh doanh mới tăng thêm do đầu tư mới, đầu tư mở
rộng, đầu tư chiều sâu; việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước dưới các hình
thức như cổ phần hóa, thành lập tập đoàn công ty mẹ - công ty con...; các dự án
liên doanh; rà soát, đánh giá kết quả thu từ các dự án đầu tư trong nước và
nước ngoài đi vào hoạt động và đã hết thời gian hưởng ưu đãi; kết quả thực hiện
các chỉ tiêu về sản lượng sản xuất và tiêu thụ của các sản phẩm chủ yếu; giá
thành; giá bán, lợi nhuận; kết quả thực hiện nhiệm vụ kế hoạch đấu giá thu tiền
sử dụng đất; tình hình giao dịch mua bán bất động sản;...
- Đánh
giá, phân tích tác động ảnh hưởng của việc sửa đổi, bổ sung về chế độ, chính
sách và cơ chế quản lý thu trong năm 2006 đến kết quả thực hiện nhiệm vụ thu
ngân sách nhà nước như: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt theo Luật
sửa đổi, bổ sung, thuế tài nguyên nước thuỷ điện, thu từ hoạt động xổ số kiến
thiết, phí và lệ phí, các khoản thu liên quan đến nhà đất; việc mở rộng thí điểm
phương thức quản lý thu theo cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế; việc ủy nhiệm thu
một số khoản thuế, phí cho Uỷ ban nhân dân xã, phường quản lý; thực hiện thuế
suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu
lực chung (CEPT) của các nước ASEAN và các cam kết hội nhập khác (Hiệp định trị giá GATT)...
- Đánh
giá, phân tích kết quả của các giải pháp điều hành kinh tế - xã hội của Chính
phủ, các Bộ ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố đến tình hình thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh của các đơn vị trên địa bàn, công tác quản lý thu
NSNN; kết quả phối hợp giữa các cấp, các ngành có liên quan trong công tác quản
lý thu ngân sách và tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát truy thu nợ đọng, chống
thất thu, chống buôn lậu, chống gian lận thương mại,...
- Tình
hình nợ đọng thuế năm 2006: xác định rõ số tiền thuế tồn đọng năm 2005 chuyển
sang, số thu phát sinh năm 2006, số đã thu được trong năm 2006 và số chuyển
sang thu trong năm 2007. Tổng hợp đầy đủ chính xác số thuế nợ đọng, phân loại
nợ thuế theo thời gian và nguyên nhân. Đánh giá kết quả việc xử lý nợ đọng thuế
theo Chỉ thị số 15/2005/CT-TTg ngày 15/4/2005
của Thủ tướng Chính phủ.
- Tình
hình kê khai, hoàn thuế giá trị gia tăng; số thuế phải hoàn phát sinh trong năm
2006; số đã hoàn cho các doanh nghiệp trong năm 2006; dự kiến số phải hoàn của
năm 2006 chuyển sang hoàn thuế năm 2007;...
II - Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách năm 2006:
1. Đối
với nhiệm vụ chi đầu tư phát triển:
1.1.
Đánh giá công tác bố trí và tổ chức thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm
2006:
- Đánh giá tình hình phân bổ, giao dự toán chi đầu tư xây
dựng cơ bản (XDCB) năm 2006:
+ Đánh giá việc phân
bổ, bố trí nguồn vốn thực hiện các dự án, công trình
đầu tư XDCB trong năm 2006, nhất là đối với các công trình, dự án quan
trọng đảm bảo theo tiến độ, các công trình, dự án hoàn thành trong năm 2006 (so sánh và phân tích nhu cầu vốn cho các công trình, dự án
XDCB đã được phê duyệt với nguồn vốn đã bố trí để thực hiện năm 2006);
bố trí vốn để thanh toán nợ đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách, để hoàn trả
đủ số vốn đã được ngân sách tạm ứng phải hoàn trả trong năm theo quy định.
+ Đánh giá tình
hình thực hiện các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA); việc đảm bảo vốn đối ứng cho các dự án ODA theo cam kết; tiến
độ giải ngân nguồn vốn ODA và vốn đối ứng.
+ Đánh
giá việc thực hiện các quy định đảm bảo bố trí vốn đối với công trình nhóm C
hoàn thành trong thời hạn không quá 2 năm, công trình nhóm B hoàn thành trong
thời hạn không quá 4 năm; việc chống dàn trải, kéo dài thời gian đầu tư không
hiệu quả; việc thực hiện điều chuyển, giảm chi đối
với số vốn không phân bổ được cho các công trình, dự án khác.
+ Đối với các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đánh giá việc bố trí hoàn trả đủ (cả gốc và lãi) các khoản vay, tạm ứng
đến hạn: các khoản huy động theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật
Ngân sách nhà nước; các khoản vay tín dụng ưu đãi thực hiện chương trình
kiên cố hoá kênh mương, giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng làng nghề, hạ tầng
thuỷ sản; các khoản ngân sách trung ương đã ứng trước phải thu hồi vào dự toán
ngân sách năm 2006...
- Đánh giá tình hình, kết quả thực hiện vốn đầu tư XDCB:
+ Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB năm 2006 theo
các nội dung: số lượng dự án, công trình; kế hoạch vốn đầu tư được giao; khối
lượng XDCB hoàn thành thực hiện; khối lượng XDCB hoàn thành đã nghiệm thu; số
vốn đã được thanh toán (trong đó thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành); số lượng
dự án, công trình hoàn thành, trong đó hạng mục công trình hoàn thành;... (chia
theo nhóm A, B, C).
+ Đánh giá về việc chấp hành quy định về quản lý vốn đầu tư: thủ
tục đầu tư; thời gian, tiến độ thực hiện, quyết toán vốn đầu tư... các công
trình, dự án XDCB trong năm 2006; những tồn tại trong cơ chế, chính sách quản
lý đầu tư hiện nay.
+ Đối
với các tỉnh, thành phố đánh giá tình hình thực hiện quy định tại Khoản
3 Điều 8 Luật Ngân sách nhà nước về huy động vốn đầu tư cơ sở hạ tầng và
tình hình trả nợ số đã huy động đến hạn, ước dư nợ huy động đến 31/12/2006 (đối
với Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đánh giá việc huy động vốn đầu tư
theo cơ chế tài chính - ngân sách đặc thù của địa phương). Đánh giá tình hình
thực hiện đấu giá đất và bố trí, sử dụng nguồn thu tiền sử dụng đất cho đầu tư
các công trình kết cấu hạ tầng của địa phương.
+ Đánh giá về việc bố trí và thực hiện nguồn từ trái phiếu Chính
phủ, vốn công trái giáo dục và các nguồn khác theo quy định.
+ Tổng hợp, đánh giá, phân tích tình hình nợ đọng khối lượng đầu
tư XDCB và kết quả thực hiện các biện pháp xử lý nợ đọng khối lượng đầu tư
XDCB.
+ Đánh giá, phân tích về hiệu quả đầu tư XDCB năm 2006 và các năm
trước; các tồn tại, nguyên nhân và giải pháp khắc phục; trong đó tập trung đánh
giá, phân tích đối với các công trình, dự án trọng điểm của quốc gia, các dự án
đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA; các dự án từ nguồn trái phiếu Chính phủ, công
trái giáo dục; các dự án đầu tư từ nguồn tiền sử dụng đất, nguồn thu xổ số kiến
thiết (kể cả phần trung ương bổ sung);...
1.2. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ đầu tư hỗ trợ phát triển
sản xuất kinh doanh năm 2006: thực hiện quy định về miễn, giảm thuế đối với
đánh bắt hải sản, sản xuất muối chưa qua chế biến, các doanh nghiệp sử dụng lao
động là người dân tộc thiểu số; thực hiện hỗ trợ đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa; trong đó các địa phương chú ý đánh giá việc thành lập, quản lý và tổ chức
thực hiện các quỹ tài chính, tín dụng ở địa phương như: Quỹ bảo lãnh tín dụng
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển đô thị.... Đánh giá
việc thực hiện các chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại, hỗ trợ xuất khẩu, chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp công ích,...
2. Đối với nhiệm vụ chi thường xuyên:
2.1. Đánh giá, phân tích kết quả bố trí, quản lý sử dụng ngân sách
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội theo từng chỉ tiêu nhiệm vụ được
nhà nước giao cho Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương và đơn vị trong năm 2006;
trong đó chú ý tập trung đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ quan trọng,
các chương trình, dự án lớn của từng ngành, lĩnh vực, địa phương và đơn vị.
2.2. Đánh giá kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách và chế độ
chi tiêu trong năm 2006 thực hiện các nhiệm vụ của các Bộ, cơ quan Trung ương,
địa phương và đơn vị. Trong đó tập trung đánh giá kết quả thực hiện các cơ chế,
chính sách sau:
- Đánh
giá kết quả thực hiện Luật thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí và Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí theo Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg
ngày 26 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ; đánh giá tình hình chi mua sắm ô tô, trang bị sử dụng điện thoại, chi
thuê, mua trụ sở làm việc, chi hội nghị, tiếp khách, tiết kiệm xăng dầu, các dự
án sử dụng nguồn vốn ODA...
- Đánh giá tình hình, kết quả triển khai thực hiện Nghị
định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của
Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính. Đánh giá tình hình tổ chức triển khai thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 cùa Chính phủ.
- Đánh giá việc
thực hiện chế độ khám chữa bệnh năm 2006 cho người nghèo theo chuẩn nghèo mới
quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg
ngày 8/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ; khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới
6 tuổi theo Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em; thực hiện chế độ học bổng đối với học sinh dân tộc nội trú và bán trú
theo chế độ quy định (kể cả học bổng đối với học sinh dân tộc thiểu số học nghề
nội trú quy định tại Quyết định số 267/2005/QĐ-TTg
ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ).
- Đánh giá việc thực hiện chế độ phụ cấp đối với cán bộ
không chuyên trách cấp xã, thôn, tổ dân phố theo quy định tại Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ
(đánh giá việc sử dụng nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ và bố trí nguồn ngân
sách địa phương đảm bảo thực hiện chế độ).
- Đánh giá việc thực hiện kinh phí trợ cước, trợ giá và cấp không
thu tiền một số mặt hàng chính sách năm 2006 ở các địa phương; thực hiện chính
sách cấp không thu tiền một số loại báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và
miền núi thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1637/QĐ-TTg
ngày 31/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện chính sách tài trợ sáng tạo
tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật, báo chí.
2.3. Các Bộ, cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực đánh giá tình hình
thực hiện Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005
và Nghị định 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của
Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể
dục thể thao đối với ngành, lĩnh vực mình quản lý; trong đó chú ý đánh giá,
phân tích về tổng nguồn lực và cơ cấu nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát
triển ngành, lĩnh vực, kết quả thực hiện huy động các nguồn lực từ xã hội cho
phát triển ngành, lĩnh vực; những tồn tại, nguyên nhân và giải pháp trong thời
gian tới để huy động tốt hơn các nguồn lực từ xã hội để phát triển ngành, lĩnh
vực mình.
2.4. Đánh giá, phân tích cơ cấu chi thường xuyên theo các nhóm mục,
mục: chi tiền lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi trích theo
lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn); chi nghiệp vụ
thường xuyên; chi đột xuất hoặc không thường xuyên (mua sắm, sửa chữa,...) năm
2006 của Bộ, cơ quan, địa phương mình.
2.5. Tình hình phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên năm 2006, việc
thực hiện điều chỉnh, điều chuyển dự toán ngân sách giữa các nhiệm vụ, giữa các
đơn vị,... trong tổ chức thực hiện.
2.6. Công tác cải cách hành chính trong thực hiện ngân sách năm
2006; nêu rõ tồn tại, nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
3. Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình 135 (giai
đoạn II) và dự án trồng mới 5 triệu ha rừng:
Đánh giá tình hình phân bổ, giao dự toán chi các chương trình mục
tiêu năm 2006; trên cơ sở dự toán kinh phí đã được giao và tiến độ thực hiện,
các Bộ, cơ quan chủ quản chương trình mục tiêu quốc gia, dự án và các địa
phương đánh giá khối lượng thực hiện năm 2006 chi tiết theo từng chương trình,
dự án.
Chú ý đánh giá sự phù hợp, những vướng mắc, bất hợp
lý về mục tiêu, nội dung, phương pháp tổ chức thực hiện với phương hướng, mục
tiêu, nhiệm vụ, nội dung chung của cả chương trình giai đoạn 2006-2010, trên cơ
sở đó đề xuất những điều chỉnh, biện pháp khắc phục trong năm 2006 để đảm bảo thực
hiện đúng mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình, dự án và kiến nghị bổ sung, hoàn
thiện cơ chế quản lý chương trình, dự án.
4.
Đánh giá kết quả thực hiện chế độ cải cách tiền
lương:
Kết quả xét duyệt, xác định nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách
tiền lương; kết quả thực hiện các biện pháp tài chính tạo nguồn thực hiện cải
cách tiền lương từ: Nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương
và các khoản có tính chất lương); từ 35-40% nguồn thu được để lại theo chế độ
quy định; từ nguồn tăng thu (50% đối với ngân sách địa phương);... và xác định
nguồn tăng thu các năm trước chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2007 để tiếp tục
tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương.
5.
Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Ngoài các
yêu cầu nêu trên, cần chú ý tập trung đánh giá thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Công
tác huy động các nguồn lực tài chính ở địa phương để thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Kết
quả thực hiện cơ cấu chi ngân sách (chi đầu tư, chi thường xuyên,...) để đảm
bảo yêu cầu đầu tư phát triển của địa phương; kết quả thực hiện Nghị quyết của
Quốc hội về chống tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán; xử lý nợ vốn XDCB,...
- Kết
quả thực hiện các nhiệm vụ đầu tư hạ tầng theo các quyết định của Thủ tướng
Chính phủ như: Quyết định số 168/2001/QĐ-TTg
ngày 30/10/2001, Quyết định số 186/2001/QĐ-TTg
ngày 07/12/2001, Quyết định số 120/2003/QĐ-TTg ngày 11/6/2003, Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng
Chính phủ,...
- Việc
bố trí chi ngân sách thực hiện các cơ chế chính sách của Nhà nước, thực hiện
các chương trình, mục tiêu nhằm phát triển kinh tế, xã hội, xoá đói giảm nghèo
(thực hiện các chính sách có mục tiêu quốc gia về xoá đói, giảm nghèo; chương
trình giáo dục, y tế, văn hoá, phát triển kinh tế xã hội vùng khó khăn, vùng
đồng bào dân tộc, miền núi,...); thực hiện các chương trình chính sách xã hội,
chính sách đối với người có công với cách mạng, người tham gia kháng chiến và
con đẻ của họ bị nhiễm chất độc màu da cam, khám chữa bệnh cho người nghèo, trẻ
em dưới 6 tuổi, v.v... ở địa phương mình.
- Việc
bố trí ngân sách (bao gồm cả số trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa
phương - nếu có) và sử dụng dự phòng thực hiện nhiệm vụ an ninh, quốc phòng;
phòng chống dịch bệnh, thiên tai, hạn hán, lũ lụt, đặc biệt là dịch cúm gia cầm,
lở mồm long móng,...
Trên cơ sở kết quả đánh giá tình thực hiện nhiệm vụ ngân sách nhà
nước năm 2006, đánh giá thực hiện chính sách chế độ thu, chi ngân sách nhà nước
và các chính sách chế độ khác có liên quan; các Bộ, cơ quan Trung ương và các
địa phương chủ động đề xuất cụ thể việc sửa đổi, bổ sung về chính sách chế độ thu,
chi ngân sách nhà nước và các chính sách chế độ khác, kiến nghị công tác hướng
dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ ngân sách nhà nước, gửi Bộ Tài chính
và các Bộ, cơ quan có liên quan để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hoặc trình cấp
có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung kịp thời.
B – CÔNG TÁC XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2007:
Công tác
xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2007 được thực hiện cùng với quá trình
triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X về phương
hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010. Đề nghị các Bộ,
ngành, địa phương và đơn vị căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X,
nghị quyết đại hội Đảng các cấp của Bộ, ngành, địa phương, đơn vị mình, tổ chức
công tác xây dựng dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2007 và thời kỳ 2007-2010
(có phân ra từng năm) theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn, đảm bảo sự phù hợp giữa mục
tiêu kế hoạch nhiệm vụ và nguồn lực ngân sách nhà nước để phấn đấu thực hiện
thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội mà Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ X và nghị quyết đại hội Đảng các cấp đã đề ra. Chú ý những nội
dung chủ yếu sau:
I
- Mục tiêu, nguyên tắc:
- Dự toán
ngân sách nhà nước năm 2007 và thời kỳ 2007-2010 phải căn cứ vào Nghị quyết Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ X về phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm 2006-2010, thể hiện rõ quan điểm, mục tiêu là đẩy nhanh tốc
độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển,
sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, thông qua thực hiện chính
sách động viên hợp lý nhằm khuyến khích, khơi thông các nguồn lực cho đầu tư
phát triển, tập trung nguồn lực ngân sách đầu tư phát triển hạ tầng và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, tăng mức và tỷ trọng NSNN đầu tư cho con người và phát triển
sự nghiệp văn hoá - xã hội đồng bộ với sự phát triển kinh tế, thực hiện xoá đói
giảm nghèo, tăng cường an ninh, quốc phòng để đảm bảo sự phát triển bền vững và
toàn diện.
- Dự toán thu ngân sách nhà
nước năm 2007 và thời kỳ 2007-2010 được xây dựng trên cơ sở phân
tích, dự báo khách quan, khoa học các yếu tố về tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, biến động của thị trường, giá cả trong nước và thế giới, ảnh hưởng của
việc Việt Nam hội nhập kinh tế - tài chính ngày càng sâu, rộng hơn, đặc biệt là
sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2007 đảm bảo
tính tích cực, đúng chính sách, chế độ thu, và các
cam kết về thuế theo tiến trình hội nhập quốc tế, đảm bảo thực hiện
chính sách khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, phát triển thị trường, giữ môi trường kinh doanh ổn định, thuận lợi, bình đẳng
nhằm nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu ổn định, vững chắc; đồng thời có
các giải pháp hiệu quả trong việc tăng cường quản lý thu, chống thất thu, trốn
lậu thuế, chống buôn lậu và gian lận thương mại, hạn chế nợ đọng thuế.
- Dự toán chi ngân sách
nhà nước được xây dựng trên cơ sở hệ thống tiêu chí và định mức phân bổ ngân
sách nhà nước năm 2007 – năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách mới - đồng
thời tập trung bố trí ngân sách thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ chiến lược của
đất nước năm 2007 và thời kỳ 2007-2010: Bố trí đủ vốn cho các công trình, dự án
phát triển hạ tầng kinh tế trọng điểm quốc gia; ưu tiên bố trí vốn đầu tư thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình xoá đói giảm nghèo, các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh miền núi, Tây nguyên, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới khó khăn; tăng mức ngân sách đầu tư phát
triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo theo Nghị quyết số 37/2004/QH11 ngày 03/12/2004 của Quốc hội; tăng
mức đầu tư cho khoa học và công nghệ, y tế, văn hoá, sự nghiệp bảo vệ môi trường,
xoá đói giảm nghèo; đảm bảo kinh phí đối với quốc phòng, an ninh; đồng thời
tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá các lĩnh vực giáo dục- đào tạo, y tế, văn hoá, thể
dục thể thao... để cùng với nguồn lực NSNN đầu tư mở rộng, nâng cao chất lượng
các dịch vụ cung cấp cho xã hội. Quán triệt thực hiện Luật và các văn bản hướng
dẫn thực hiện các Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; Luật Phòng chống tham nhũng;
thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Luật Phòng chống tham nhũng theo các Quyết
định số 25/2006/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm
2006 và Quyết định số 30/2006/QĐ-TTg ngày 06
tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ; đảm bảo việc xây dựng dự toán ngân
sách, bố trí và sử dụng ngân sách thực sự tập trung, chặt chẽ, tiết kiệm, chống
lãng phí, chống dàn trải, phân tán nhằm nâng cao chất lượng dự toán và hiệu quả
ngân sách; không tổng hợp vào dự toán chi ngân sách nhà nước các khoản chi
thường xuyên chưa rõ nhiệm vụ, các dự án đầu tư ngoài quy hoạch chưa được phê
duyệt. Thực hiện đầy đủ chính sách tạo nguồn cải cách tiền lương.
- Cân đối NSNN, ngân sách từng địa
phương tích cực, lành mạnh, vững chắc; đảm bảo an ninh tài chính quốc gia, an
toàn ngân sách từng địa phương.
II - Một số nội
dung chủ yếu:
Dự toán NSNN năm 2007 và thời kỳ
2007-2010 được xây dựng theo quy định của Luật
NSNN, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003
của Chính phủ, Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 12/6/2006
của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư 59/2003/TT-BTC
ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính và các văn bản khác có liên quan. Trong đó chú ý
một số nội dung chủ yếu sau:
1. Công tác xây dựng kế hoạch nguồn lực tài chính –
ngân sách thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội theo Nghị
quyết Đại hội Đảng X:
Các Bộ, ngành, địa phương, đơn vị xây dựng cụ thể kế
hoạch nguồn lực tài chính - ngân sách năm 2007 và thời kỳ 2007-2010 (chi tiết
cho từng năm) đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Bộ, ngành, địa phương,
đơn vị đề ra đến năm 2010 để thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
X, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính
phủ. Trong đó cần phân tích, dự báo và xây dựng cụ thể phương án huy động các
nguồn lực và các giải pháp thực hiện; tập trung ưu tiên bố trí các nguồn lực cho
những nhiệm vụ quan trọng then chốt, khắc phục cơ bản tình trạng dàn trải phân
tán. Phân tích cụ thể những thay đổi, bổ sung so với dự kiến thu, chi NSNN và
nguồn lực đầu tư phát triển thời kỳ 2007-2010 đã được xây dựng theo Thông tư số
44/2005/TT-BTC ngày 03/6/2005 của Bộ Tài
chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2006 và giai đoạn
2006-2010.
Đối với các Bộ, ngành, địa phương (các Bộ Giao thông-Vận
tải, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Y tế; các địa
phương Hà Nội, Hà Tây, Bình Dương, Vĩnh Long) triển khai thí điểm xây dựng kế
hoạch tài chính trung hạn và kế hoạch chi tiêu trung hạn theo Quyết
định số 432/QĐ-TTg ngày 21/4/2003 của Thủ
tướng Chính phủ, thực hiện việc lập kế hoạch tài chính trung hạn và kế hoạch
chi tiêu trung hạn cùng với việc lập dự toán ngân sách năm 2007, gắn các mục tiêu,
nhiệm vụ trong kế hoạch tài chính trung hạn và kế hoạch chi tiêu trung hạn với
các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch 5 năm 2006-2010; trong đó cần xác định rõ
các chương trình, nhiệm vụ trọng tâm của Bộ, ngành, địa phương năm 2007 và
trong các năm tiếp theo, chủ động huy động và bố trí nguồn lực thực hiện các
chương trình, nhiệm vụ trong từng năm và cả thời kỳ để thực hiện nhiệm vụ kế
hoạch 5 năm 2006-2010.
2. Công tác xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2007:
Dự toán
thu NSNN phải xây dựng tích cực, vững chắc, có tính khả thi cao với mức động
viên phấn đấu đạt trên 22% so với GDP, trong đó thu thuế và phí đạt trên 21% so
với GDP. Dự toán thu nội địa (không kể thu từ dầu thô) tăng tối thiểu 14-16% so
mức ước thực hiện năm 2006 (mức ước thực hiện năm 2006 tăng tối thiểu 5% so với
dự toán thu ngân sách năm 2006 Thủ tướng Chính phủ đã giao). Cụ thể:
2.1. Dự toán thu nội địa: Xây dựng dự toán thu NSNN trên
địa bàn: trên cơ sở dự báo tăng trưởng kinh tế năm 2007 đối với từng ngành,
từng lĩnh vực thu, các cơ sở kinh tế của từng địa phương để tính đúng, tính đủ
từng lĩnh vực thu, từng sắc thuế theo đúng các luật thuế, chế độ thu. Dự toán
thu của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm đầy đủ cả nguồn thu
trên địa bàn xã, phường, thị trấn. Dự toán thu phải có căn cứ kinh tế và chi tiết
đến từng ngành, từng đơn vị trọng điểm, từng khu vực kinh tế. Trên cơ sở đó
đánh giá đầy đủ kết quả thực hiện năm 2006; yêu cầu phấn đấu năm 2007; đảm bảo
số kiểm tra về dự toán thu năm 2007 đã được thông báo, tổ chức xây dựng và báo
cáo dự toán thu năm 2007 theo đúng biểu mẫu quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài
chính. Đồng thời năm 2007 chú ý những chế độ chính sách thu sửa đổi, bổ sung
hướng dẫn, như:
- Về thu
thuế tiêu thụ đặc biệt và thu thuế giá trị gia tăng: thực hiện theo hướng dẫn
tại Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế giá trị gia tăng; Thông tư số 94/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính
sửa đổi, bổ sung hướng dẫn tính thuế và kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng đối
với ngành điện;
- Về
thuế tài nguyên nước: Tính và lập dự toán theo hướng dẫn tại Thông tư số 05/2006/TT-BTC ngày 19/01/2006 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng để sản xuất thuỷ điện.
- Về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước: Tính và lập dự toán theo hướng dẫn tại Thông tư
số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP
ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Về thu
tiền sử dụng đất: Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, đẩy nhanh tiến độ giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu các dự án có sử dụng đất theo
quy định của pháp luật; lập dự toán thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc không
thông qua đấu giá theo Nghị định số 198/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước
thành công ty cổ phần.
- Về thu
phí, lệ phí: Tính và lập dự toán theo hướng dẫn tại Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP
ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí. Tập trung tăng cường
công tác rà soát, kiểm tra, giám sát việc thu nộp, chống thất thu để phản ánh
kịp thời, đầy đủ số thu nộp vào ngân sách nhà nước.
- Về thu
từ hoạt động xổ số kiến thiết: Tính và lập dự toán theo hướng dẫn tại các chế
độ về thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp
và tại Thông tư số 77/2005/TT-BTC ngày 13/9/2005
của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với hoạt động kinh
doanh xổ số của công ty xổ số kiến thiết.
2.2. Thu
từ hoạt động xuất nhập khẩu:
- Dự toán
thu phải được xây dựng trên cơ sở phân tích, dự báo tình hình kinh tế thế giới,
khu vực và trong nước; đánh giá và lượng hoá tác động của việc thực hiện Hiệp định về Chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu
lực chung (CEPT), các hiệp định thương mại song phương (BTA), tác động của
việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO); chính sách chế độ
xuất nhập khẩu của nhà nước đối với những mặt hàng quan trọng; các yếu tố về tốc
độ tăng trưởng kinh tế, nhu cầu nhập khẩu trong nước để phục vụ sản xuất, tiêu
dùng; sự biến động của thị trường giá cả trong và ngoài nước...tác động đến hoạt
động xuất nhập khẩu.
- Dự toán
thu phải được xây dựng trên cơ sở thực hiện tốt công tác quản lý thu; tăng cường
các biện pháp chống thất thu như: xử lý nợ đọng, chống buôn lậu, trốn thuế, chống
gian lận thương mại.
3. Công tác xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2007:
Căn cứ hệ thống tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách
năm 2007 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các
Bộ, cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực ở Trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị dự toán các cấp lập dự toán chi
ngân sách năm 2007 trong phạm vi số kiểm tra dự toán chi ngân sách năm 2007
được Bộ Tài chính thông báo; trên cơ sở chế độ, định mức chi tiêu, căn cứ nhiệm
vụ được giao, tập trung kinh phí bố trí cho những nhiệm vụ quan trọng chủ yếu, quán
triệt thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí. Xây dựng dự toán chi ngân sách năm
2007 theo từng lĩnh vực. Tập trung bố trí ngân sách thực hiện các nhiệm
vụ quan trọng phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và xoá đói
giảm nghèo. Trong đó:
3.1. Dự
toán chi đầu tư phát triển:
- Xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển của các Bộ,
cơ quan Trung ương trên cơ sở đảm bảo vốn cho các công trình, dự án đang thực
hiện dở dang theo tiến độ thực hiện; các công trình, dự án mới có đủ thủ tục
đầu tư theo chế độ và thời gian quy định. Xây dựng dự toán chi đầu tư phát
triển của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở các tiêu chí
phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách địa phương năm 2007, tiêu chí
bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư phát triển từ ngân sách trung ương cho ngân sách
địa phương và các khoản bổ sung có mục tiêu khác theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
- Tập
trung bố trí chi đầu tư phát triển cho các chương trình mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai
đoạn 2006-2010, trong đó dành ưu tiên cho các vùng miền núi, Tây nguyên, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số khó khăn; chú trọng bố trí vốn đầu tư cơ sở hạ tầng
giao thông, thuỷ lợi, phát triển nguồn năng lượng, phát triển cơ sở hạ tầng
nông thôn, như: thực hiện kiên cố hoá kênh mương thuỷ lợi, phát triển giao
thông nông thôn, hạ tầng các khu phân lũ, chậm lũ, hạ tầng du lịch, hạ tầng các
làng nghề, hạ tầng chợ, hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản.... đồng thời thực hiện các
giải pháp huy động các nguồn tài chính thực hiện nhiệm vụ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Ưu tiên
vốn đầu tư cho các lĩnh vực phát triển và chăm sóc sức khoẻ con người, trong đó
tập trung vốn thực hiện đầu tư các cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước tuyến
huyện, xã. Bố trí vốn thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia giai đoạn
2006-2010 ban hành kèm theo Quyết định số 279/2005/QĐ-TTg
ngày 03/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
- Bố trí đảm bảo vốn đối với các công trình, dự
án chuyển tiếp theo tiến độ thực hiện, đặc
biệt là các dự án, công trình trọng điểm, cấp bách, các dự án, công trình xây
dựng cơ bản dở dang dự kiến có khả năng hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm;
bố trí đủ vốn đối ứng cho các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA theo
các cam kết, vốn quy hoạch và chuẩn bị đầu tư theo quy định.
- Bố trí
trong kế hoạch vốn đầu tư năm 2007 thanh toán dứt điểm những khoản nợ khối
lượng xây dựng cơ bản hoàn thành, ưu tiên bố trí đủ vốn cho các công trình, dự
án hoàn thành đã có quyết toán vốn đầu tư XDCB được duyệt; hoàn trả ngân sách
nhà nước các khoản đã ứng trước; đồng thời quán triệt
trong tổ chức thực hiện không để phát sinh nợ XDCB mới.
- Đối với công trình nhóm C đảm bảo vốn để hoàn thành trong thời
hạn không quá 2 năm; đối với công trình nhóm B đảm bảo vốn để hoàn thành trong
thời hạn không quá 4 năm; kiên quyết không bố trí vốn dàn trải, kéo dài thời
gian đầu tư không hiệu quả. Chỉ đưa vào dự toán chi ngân sách hàng năm các công
trình mới đã hoàn thành thủ tục đầu tư XDCB theo quy định và được duyệt trước
tháng 10 năm trước.
- Chủ đầu tư các dự án được đầu tư từ nguồn vốn Chính phủ vay về
cho vay lại phải tự thu xếp vốn đối ứng cho các dự án này phù hợp với nội dung hiệp
định đã ký kết và các quy chế tài chính trong nước để không ảnh hưởng đến tiến
độ thực hiện.
- Đối với chi cấp bù chênh lệch lãi suất tín dụng đầu tư phát
triển, tín dụng chính sách của Nhà nước, căn cứ vào tình hình thực hiện năm 2006
dự kiến những đổi mới về chính sách và nhiệm vụ năm 2007 để xây dựng dự toán chi
theo chế độ quy định hiện hành.
- Đối với
nhiệm vụ hỗ trợ xúc tiến thương mại, căn cứ yêu cầu về nâng cao năng lực kinh
doanh của cộng đồng doanh nghiệp, các quy định quốc tế về trợ cấp Chính phủ khi
Việt Nam gia nhập WTO, tăng tính chủ động, hạn chế sự ỷ lại của các doanh nghiệp
vào chính sách hỗ trợ của Nhà nước... để lập dự toán chi năm 2007; tập trung
cho Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia giai đoạn 2006-2010 ban hành kèm
theo Quyết định số 279/2005/QĐ-TTg ngày 03/11/2005
của Thủ tướng Chính phủ.
- Đối với chi bổ sung dự trữ nhà nước: căn cứ vào nhiệm vụ dự trữ nhà nước được giao, các Bộ, cơ quan
Trung ương có trách nhiệm đánh giá xác định mức dự trữ của Bộ, ngành, đơn vị
đến 31/12/2006; dự kiến mức bổ sung dự trữ từng loại hàng hoá, vật tư và xây
dựng dự toán tăng chi dự trữ nhà nước, chi bảo quản hàng hoá và kế hoạch luân
phiên đổi mới hàng dự trữ của Bộ, ngành, đơn vị năm 2007.
- Các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương được Thủ tướng
Chính phủ giao nhiệm vụ đầu tư XDCB từ nguồn trái phiếu Chính phủ thực hiện lập
dự toán chi đầu tư các công trình, dự án giao thông, thuỷ lợi trọng điểm
từ nguồn vốn này theo chế độ đã quy định. Đồng thời
tập trung chỉ đạo thực hiện đảm bảo đúng tiến độ và mục tiêu đã quy định.
- Việc
quản lý vốn đầu tư, tổ chức thực hiện đầu tư từ các nguồn vốn đầu tư phát triển
của Nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ phải đảm bảo thực hiện đúng quy định của
Luật Đầu tư, Luật
Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn.
3.2. Dự toán chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo,
khoa học công nghệ, y tế, văn hoá xã hội, thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế, đảm
bảo an ninh quốc phòng, quản lý hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể...:
- Xây
dựng dự toán chi phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, văn hoá, y tế, môi
trường, khoa học - công nghệ, xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; chi quản lý
hành chính nhà nước, đảng, đoàn thể... căn cứ kế hoạch nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội năm 2007 của từng Bộ, cơ quan Trung ương và từng địa phương, căn cứ
định mức phân bổ ngân sách chi thường xuyên năm 2007 theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, và các chế độ chính sách đã được cấp có thẩm quyền ban hành.
- Đối với những khoản chi thường xuyên không có định mức phân bổ,
được xây dựng trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện ngân sách năm 2006 và
những năm trước, số kiểm tra ngân sách năm 2007 được thông báo, được cấp có
thẩm quyền giao (không kể những khoản chi phát sinh năm 2006 không còn phát
sinh năm 2007) và chế độ tiêu chuẩn định mức chi tiêu. Ưu tiên bố trí kinh phí thực
hiện những chế độ, chính sách chi đã được ban hành; những nhiệm vụ quan trọng Thủ
tướng Chính phủ, cấp có thẩm quyền đã giao cho từng ngành, lĩnh vực.
- Trong
phạm vi cả nước, bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2007 (bao gồm cả chi
đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi cải cách tiền lương) đối với lĩnh vực
giáo dục, đào tạo và dạy nghề đạt 20% tổng chi ngân sách nhà nước; lĩnh vực
văn hoá thông tin đạt trên 1,5%, phấn đấu đến năm 2008 đạt 1,8%; lĩnh vực khoa
học và công nghệ đạt 2%; hoạt động sự nghiệp bảo vệ môi trường trên 1%. Bố trí
dự toán chi sự nghiệp y tế bảo đảm những chính sách chế độ chi quy định (kinh
phí thực hiện chế độ khám chữa bệnh cho người nghèo, chế độ khám chữa bệnh miễn
phí cho trẻ em dưới 6 tuổi...), ưu tiên kinh phí y tế dự phòng để ngăn ngừa các
dịch bệnh.
- Dự toán chi sự nghiệp kinh tế xây dựng căn cứ khối lượng nhiệm
vụ được cấp có thẩm quyền giao và chế độ, định mức chi ngân sách quy định; tập
trung bố trí chi cho những nhiệm vụ quan trọng: duy tu bảo dưỡng hệ thống hạ
tầng kinh tế - xã hội trọng yếu để tăng thời gian sử dụng và hiệu quả đầu tư; thực
hiện nhiệm vụ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; sự nghiệp quản lý địa
chính,... góp phần thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Đối
với các cơ quan quản lý hành chính nhà nước lập dự toán ngân sách và tổ chức
thực hiện theo cơ chế giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên
chế và kinh phí quản lý hành chính tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ
nhằm tăng quyền tự chủ gắn với trách nhiệm,
nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và hiệu suất hoạt động. Các đơn vị
sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ
quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; đối với các đơn
vị sự nghiệp công lập được ngân sách đảm bảo một phần hoặc toàn bộ chi phí hoạt
động thường xuyên, dự toán ngân sách năm 2007 được xây dựng trên cơ sở tiếp tục
ổn định và có điều chỉnh theo mức tăng chi ngân sách của ngành, lĩnh vực.
Các cơ quan hành chính Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập có
nguồn thu theo quy định của pháp luật phải lập đầy đủ dự toán thu và dự toán
chi cho các nhiệm vụ từ nguồn thu phí, lệ phí và thu khác được để lại đơn vị
chi theo chế độ quy định.
- Đối với các nhiệm vụ chi chương trình, đề tài nghiên cứu khoa
học cấp Nhà nước, cấp Bộ, chi thực hiện nhiệm vụ nhà nước đặt hàng và các nhiệm
vụ chi quan trọng khác, các đơn vị lập dự toán chi ngân sách theo quy định hiện
hành và hướng dẫn tại Thông tư này, đồng thời thuyết minh đầy đủ các căn cứ
tính toán.
- Dự toán chi thực hiện chính sách cấp không thu tiền một số loại
báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi thực hiện theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ. Dự toán chi trợ giá xuất bản, trợ giá giữ giống
gốc,... thực hiện theo chế độ hiện hành. Các Bộ, cơ quan Trung ương, địa
phương, đơn vị cần tính toán chi trợ giá trên cơ sở xác định số lượng, giá
thành, chi phí vận chuyển, mức trợ giá cụ thể cho từng mặt hàng theo chế độ quy
định.
Đối với chi trợ cước, trợ giá và cấp không thu tiền một số mặt
hàng chính sách, từ năm 2007 được bố trí theo định mức phân bổ ngân sách cho
các địa phương; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân quyết định
thực hiện về mặt hàng, sản phẩm, định mức hỗ trợ, địa bàn hỗ trợ... phù hợp với
điều kiện cụ thể ở từng địa phương
3.3. Đối
với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA, thực hiện lập dự toán
đầy đủ theo đúng trình tự lập và quyết định ngân sách nhà nước theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn, các Nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản, về
quản lý và sử dụng vốn ODA; trong đó chú ý lập chi tiết vốn ODA và vốn đối ứng
theo từng chương trình, dự án, theo tính chất nguồn vốn chi đầu tư XDCB và chi
sự nghiệp, đảm bảo phù hợp với tiến độ thực hiện; gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính theo quy định để tổng hợp trong dự toán ngân sách nhà nước năm 2007
trình Chính phủ, trình Quốc hội quyết định.
3.4. Tiếp tục bố trí dự toán ngân sách và huy động các
nguồn tài chính thực hiện cải cách tiền lương theo Đề án cải cách chế độ tiền
lương đã được quyết định:
Định mức
phân bổ dự toán chi thường xuyên năm 2007 theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ đã đảm bảo toàn bộ nhu cầu kinh phí thực hiện chế độ tiền lương theo Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004, Nghị định số 118/2005/NĐ-CP ngày 15/9/2005
và Nghị định số 119/2005/NĐ-CP ngày 27/9/2005 của Chính phủ. Các
Bộ, ngành, cơ quan Trung ương, các địa phương và đơn vị sử dụng ngân sách nhà
nước chủ động tính toán xác định đúng, đủ theo quy định về các biện pháp tạo
nguồn cải cách tiền lương theo hướng: dành một phần nguồn thu được để lại năm 2007
theo chế độ hiện hành để thực hiện, tiết kiệm tối thiểu 10% chi thường xuyên
năm 2007 (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương); thực hiện
chuyển các nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm trước chưa sử dụng hết (nếu
có) sang năm 2007 để tiếp tục thực hiện; ngân sách địa phương sử dụng tối thiểu
50% tăng thu hàng năm để thực hiện, đồng thời sử dụng nguồn tăng thu các năm
trước (không kể tăng thu tiền sử dụng đất) chưa sử dụng hết chuyển sang để thực
hiện cải cách tiền lương trong năm 2007; toàn bộ nguồn kinh phí này phải được
hạch toán, quản lý riêng để tạo nguồn tiếp tục thực hiện cải cách tiền lương,
không sử dụng nguồn kinh phí này cho các mục đích khác. Bộ Tài chính sẽ có văn
bản hướng dẫn cụ thể việc tính toán, xác định các nguồn kinh phí dành để thực
hiện cải cách tiền lương.
3.5.
Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương các cấp bố trí dự phòng ngân sách
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
để chủ động đối phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và xử lý những nhiệm vụ
quan trọng cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
Trong
quá trình lập dự toán ngân sách năm 2007, các Bộ, cơ quan
Trung ương, các địa phương, đơn vị dự toán các cấp chịu trách nhiệm trong việc
chủ động, dự kiến đầy đủ nhu cầu chi thực hiện những
chính sách chế độ, nhiệm vụ mới (nếu có) sẽ
phát sinh trong năm 2007; trên cơ sở đó bố trí dự toán đảm bảo thực hiện những
nhiệm vụ quan trọng được giao và cả những nhiệm vụ mới phát sinh; không để xảy
ra tình trạng sau khi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, thiếu
kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên, các chế độ chính sách đã ban hành
và các nhiệm vụ mới phát sinh. Kiên quyết không bổ
sung từ nguồn dự phòng cho những nhiệm vụ chi mà các Bộ, cơ quan Trung ương và
địa phương khi xây dựng, phân bổ dự toán ngân sách được giao không bố trí đầy
đủ kinh phí theo chế độ quy định để thực hiện.
3.6. Chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan
trọng:
Căn cứ mục
tiêu, nhiệm vụ, nội dung các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2006-2010
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các Bộ, cơ quan chủ quản chương trình, dự
án xác định cụ thể các mục tiêu, nhiệm vụ hàng năm và mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể
cho năm 2007; căn cứ chế độ tài chính hiện hành, thực hiện lập dự toán chi các
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình 135 (giai đoạn II), dự án trồng
mới 5 triệu ha rừng năm 2007 và dự kiến cả giai đoạn 2006-2010 (năm 2006 theo
dự toán đã được quyết định), dự kiến phương án phân bổ dự toán chi chương trình
mục tiêu, dự án năm 2007 cho các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương, gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 20 tháng 7 năm 2006 để tổng hợp
trình Chính phủ, trình Quốc hội xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3.7.
Các Bộ, cơ quan Trung ương căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ về định
mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2007, ban hành định
mức phân bổ dự toán chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc theo quy định.
Các Bộ,
cơ quan Trung ương lập dự toán chi ngân sách theo đơn vị thực hiện và theo
những nhiệm vụ chi quan trọng (trong đó thuyết minh chi tiết về căn cứ, chính
sách chế độ, tình hình thực hiện (kết quả, kinh phí...), mức bố trí dự toán chi
2007 và các năm tiếp theo,...), gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương
chủ động chuẩn bị báo cáo thuyết minh rõ ràng, chi tiết về dự toán thu, chi
ngân sách năm 2007 của Bộ, ngành, địa phương mình theo chế độ quy định.
Căn cứ
số kiểm tra thu, chi ngân sách năm 2007, các Bộ, cơ quan
Trung ương, các địa phương xây dựng dự toán chi phải chặt chẽ và chi tiết đối
với từng nhiệm vụ, từng đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc; sau khi đã
làm việc và thống nhất với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, cơ quan
Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai ngay công
tác lập phương án phân bổ dự toán ngân sách năm 2007 của Bộ, cơ quan, địa
phương mình để khi nhận được dự toán ngân sách Thủ
tướng Chính phủ giao, chủ động trình cấp có thẩm quyền quyết định phân bổ và giao dự toán ngân sách đến đơn vị sử dụng ngân sách đảm bảo trước ngày 31 tháng 12
theo đúng quy định của Luật NSNN.
Các Bộ,
cơ quan Trung ương và địa phương phải tập trung chỉ đạo rà soát lại tất cả các
khâu trong công tác phân bổ, quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước nhà nước, đặc
biệt là vốn đầu tư xây dựng cơ bản và vốn vay viện trợ, nhằm đảm bảo việc phân
bổ ngân sách đúng mục tiêu, đúng chế độ, đúng đối tượng; việc quản lý, sử dụng
ngân sách phải chặt chẽ, hiệu quả, có chế độ báo cáo, kiểm tra, kiểm toán,
tránh để xảy ra thất thoát, lãng phí.
4. Xây dựng dự toán NSNN đảm bảo cân đối ngân sách nhà nước, cân
đối ngân sách các cấp chính quyền địa phương theo quy định của Luật NSNN và Chỉ
thị số 19/CT-TTg ngày 12/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ:
- Dự
toán thu thuế và phí của NSNN đảm bảo chi thường xuyên, trả các khoản nợ (trong
nước và ngoài nước) đến hạn và kinh phí thực hiện cải cách tiền lương, có tích
luỹ cho đầu tư phát triển. Bội chi NSNN ở mức không lớn hơn 5% GDP, phù hợp với
khả năng vay trong nước và vay ưu đãi ngoài nước, không vay thương mại ngoài
nước để bù đắp bội chi ngân sách nhà nước.
- Các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương
theo tiêu chí, định mức phân bổ ngân sách năm 2007 được Thủ tướng Chính phủ quyết
định. Căn cứ dự toán thu ngân sách năm 2007 trên địa bàn, các nguồn thu ngân sách
địa phương được hưởng 100% theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước, xác định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân
chia giữa Ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương năm 2007 và ổn định
trong thời kỳ ngân sách mới.
- Đối với
những tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhu cầu huy động thêm vốn để
tăng đầu tư phát triển phải xây dựng dự toán theo đúng quy định tại Khoản 3 Điều 8 Luật NSNN đảm bảo mức dư nợ huy động (kể cả số
dự kiến huy động năm 2007) không vượt quá 30% (đối với thành phố Hà nội, Hồ Chí
Minh là 100%) dự toán chi đầu tư XDCB của ngân sách cấp tỉnh của địa phương.
5. Về xây dựng dự toán ngân sách địa phương:
Năm 2007 là năm đầu tiên của thời kỳ ổn
định ngân sách địa phương mới theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước, việc xây dựng dự toán thu, chi ngân sách địa phương,
các địa phương phải bám sát mục tiêu, nhiệm vụ của NSNN năm 2007 nêu trên và
trên cơ sở nguồn lực theo định mức phân bổ ngân sách năm 2007, căn cứ các quy
định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn
thực hiện Luật để xây dựng dự toán ngân sách năm 2007 và thời kỳ 2007-2010; đảm
bảo dự toán ngân sách địa phương năm 2007 được xây dựng phải thực hiện quy định
của Luật NSNN về việc tăng khả năng tự cân
đối, phát triển ngân sách địa phương, giảm số bổ sung từ ngân sách cấp trên
hoặc tăng tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết số nộp về ngân sách cấp trên so với
thời kỳ ổn định trước.
Ngoài các quy định hướng dẫn chung về
công tác lập dự toán ngân sách nhà nước, việc lập, xây dựng dự toán ngân sách
địa phương cần chú ý một số nội dung chủ yếu sau:
5.1. Về xây dựng dự toán thu ngân sách
trên địa bàn:
Căn cứ kết quả thực hiện các chỉ tiêu
kinh tế xã hội, thu - chi ngân sách 5 năm 2001-2005 của địa phương, căn cứ mục
tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006-2010 đã được Đại hội
Đảng các cấp thông qua, khả năng thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và
ngân sách năm 2006, trên cơ sở dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế và nguồn thu năm
2007 đối với từng ngành, từng lĩnh vực, các cơ sở kinh tế của từng địa phương
và những nguồn thu mới phát sinh trên địa bàn để tính đúng, tính đủ từng lĩnh
vực thu, từng khoản thu theo chế độ; dự toán thu nội địa từ nguồn thu thuế và
phí (không kể thu từ dầu thô) năm 2007 tăng tối thiểu 14-16% so với ước thực
hiện năm 2006 trên cơ sở đánh giá thu ngân sách nhà nước năm 2006 tăng tối
thiểu 5% so dự toán Thủ tướng Chính phủ giao (không kể thu từ dầu thô), dự toán
thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng tối thiểu 8-9% so với ước thực hiện năm
2006.
5.2. Về xây dựng dự toán chi ngân sách
địa phương:
- Căn cứ dự toán thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn, thu ngân sách địa phương hưởng 100% theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, mức chi cân đối ngân
sách địa phương theo định mức, tiêu chí phân bổ ngân sách nhà nước năm 2007
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ để xác định tỷ lệ phần trăm (%) phân
chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương,
số bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương năm 2007
(nếu có) và được ổn định trong thời kỳ ngân sách mới theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn Luật. Trên cơ sở đó, căn cứ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương giai đoạn 2006-2010 và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2007,
chế độ chính sách chi tiêu hiện hành và tình hình thực tế của từng địa phương,
Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định định mức phân bổ ngân sách
địa phương năm 2007 cho từng cấp chính quyền địa phương cấp dưới và đảm bảo ổn
định số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên và tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản
thu phân chia giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương. Đồng thời, đảm bảo
định mức phân bổ ngân sách địa phương đối với các nhiệm vụ chi quan trọng (lĩnh
vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, lĩnh vực khoa học công nghệ) không thấp hơn
mức Quốc hội quyết định và Thủ tướng Chính phủ giao.
- Ưu tiên kinh phí thực hiện
nhiệm vụ xây dựng cơ sở hạ tầng, tập trung đầu tư những dự án, công trình trọng
điểm của địa phương (giao thông, thuỷ lợi, công trình phục vụ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, công trình khắc phục hậu quả thiên tai...); chủ động bố trí ngân sách
địa phương thực hiện mục tiêu kiên cố hoá trường lớp học, xoá phòng học 3 ca,
phòng học tranh, tre, nứa, lá, đầu tư kiên cố hoá kênh mương và đường giao
thông nông thôn; hạ tầng làng nghề, du lịch; thực hiện phát triển giống cây
trồng, vật nuôi; chuyển đổi cơ cấu kinh tế; xúc tiến thương mại, mở rộng và tìm
kiếm thị trường xuất khẩu; chú trọng thực hiện nhiệm vụ xoá đói, giảm nghèo,
tạo việc làm, đấu tranh với các tệ nạn xã hội;…
- Bố trí
đủ vốn đối ứng cho các dự án ODA hoặc hợp phần dự án ODA thực hiện trên địa bàn
thuộc trách nhiệm của địa phương theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; các dự
án theo quy định địa phương phải bố trí từ ngân sách địa phương. Chủ động tính toán bố trí trong dự toán chi XDCB nguồn để
xử lý dứt điểm các khoản nợ XDCB, các khoản nợ huy động phải trả khi đến hạn.
- Bố trí
dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách địa phương tương ứng với số thu tiền
sử dụng đất để đầu tư các công trình kết cấu
hạ tầng kinh tế – xã hội.
- Bố trí chi đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng của địa phương từ
nguồn thu tiền sử dụng đất gồm cả nguồn thu sử dụng đất kết chuyển năm trước
sang năm sau (nếu có) theo đúng chế độ quy định để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và các dự án
di dân, tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
- Đối với nguồn thu từ xổ số kiến thiết, năm ngân sách
2007 thực hiện cơ chế ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách
địa phương tương ứng với dự toán nguồn thu xổ số kiến thiết và được ổn định cho
cả thời kỳ 2007-2010 để đầu tư kết cấu hạ tầng phúc lợi xã hội, trong đó chủ
yếu tập trung cho các lĩnh vực giáo dục, y tế.
- Xây dựng phương án huy
động vốn đầu tư cơ sở hạ tầng ở địa phương, bố trí ngân sách địa phương đảm bảo
hoàn trả đủ các khoản đến hạn (cả gốc và lãi) phải trả theo đúng quy định tại Khoản 3 Điều 8 Luật Ngân sách nhà nước.
- Bố trí
kinh phí thực hiện các Nghị quyết số 37/2004/QH11
ngày 03/12/2004 của Quốc hội về giáo dục, Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII)
đối với lĩnh vực khoa học công nghệ, Nghị quyết 41-NQ/TW
ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị đối với nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc nhiệm
vụ chi ngân sách địa phương.
- Bố trí dự phòng ngân sách
địa phương, bổ sung quỹ dự trữ tài chính theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, để chủ động ứng phó
với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và xử lý những nhiệm vụ cấp bách ở địa phương.
- Đối với các nhiệm vụ đầu tư hạ tầng
theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ như: Quyết định số 168/2001/QĐ-TTg ngày 30/10/2001, Quyết định số
186/2001/QĐ-TTg ngày 07/12/2001, Quyết định
số 120/2003/QĐ-TTg ngày 11/6/2003, Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg
ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ,... căn cứ mục tiêu nhiệm vụ và nhu cầu
nguồn vốn đầu tư đã quy định; căn cứ kết quả đã đầu tư, giai đoạn 2001-2005,
khả năng thực hiện năm 2006, các địa phương xây dựng, tính toán nhiệm vụ năm
2007, trong đó chủ động bố trí, sắp xếp ngân sách địa phương và các nguồn tài
chính theo chế độ quy định để thực hiện các nhiệm vụ trên, dự kiến mức đề nghị
ngân sách trung ương hỗ trợ kèm theo thuyết minh các căn cứ tính toán.
- Xây dựng dự toán chi ngân sách năm
2007, các địa phương chủ động tính toán các nguồn để thực hiện chi cải cách
tiền lương theo quy định tại điểm 3.4, mục II, phần B nêu
trên.
C - TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Các Bộ, cơ quan nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được phân công,
có trách nhiệm xây dựng các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực phụ trách
và thông báo kịp thời cho Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa
phương trước ngày 01/7/2006 để làm cơ sở cho việc lập dự toán ngân sách nhà nước
năm 2007.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính lập dự
toán năm 2007 về chi đầu tư phát triển, phương án phân bổ chi đầu tư phát triển
một số lĩnh vực của ngân sách trung ương được phân công gửi Bộ Tài chính trước
ngày 10/9/2006.
3. Các
Bộ, cơ quan Trung ương quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
135 (giai đoạn II) và dự án trồng mới 5 triệu ha rừng phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương, địa phương liên
quan tổ chức xây dựng nội dung chương trình cho thời kỳ 2007-2010 và dự kiến
nhiệm vụ, mức kinh phí thực hiện chương trình năm 2007 và thời kỳ 2007-2010 gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 20 tháng 7 năm 2006; lập phương
án phân bổ dự toán chi năm 2007 đối với từng Bộ, cơ quan Trung ương và từng
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
trước 30/7/2006. Đồng thời chủ động xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn
thuộc thẩm quyền hoàn thành trong năm 2006 làm căn cứ tổ chức triển khai thực
hiện các chương trình, dự án đúng quy định.
4. Các Bộ, cơ quan Trung ương và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương căn cứ Thông tư này và số kiểm tra về dự toán thu, chi ngân
sách nhà nước năm 2007 do Bộ Tài chính thông báo, hướng dẫn và thông báo số kiểm
tra về dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị dự toán trực thuộc và ngân sách
cấp dưới theo quy định.
Các Bộ, các ngành, địa phương căn cứ tình hình thực hiện
thu, chi ngân sách giai đoạn 2001-2005 và năm 2006, kế hoạch nhiệm vụ phát
triển kinh tế – xã hội giai đoạn 2006-2010 và năm 2007, triển khai lập dự toán
ngân sách năm 2007 và kế hoạch thu, chi NSNN giai đoạn 2007-2010 của toàn
ngành, lĩnh vực Bộ, địa phương được phân công quản lý (bao gồm chi đầu tư phát
triển, từng lĩnh vực chi thường xuyên; dự toán thực hiện Chương trình mục tiêu
được giao trực tiếp quản lý) gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương tổ chức công tác xây
dựng, tổng hợp và báo cáo dự toán ngân sách năm 2007 và giai đoạn 2007-2010 theo
đúng quy định của Luật NSNN, các văn bản hướng
dẫn và những nội dung hướng dẫn của Thông tư này; báo cáo đầy đủ nội dung, biểu
mẫu theo quy định của Thông tư số 59/2003/TT-BTC
ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính và các biểu mẫu có liên quan quy định tại Thông
tư này; gửi Bộ Tài chính trước ngày 20/7/2006 (đối với các Bộ, cơ quan Trung
ương) trước ngày 25/7/2006 (đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).
5. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức
làm việc để thảo luận về dự toán ngân sách năm 2007 và thời kỳ 2007-2010 với các
tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước từ khoảng cuối tháng 6 năm 2006, với các Bộ, cơ quan Trung ương,
với các Bộ, cơ quan quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
135 (giai đoạn II), dự án trồng mới 5 triệu ha rừng từ khoảng cuối tháng 7 năm
2006 (lịch làm việc cụ thể sẽ thông báo sau).
Đối với các địa phương, dự toán ngân sách năm 2007 là năm đầu
thời kỳ ổn định ngân sách mới 2007-2010, Bộ Tài chính chủ trì thực hiện làm việc
với Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ khoảng giữa tháng
7 năm 2006, làm việc với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ
tháng 8 năm 2006 để thảo luận về dự toán ngân sách năm 2007 (dự kiến thời gian
làm việc xong trước ngày 01/09/2006) để bảo đảm thời gian tổng hợp, báo cáo Chính
phủ và các cơ quan của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2007.
6. Tổng cục thuế, Tổng cục hải quan có nhiệm vụ hướng dẫn chi tiết
Thông tư này cho các đơn vị trực thuộc để thực hiện xây dựng, tổng hợp và báo cáo
dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2007 và thời kỳ 2007-2010 thuộc lĩnh vực được
giao; chủ động tổ chức làm việc với Cục thuế, Hải quan các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương về dự toán thu ngân sách năm 2007 và thời kỳ 2007-2010 theo
quy định.
7. Về biểu mẫu lập và báo cáo dự toán ngân sách năm 2007 và thời
kỳ 2007-2010:
- Đối với các Bộ, cơ quan Trung ương tổng hợp và báo cáo Bộ Tài chính
dự toán NSNN theo các biểu mẫu và thời gian quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính
và các biểu mẫu bổ sung (biểu số 2, 4) quy định tại Thông tư này; trong đó chú
ý xây dựng dự toán ngân sách chi tiết đến từng đơn vị sử dụng ngân sách trực
thuộc (theo biểu số 02 - Phụ lục số 2 - Thông tư số 59/2003/TT-BTC) và nhiệm vụ quan trọng của Bộ,
cơ quan để chuẩn bị phương án giải trình báo cáo Quốc hội về dự toán ngân sách
của từng Bộ, cơ quan Trung ương; sau khi Thủ tướng Chính phủ giao dự toán
ngân sách năm 2007, phân bổ và giao dự toán ngân
sách đến đơn vị sử dụng ngân sách trước ngày 31/12/2006
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Đối với các địa phương: Tổng hợp lập dự toán ngân sách địa phương,
báo cáo Bộ Tài chính theo các mẫu biểu (biểu số 01, 02, 06, 07, 10, 12, 13, 14,
16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23 - Phụ lục số 6) và thời gian quy định tại Thông
tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ
Tài chính và các biểu mẫu bổ sung (biểu số 1, 3, 5, 6, 7) quy định tại Thông tư
này.
8. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình xây dựng dự toán ngân sách năm 2007 và thời kỳ 2007-2010,
nhất là dự toán năm 2007 khi có những chính sách chế độ mới ban hành, Bộ Tài chính
sẽ có thông báo hướng dẫn bổ sung; trong công tác tổ chức xây dựng dự toán ngân
sách năm 2007 và thời kỳ 2007-2010 nếu có những vướng mắc đề nghị các Bộ, cơ quan
Trung ương, địa phương, tập đoàn kinh tế,
tổng công ty nhà nước phản ánh về Bộ Tài chính để kịp thời xử
lý./.
Nơi
nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ
- Văn phòng Trung ương Đảng
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ban Tài chính quản trị Trung ương;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài chính, Cục thuế, Cục Hải quan, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ NSNN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tá
|
(Ban hành kèm theo Thông tư số 56 /2006/TT-BTC
ngày 23/6/2006 của Bộ Tài chính)
Biểu số 1: Tổng hợp kết quả thực hiện và dự kiến các chỉ tiêu
kinh tế – xã hội (dùng cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
Biểu
số 2: Dự kiến nhiệm
vụ thu, chi NSNN 5 năm 2006-2010 (dùng cho các Bộ, cơ quan Trung ương)
Biểu số 3: Thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách 5 năm
(2001-2005), năm 2006 và dự kiến giai đoạn 2006-2010 (dùng cho các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương)
Biểu số 4: Dự kiến nguồn lực đầu tư phát triển ngành, lĩnh
vực 5 năm 2006-2010 (dùng cho các Bộ, cơ quan Trung ương
quản lý ngành, lĩnh vực)
Biểu số 5: Tổng hợp nhu cầu vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách trung ương năm 2007 để thực hiện các dự án, nhiệm vụ quan trọng đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt (dùng cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương)
Biểu số 6: Dự kiến huy động vốn đầu tư phát triển theo quy
định tại khoản 3 Điều 8 Luật Ngân sách nhà nước, dư nợ ngân sách địa phương 5
năm 2006-2010 (dùng cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
Biểu số 7: Tổng hợp vốn huy động đầu tư xã hội thực hiện 5
năm 2001-2005 và định hướng giai đoạn 2006-2010 (dùng cho các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương)
|