BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
54/2009/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 03 năm 2009
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN LẬP, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ QUỸ TÍCH LŨY TRẢ NỢ NƯỚC
NGOÀI
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 134/2005/NĐ-CP ngày
01/11/2005 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 181/2007/QĐ-TTg ngày
26/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế cho vay lại từ nguồn vay,
viện trợ nước ngoài của Chính phủ;
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục lập, sử dụng và quản lý Quỹ tích lũy trả nợ nước
ngoài như sau:
I. CÁC QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Quỹ tích lũy trả nợ nước
ngoài (dưới đây gọi tắt là Quỹ tích lũy) là quỹ được thành lập để tập trung các
khoản thu hồi vốn cho vay lại (bao gồm cả các khoản phí) từ nguồn vay/viện trợ
nước ngoài của Chính phủ và các khoản thu phí bảo lãnh của Chính phủ để bảo đảm
việc trả nợ nước ngoài các khoản vay của Chính phủ về cho vay lại, đồng thời đảm
bảo bù đắp các rủi ro khác như rủi ro tỷ giá, rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất
... và tạo một phần nguồn xử lý các rủi ro có thể xảy ra trong trường hợp Chính
phủ bảo lãnh cho các doanh nghiệp và tổ chức tín dụng vay nước ngoài.
2. Quỹ tích lũy được mở tài khoản
giao dịch bằng ngoại tệ và tiền Việt Nam tại một ngân hàng thương mại có uy tín
của Việt Nam (sau đây gọi là “ngân hàng phục vụ”) và do Bộ trưởng Bộ Tài chính ủy
quyền cho Cục trưởng Cục Quản lý nợ và tài chính đối ngoại đứng tên chủ tài khoản
giao dịch và quản lý theo các quy định của Thông tư này. Trường hợp phát sinh
các loại ngoại tệ, Quỹ tích lũy đề nghị ngân hàng phục vụ mở tài khoản đối với
các loại ngoại tệ tương ứng để theo dõi các nguồn thu theo từng nội dung sau:
- Thu hồi cho vay lại (bao gồm gốc,
lãi, phí ngoài nước);
- Thu phí bảo lãnh Chính phủ;
- Thu khác (bao gồm cả lãi phí
sinh trên các tài khoản tiền gửi của Quỹ tích lũy).
3. Ngân hàng phục vụ thực hiện
các nghiệp vụ phát sinh trên các tài khoản liên quan đến quá trình thu, chi Quỹ
tích lũy, định kỳ hàng tháng gửi sao kê về số thu, chi trong tháng, lãi phát
sinh trên tài khoản và số dư chi tiết của các tài khoản tiền gửi. Ngân hàng phục
vụ phải thường xuyên thông báo cho Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và tài chính đối
ngoại) chi tiết về các tài khoản được mở để hướng dẫn cho các đơn vị có liên
quan quyển tiền vào các tài khoản thích hợp.
4. Quỹ tích lũy duy trì mức dự
trữ tối thiểu bằng ngoại tệ dựa trên biến động nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của
Chính phủ trong từng năm. Mức dự trữ tối thiểu được tính bằng 50% tổng nghĩa vụ
trả nợ nước ngoài hàng năm của các khoản Chính phủ vay về cho vay lại. Hàng
năm, Cục Quản lý nợ và tài chính đối ngoại xây dựng phương án về cơ cấu ngoại tệ
dự trữ của Quỹ tích lũy nhằm tăng cường độ an toàn của Quỹ, hạn chế những rủi
ro về tỷ giá và tận dụng lợi thế của từng loại ngoại tệ trong từng thời kỳ khác
nhau trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
II. THU CỦA
QUỸ TÍCH LŨY:
1. Nguồn thu của Quỹ tích lũy
bao gồm:
a. Các khoản thu hồi vốn cho vay
lại bao gồm:
- Gốc, lãi cho vay lại từ nguồn
vốn ODA và các khoản vay nước ngoài khác của Chính phủ (sau khi trừ phí dịch vụ
cho vay lại) theo các kỳ hạn được quy định trong các hiệp định phụ, hợp đồng/thỏa
thuận cho vay lại;
- Phí vay phải trả nước ngoài
(phí bảo hiểm, phí cam kết, phí quản lý …) trong trường hợp Ngân sách Nhà nước
trả cho nước ngoài theo các hiệp định vay.
b. Các khoản thu phí bảo lãnh và
các khoản thu hồi nợ theo Quy chế cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
c. Lãi tiền gửi và các khoản thu
khác từ sử dụng vốn nhàn rỗi của Quỹ tích lũy.
d. Các nguồn thu khác theo quy định
của Chính phủ.
2. Thu Quỹ tích lũy được thực
hiện như sau:
a. Căn cứ vào hiệp định phụ, hợp
đồng/thỏa thuận cho vay lại, người vay lại nộp các khoản phải trả cho cơ quan
cho vay lại. Căn cứ vào kỳ hạn hoàn trả Ngân sách Nhà nước theo hiệp định phụ,
hợp đồng/thỏa thuận cho vay lại đã ký với Bộ Tài chính, cơ quan cho vay lại làm
thủ tục chuyển trả vào tài khoản của Quỹ tích lũy đồng thời tiến hành thủ tục để
giảm nguồn vốn nhận nợ với Ngân sách nhà nước.
b. Căn cứ vào văn bản cam kết về
bảo lãnh, cơ quan cấp bảo lãnh Chính phủ yêu cầu người được bảo lãnh nộp trực
tiếp phí bảo lãnh vào tài khoản của Quỹ tích lũy.
c. Đối với các khoản thu nêu tại
Tiết a và b, Điểm 1 trên đây, các cơ quan cho vay lại, cơ quan cấp bảo lãnh và
các đơn vị vay lại tập hợp các chứng từ chuyển tiền về Quỹ tích lũy có xác nhận
của ngân hàng nơi chuyển tiền để hạch toán việc hoàn trả cho Ngân sách Nhà nước.
Bản sao các chứng từ chuyển tiền nói trên được các cơ quan cho vay lại, hoặc cơ
quan cấp bảo lãnh và các đơn vị vay lại gửi cho Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và
tài chính đối ngoại) để theo dõi và hạch toán việc hoàn trả. Trường hợp khoản
tiền chuyển gồm các khoản hoàn trả của nhiều dự án khác nhau, các đơn vị chuyển
tiền cần gửi kèm theo chứng từ chuyển tiền bảng kê chi tiết số tiền hoàn trả
cho từng dự án được phân định theo gốc, lãi và phí phải hoàn trả.
d) Các khoản thu khác (nếu có) nộp
vào Quỹ Tích lũy theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
III. CHI CỦA
QUỸ TÍCH LŨY:
1. Các nội dung chi của Quỹ
tích lũy bao gồm:
- Hoàn trả Ngân sách Nhà nước
các khoản Ngân sách Nhà nước đã ứng thanh toán trả nợ nước ngoài cho các khoản
vay về cho vay lại;
- Ứng trả thay các dự án vay có
bảo lãnh Chính phủ theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
2. Chi từ Quỹ tích lũy:
a. Đối với việc hoàn trả Ngân
sách Nhà nước các khoản Ngân sách Nhà nước đã ứng thanh toán trả nợ nước ngoài
cho các dự án vay lại.
Việc chi trả nợ nước ngoài của
Chính phủ (gồm các khoản vay về cấp phát và vay về cho vay lại) được thực hiện
từ Ngân sách Nhà nước theo các quy định về chi ngân sách hiện hành. Cục Quản lý
nợ và tài chính đối ngoại có trách nhiệm tách riêng phần trả nợ cho các khoản
vay về cho vay lại và thực hiện hoàn trả Ngân sách Nhà nước từ Quỹ tích lũy
hàng quý vào ngày 10 của tháng đầu tiên của quý tiếp sau. Riêng đối với các khoản
hoàn trả của Quý 4, Cục Quản lý nợ và tài chính đối ngoại trích trả ngân sách
trước ngày 30/12 để Kho bạc Nhà nước hạch toán thu ngân sách đúng niên độ của
ngân sách.
Khi đến hạn trả nợ cho các khoản
vay nước ngoài, Cục Quản lý nợ và tài chính đối ngoại lập thông tri trả nợ
trong đó phân chia rõ phần trả nợ cho các khoản vay về cho vay lại bằng nguyên
tệ, đồng thời quy ra đồng Việt Nam và đồng đô la Mỹ (USD) theo tỷ giá hạch toán
ngân sách vào ngày lập thông tri và thực hiện trả cho chủ nợ nước ngoài từ
Ngân sách Nhà nước theo quy định về chi ngân sách hiện hành.
Hàng quý, Cục Quản lý nợ và tài
chính đối ngoại tập hợp các khoản trả nợ cho các khoản vay về cho vay lại phát
sinh trong quý dựa trên các thông tri trả nợ và trên cơ sở đó lập chứng từ
trích từ Quỹ tích lũy để hoàn trả cho Ngân sách Nhà nước bằng đồng Việt Nam, hoặc
bằng đồng ngoại tệ sẵn có tại tài khoản của Quỹ tích lũy.
b. Đối với việc ứng trả thay
các dự án vay có bảo lãnh chính phủ:
Trường hợp phải trả thay các dự
án vay có bảo lãnh Chính phủ, Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và tài chính đối ngoại)
chuyển trả trực tiếp từ Quỹ tích lũy cho chủ nợ ngay sau ký hợp đồng ứng vốn với
người được bảo lãnh. Người được bảo lãnh có trách nhiệm hoàn trả Bộ Tài chính
theo đúng cam kết tại hợp đồng ứng vốn đã ký với Bộ Tài chính theo quy định tại
Quy chế cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
Trường hợp Quỹ tích lũy không đủ
nguồn, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép tạm ứng từ các nguồn
khác của Ngân sách Nhà nước để chi trả. Quỹ tích lũy có trách nhiệm thu hồi và
hoàn lại Ngân sách Nhà nước khoản tạm ứng này khi có đủ nguồn.
IV. LẬP KẾ HOẠCH
THU CHI CỦA QUỸ TÍCH LŨY:
1. Kế hoạch thu:
Hàng năm, trong thời gian lập dự
toán ngân sách, các cơ quan cho vay lại có trách nhiệm căn cứ vào các hiệp định
phụ, hợp đồng/thỏa thuận cho vay lại đã ký với người vay lại để lập kế hoạch
thu hồi cho vay lại vốn vay nợ và vốn viện trợ nước ngoài gửi cho Bộ Tài chính
(Cục Quản lý nợ và tài chính đối ngoại) để tổng hợp và xây dựng kế hoạch thu của
Quỹ tích lũy.
2. Kế hoạch chi:
Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và tài
chính đối ngoại) căn cứ vào các hiệp định vay để xây dựng kế hoạch chi trả nợ
nước ngoài trong đó tách riêng những khoản chi trả nợ cho các khoản vay về cho
vay lại để tổng hợp vào kế hoạch chi trả nợ nước ngoài của Ngân sách Nhà nước,
đồng thời căn cứ các hợp đồng bảo lãnh để dự báo tỷ lệ nghĩa vụ nợ dự phòng ứng
trả cho các khoản vay có bảo lãnh Chính phủ để xây dựng kế hoạch chi của Quỹ
tích lũy
V. QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG VỐN TẠM THỜI NHÀN RỖI CỦA QUỸ TÍCH LŨY:
1. Phần chênh lệch giữa thu và
chi là nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, sau khi đã đạt mức dự trữ tối thiểu của Quỹ
tích lũy có thể được dùng cho các mục đích theo thứ tự ưu tiên sau đây:
- Tạm ứng cho Ngân sách Nhà nước;
- Cho Ngân hàng Phát triển Việt
Nam vay có kỳ hạn tối đa không quá 3 năm;
- Sử dụng dịch vụ Quản lý tài sản
của các Ngân hàng thương mại lớn, các tổ chức tài chính trong nước có uy tín và
các Ngân hàng nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
- Sử dụng vào các mục đích cơ cấu
lại nợ, hỗ trợ các dự án cho vay lại hoặc vay có bảo lãnh chính phủ gặp khó
khăn tạm thời để đảm bảo khả năng trả nợ theo các đề án được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt hoặc theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Các khoản vốn nhàn rỗi của Quỹ
tích lũy trong khi chưa sử dụng cho các mục đích nêu trên sẽ được gửi có kỳ hạn
tại các Ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính của Việt Nam trên cơ sở
chào lãi suất cạnh tranh với mục tiêu đảm bảo tính thanh khoản, tính an toàn và
hiệu quả cho Quỹ tích lũy. Quy trình gửi tiền được thực hiện theo Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này.
VI. TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC LẬP, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ QUỸ TÍCH LŨY:
1. Cục Quản lý nợ và tài
chính đối ngoại có trách nhiệm:
- Thông báo cho các đơn vị có
liên quan số hiệu tài khoản của Quỹ tích lũy;
- Tổng hợp và lập kế hoạch thu
chi Quỹ tích lũy hàng năm cùng với việc lập dự toán chi trả nợ nước ngoài hàng
năm báo cáo Bộ;
- Thực hiện chi Quỹ tích lũy
theo quy định tại Mục III của Thông tư này;
- Xây dựng phương án và các đề
xuất trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt mức dự trữ tối thiểu bằng ngoại tệ
cho từng năm và các biện pháp bảo đảm cơ cấu ngoại tệ hợp lý của nguồn vốn dự
trữ này nhằm hạn chế những rủi ro về tỷ giá, bảo toàn nguồn vốn cho Quỹ tích
lũy;
- Xác định số tiền tạm thời nhàn
rỗi của Quỹ tích lũy có thể sử dụng được cho các mục tiêu nêu tại Điểm
1, Mục V của Thông tư này và phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan lập
phương án sử dụng và trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định;
- Ký kết các hiệp định phụ, hợp
đồng/thỏa thuận cho vay lại, hợp đồng ứng vốn theo quyết định của Bộ, giám sát
và tổ chức thu hồi toàn bộ cả gốc, lãi đối với các hợp đồng này;
- Phối hợp với các cơ quan cho
vay lại tiến hành đối chiếu và thanh lý hiệp định phụ, hợp đồng/thỏa thuận cho
vay lại trên cơ sở các chứng từ chuyển tiền từ các cơ quan cho vay lại, đơn vị
vay lại vào tài khoản của Quỹ tích lũy.
- Chủ trì và phối hợp với các
đơn vị có liên quan trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ứng trả nợ thay cho các dự án
vay nước ngoài có bảo lãnh Chính phủ;
- Hướng dẫn, đối chiếu và đôn đốc
các đơn vị, tổ chức được Chính phủ bảo lãnh vay vốn nước ngoài nộp đầy đủ, đúng
hạn phí bảo lãnh cũng như các khoản thu hồi nợ khác (nếu có) vào Quỹ tích lũy;
- Thực hiện công tác hạch toán kế
toán các khoản thu chi của Quỹ tích lũy theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, thường xuyên đối chiếu số thu nộp Quỹ tích lũy với các cơ quan cho vay lại
và cơ quan cấp bảo lãnh chính phủ; tổ chức theo dõi thu hồi các khoản tiền của
Quỹ tích lũy đã sử dụng cho các mục đích đã nêu tại Mục V của Thông
tư này;
- Định kỳ hàng tháng báo cáo Bộ
trưởng Bộ Tài chính tình hình tài chính của Quỹ tích lũy theo chế độ quy định;
- Tổ chức thực hiện việc gửi tiền
tạm thời nhàn rỗi của Quỹ tích lũy theo quy định tại Điểm 2, Mục
V của Thông tư này;
- Hàng năm lập báo cáo quyết
toán việc sử dụng Quỹ tích lũy và gửi các đơn vị có liên quan trong Bộ Tài
chính để phối hợp thực hiện;
- Trong quá trình thực hiện các
hoạt động của Quỹ, nếu phát sinh rủi ro gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ, Cục
Quản lý nợ và tài chính đối ngoại có trách nhiệm sử dụng mọi chế tài mà pháp luật
cho phép để thu hồi nợ. Trong trường hợp không thu hồi nợ được cần báo cáo Bộ
trưởng Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ phương án xử lý.
2. Vụ Ngân sách Nhà nước có
trách nhiệm:
- Phối hợp với Cục Quản lý nợ và
tài chính đối ngoại đề xuất các phương án sử dụng tiền tạm thời nhàn rỗi của Quỹ
tích lũy từng thời kỳ quy định tại Điểm 1, Mục V trên đây
trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định;
- Thực hiện hạch toán các khoản
hoàn trả từ Quỹ tích lũy theo đúng quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước và các quy định hiện hành về kế toán Ngân sách Nhà nước.
- Định kỳ hàng quý, đối chiếu số
chi từ Ngân sách Nhà nước để trả nợ cho các dự án vay lại với số hoàn trả từ Quỹ
tích lũy.
3. Kho bạc Nhà nước có trách
nhiệm:
- Thực hiện hạch toán các nghiệp
vụ chi trả nợ nước ngoài theo đề nghị của Cục Quản lý nợ và tài chính đối ngoại;
- Định kỳ đối chiếu các khoản
các số liệu chi trả nợ nước ngoài trong đó có các khoản chi trả nợ nước ngoài đối
với các khoản cho vay lại và các khoản Quỹ tích lũy hoàn trả tiền ứng từ Ngân
sách Nhà nước.
4. Các cơ quan cho vay lại chịu
trách nhiệm:
- Thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ
được cam kết trong các hiệp định phụ, hợp đồng/thỏa thuận cho vay lại đã ký với
Bộ Tài chính;
- Định kỳ hàng quý, hàng năm
thông báo cho Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và tài chính đối ngoại) kế hoạch thu
hồi nợ từ các dự án mà đơn vị mình được ủy nhiệm cho vay lại bao gồm gốc, lãi,
các phí ngoài nước và phí dịch vụ cho vay lại;
- Tổ chức việc thống kê theo dõi
và lập báo cáo định kỳ hàng quý các khoản đã thu hồi vốn cho vay lại và đã nộp
vào Quỹ tích lũy theo từng dự án cho vay lại gửi cho Bộ Tài chính (Cục Quản lý
nợ và tài chính đối ngoại);
- Hướng dẫn và đôn đốc các đơn vị,
tổ chức sử dụng vốn vay lại nguồn vốn của Chính phủ hoàn trả các khoản thu hồi
vốn cho vay lại đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại các hiệp định phụ, hợp đồng/thỏa
thuận cho vay lại;
- Đối với các cơ quan cho vay lại
là các ngân hàng thương mại được Bộ Tài chính ủy quyền thu nợ từ chủ dự án và
trả nợ trực tiếp cho nước ngoài, sau mỗi kỳ trả nợ cần thông báo ngay cho Bộ
Tài chính (Cục Quản lý nợ và tài chính đối ngoại) để làm thực hiện việc vào cơ
sở số liệu trong chương trình quản lý nợ.
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực sau 45
ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 10/2006/QĐ-BTC
ngày 28/02/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế lập, sử dụng và quản
lý Quỹ tích lũy trả nợ nước ngoài.
Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ
Tài chính có trách nhiệm chấp hành và hướng dẫn các đơn vị, tổ chức vay lại hoặc
được Chính phủ bảo lãnh thực hiện nghiêm chỉnh các quy định tại Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc thì các cơ quan, đơn vị, tổ chức cần
phản ảnh kịp thời cho Bộ Tài chính để sửa đổi bổ sung cho phù hợp với tình hình
thực tế nhằm bảo đảm sử dụng và quản lý Quỹ tích lũy có hiệu quả, đúng mục
đích.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng TW Đảng và các ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Cục kiểm tra văn bản của Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các cơ quan cho vay lại;
- Lưu VT, Cục QLN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
PHỤ LỤC 1
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 54/2009/TT-BTC ngày 18/03/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính)
QUY TRÌNH
GỬI TIỀN NHÀN RỖI
CỦA QUỸ TÍCH LŨY TRẢ NỢ NƯỚC NGOÀI
Nhằm đảm bảo quản lý hiệu quả
nguồn vốn của Quỹ tích lũy trả nợ nước ngoài, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
quy trình gửi tiền của Quỹ tích lũy theo quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn lập,
sử dụng và quản lý Quỹ tích lũy trả nợ nước ngoài. Cụ thể như sau:
I. YÊU CẦU CHUNG:
1. Đảm bảo tính thanh khoản
2. Đảm bảo tính an toàn
3. Đảm bảo tính hiệu quả
II. NGUYÊN TẮC GỬI TIỀN CỦA
QUỸ TÍCH LŨY:
1. Không tập trung gửi tại một
ngân hàng hoặc tổ chức tài chính;
2. Lựa chọn các ngân hàng thương
mại và các tổ chức tài chính có uy tín trong nước tham gia lựa chọn đối tác để
gửi tiền hoặc thực hiện việc quản lý tiền nhàn rỗi của Quỹ tích lũy đáp ứng các
tiêu chí sau:
- Vốn điều lệ từ 5.000 tỷ đồng
trở lên và tỷ lệ vốn nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ.
- Đảm bảo hệ số an toàn vốn tối
thiểu từ 8% trở lên.
III. QUY TRÌNH LỰA CHỌN ĐỐI
TÁC:
Bước 1: Xác định khoản tiền
nhàn rỗi:
Quỹ tích lũy thường xuyên cân đối
nguồn thu chi của Quỹ, khi số tiền nhàn rỗi đạt từ 50 tỷ đồng trở lên, Quỹ tích
lũy lập phương án gửi tiền và báo cáo lãnh đạo Cục Quản lý nợ và tài chính đối
ngoại để gửi thông báo chào lãi suất cho các đối tác đáp ứng các tiêu chí nêu tại
Điểm 2, Mục II nêu trên.
Bước 2: Thông báo chào lãi suất:
Quỹ tích lũy gửi thông báo cho đề
nghị các đối tác chào lãi suất các kỳ hạn và thời gian nộp bản chào bằng công
văn, fax hoặc email, đề nghị các đối tác chào lãi suất theo thời gian dự định gửi
và thông báo thời gian nộp bản chào.
Bước 3: Nộp bản chào
Các đối tác trực tiếp nộp bản
chào kèm theo báo cáo tài chính gần nhất đựng trong phong bì dán kín cho Quỹ
tích lũy theo thời hạn quy định. Sau thời gian quy định, các đối tác được thông
báo không gửi bản chào thì được coi không có nhu cầu nhận tiền gửi hoặc nhận ủy
thác.
Bước 4: Mở bản chào
Sau khi đã nhận các bản chào và
hết thời gian chào, cán bộ phụ trách Quỹ mở các bản chào và tổng hợp báo cáo
lãnh đạo Cục Quản lý nợ và tài chính đối ngoại lựa chọn đối tác căn cứ vào điều
kiện chào tốt nhất.
Bước 5: Ký kết Hợp đồng gửi
tiền
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính ủy quyền
cho Cục trưởng Cục Quản lý nợ và tài chính đối ngoại ký kết các hợp đồng gửi tiền
theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2 đính kèm Quyết định
này.
b) Trường hợp gia hạn khoản tiền
đã gửi do chưa có nhu cầu sử dụng, việc xem xét gửi quay vòng được thực hiện từ
bước 2 căn cứ vào lãi suất chào cao nhất trong các bản chào. Nếu có đối tác
không chấp nhận mức lãi suất này, thì khoản tiền đang gửi được coi như khoản tiền
nhàn rỗi mới và được thực hiện tuần tự từ bước 1.
PHỤ LỤC 2
(Hợp
đồng mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 54/2009/TT-BTC ngày 18/03/2009 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
HỢP ĐỒNG MẪU TIỀN
GỬI
Số:
/QTL/BTC
Căn cứ:
• Bộ luật Dân sự ngày 14/6/2005 và Nghị
quyết của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 45/2005/QH11 ngày
14/6/2005 về việc thi hành Bộ luật Dân sự;
• Nhu cầu và khả
năng của hai bên,
Hôm nay,
ngày tháng năm , tại Bộ
Tài chính, chúng tôi gồm:
1. BÊN GỬI TIỀN (Sau đây gọi
là Bên A): Cục Quản lý nợ và tài chính đối ngoại - Bộ Tài chính
Địa chỉ: Số 28 Trần Hưng Đạo,
Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại:
04.22202828
Fax: 04.22208020
Đại diện:
Chức vụ:
2. BÊN NHẬN TIỀN GỬI (Sau đây
gọi là Bên B): …
Địa chỉ:
Điện thoại:
Đại diện:
Chức vụ:
Hai bên cùng thỏa thuận và thống
nhất ký kết hợp đồng tiền gửi với các điều khoản như sau:
Điều 1. Định nghĩa
Trong Hợp đồng này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1.1. “Hợp đồng” được hiểu
là Hợp đồng tiền gửi hoặc ủy thác đầu tư.
1.2. “Số tiền gửi” được
hiểu là khoản tiền gốc mà Bên A gửi cho Bên B nhận tiền gửi.
1.3. “Lãi suất tiền gửi”
được hiểu là mức lãi suất mà Bên B phải trả cho Bên A trong thời gian nhận tiền
gửi.
1.4. “Thời hạn tiền gửi”
được hiểu là khoảng thời gian thỏa thuận trong hợp đồng tính từ khi Bên A giao
cho Bên B đến khi đáo hạn.
1.5. “Thời gian gửi” là
thời gian Bên B nhận được vốn trong tài khoản đến khi đáo hạn hoặc đến ngày rút
vốn trước hạn theo quy định tại điểm 6.1 của hợp đồng này.
1.6. “Tiền lãi từ việc gửi tiền”
được hiểu là khoản tiền mà Bên B phải trả cho Bên A trên cơ sở số tiền gửi, lãi
suất tiền gửi và thời gian gửi tiền thực tế.
1.7. “Tài khoản tiền gửi”
được hiểu là tài khoản mà Bên B mở cho Bên A khi nhận số tiền gửi được chuyển về
từ tài khoản tiền gửi.
Điều 2. Nội dung gửi
Bằng Hợp đồng này, Bên A đồng ý
gửi số tiền ghi tại điều 3.1 của Hợp đồng cho Bên B thực hiện việc quản lý và đầu
tư dưới hình thức đầu tư tiền gửi hoặc các hoạt động kinh doanh ngân hàng khác
và Bên B phải trả tiền tiền gửi cho Bên A theo quy định tại điểm 5.1 của hợp đồng
này.
Điều 3. Số tiền, thời hạn,
lãi suất
3.1. Số tiền gửi: …………………… Bằng
chữ: ………………………………
3.2. Thời hạn gửi: …………….
Ngày hiệu lực: ………………..
Ngày hết hạn: ……………….
3.3. Lãi suất gửi: …………………. Lãi
suất được tính trên cơ sở số ngày thực tế trong năm.
Điều 4. Thanh toán gốc và lãi
4.1. Tiền lãi sẽ được thanh toán
một lần cùng với số tiền gửi khi đến hạn.
Số tiền lãi tiền gửi được tính
theo công thức:
Số
tiền lãi tiền gửi
|
=
|
Số
tiền gửi x lãi suất x số ngày gửi thực tế
|
364/365
(ngày)
|
4.2. Trường hợp đến ngày đến hạn
tiền gửi mà Bên A chưa có nhu cầu sử dụng số tiền gốc và lãi tiền gửi, Bên B sẽ
chủ động nhập lãi vào gốc và chuyển sang kỳ hạn tiếp theo tương ứng với kỳ hạn
gửi cũ. Lãi suất gửi của kỳ hạn tiếp theo do hai bên thỏa thuận.
4.3. Vào ngày đến hạn mà Bên A
có văn bản thông báo cho Bên B về việc không gửi, Bên B sẽ chuyển trả số tiền gốc
và lãi vào Tài khoản Quỹ Tích lũy trả nợ nước ngoài của Bộ Tài chính, số
…………………… tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam hoặc tài khoản theo chỉ dẫn của
Bên A.
Điều 5. Rút vốn gửi trước hạn
và lãi suất rút trước hạn
5.1. Trường hợp có nhu cầu rút vốn
trước hạn (một phần hoặc toàn bộ), Bên A thông báo trước cho Bên B ít nhất 03
(ba) ngày làm việc.
5.2. Đối với số tiền gửi rút trước
hạn: Bên A được hưởng lãi suất rút trước hạn tính trên số ngày thực tế đã gửi đối
với số tiền thực rút. Cụ thể:
- Đối với số tiền rút trước hạn
đã gửi dưới ………….. tháng, Bên A được hưởng lãi suất …………… %/năm.
- Đối với số tiền rút trước hạn
đã gửi từ ………. tháng đến dưới ……………… tháng, Bên A được hưởng lãi suất
…………..%/năm.
5.3. Đối với số tiền còn lại cho
tới hạn thanh toán: Bên A được hưởng lãi suất gửi ghi tại điều 3.3. Hợp đồng
này.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của
các Bên
6.1. Quyền và nghĩa vụ của
Bên A:
- Yêu cầu Bên B cung cấp thông
tin liên quan đến khoản tiền gửi.
- Yêu cầu Bên B thanh toán đầy đủ,
đúng hạn cả gốc và lãi.
- Thực hiện đúng cam kết tại Hợp
đồng này.
6.2. Quyền và nghĩa vụ của
Bên B:
- Mở tài khoản tiền gửi cho Bên
A.
- Thanh toán đầy đủ cả gốc và
lãi.
- Cung cấp đầy đủ, trung thực
các thông tin liên quan đến khoản tiền gửi theo yêu cầu của Bên A.
- Thực hiện đúng cam kết tại Hợp
đồng này.
Điều 7. Điều khoản chung
7.1. Hai bên có trách nhiệm thực
hiện nghiêm túc các điều khoản đã quy định trong Hợp đồng này. Mọi tranh chấp
phát sinh giữa hai bên sẽ được giải quyết bằng thương lượng. Trong quá trình thực
hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc thì phải thông báo cho nhau biết để cùng bàn
bạc, tìm biện pháp xử lý thích hợp.
7.2. Hợp đồng này có hiệu lực từ
ngày ký kết và coi như được thanh lý khi Bên B trả đầy đủ gốc và lãi cho Bên A.
7.3. Hồ sơ này được lập thành bốn
(04) bản, có giá trị pháp lý như nhau. Bên A giữ hai (02) bản, Bên B giữ hai
(02) bản.
ĐẠI
DIỆN BÊN A
|
ĐẠI
DIỆN BÊN B
|