BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
53/2010/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 04 năm 2010
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỂ THỰC HIỆN PHÒNG, TRỪ BỆNH
VÀNG LÙN, LÙN XOẮN LÁ VÀ BỆNH LÙN SỌC ĐEN HẠI LÚA
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 1459/QĐ-TTg ngày 07 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ về chính sách hỗ trợ phòng, trừ dập dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn xoắn
lá trên lúa đối với các tỉnh phía Nam (từ Đà Nẵng trở vào);
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 1486/TTg-KTN
ngày 09/9/2008 về điều chỉnh mức hỗ trợ phòng, trừ dập dịch rầy nâu, bệnh vàng
lùn và lùn xoắn lá trên lúa và công văn số 291/TTg-KTN ngày 11/20/2010 về chính
sách hỗ trợ phòng, trừ bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen hại lúa;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi áp dụng
1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh
phí phòng, trừ bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và lùn sọc đen hại lúa cho các đối
tượng:
a) Các hộ nông dân có diện tích lúa
bị bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen hại lúa phải phun thuốc bảo
vệ thực vật, phải tiêu hủy theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
b) Các lực lượng tham gia phòng,
trừ dập dịch và giám sát việc tiêu hủy diện tích lúa bị nhiễm bệnh.
2. Thời gian ngân sách nhà nước hỗ
trợ kinh phí phòng, trừ bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen hại lúa
cho các đối tượng nêu tại khoản 1, Điều 1 Thông tư này được thực hiện kể từ
ngày có quyết định công bố dịch đến khi có quyết định công bố hết dịch của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 2. Nội
dung và mức chi
1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ cho
công tác phòng, trừ bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen hại lúa theo
quy định tại Quyết định 1459/QĐ-TTg ngày 07/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ và
công văn số 1486/TTg-KTN ngày 9/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh
mức hỗ trợ phòng, trừ dập dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá trên lúa,
bao gồm:
a) Kinh phí mua thuốc bảo vệ thực
vật do ngân sách nhà nước đảm bảo hoặc xuất Quỹ Dự trữ quốc gia để hỗ trợ cho
các hộ nông dân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Quyết
định số 1459/QĐ-TTg ngày 07/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ. Diện tích lúa
cần phun thuốc bảo vệ thực vật, phải có xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước
về bảo vệ thực vật tại địa phương và các đơn vị liên quan làm căn cứ mua thuốc
hoặc đề nghị hỗ trợ thuốc bảo vệ thực vật từ nguồn dự trữ quốc gia.
b) Chi bồi dưỡng cho những người
trực tiếp tham gia phòng trừ dịch bệnh và giám sát việc tiêu hủy diện tích lúa
bị nhiễm bệnh với mức tối đa 50.000 đồng/người/ngày đối với ngày làm việc và
100.000 đồng/người/ngày đối với ngày nghỉ, ngày lễ. Căn cứ tình hình thực tế
tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
quyết định mức chi cụ thể cho các đối tượng tham gia phòng, trừ dịch bệnh và
giám sát việc tiêu hủy diện tích lúa bị nhiễm bệnh ở địa phương cho phù hợp.
c) Chi tập huấn cho những người
được cử tham gia phòng, trừ dập dịch theo chế độ quy định tại Thông tư số
23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí,
chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập, Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 của Bộ Tài chính
sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính.
d) Chi tuyên truyền, chỉ đạo tổ
chức thực hiện phòng, trừ dập dịch: Căn cứ tình hình thực tế của địa phương và
các chế độ, định mức chi hiện hành của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương quyết định về đối tượng, mức chi cụ thể và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.
2. Chi hỗ trợ trực tiếp cho các hộ
nông dân có diện tích lúa bị nhiễm bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc
đen hại lúa phải tiêu hủy theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn với mức 4 triệu đồng/ha lúa bị tiêu hủy.
Diện tích lúa bị tiêu hủy phải có
xác nhận của chính quyền cấp xã, cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ thực vật
tại địa phương và các đơn vị liên quan làm căn cứ thanh toán hỗ trợ. Căn cứ
hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và tình hình thực tế tại
địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy
định cụ thể trách nhiệm của các đối tượng tham gia thực hiện tiêu hủy diện tích
lúa bị nhiễm bệnh.
3. Hỗ trợ 12 kg gạo/người/tháng để
cứu đói cho các hộ nông dân bị thiệt hại do bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh
lùn sọc đen hại lúa gây ra; thời gian hỗ trợ tối đa 6 tháng. Căn cứ tình hình
thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương quyết định đối tượng và thời gian hỗ trợ cụ thể cho các hộ nông dân.
Điều 3. Nguồn
kinh phí đảm bảo cho công tác phòng, trừ bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn
sọc đen hại lúa:
1. Ngân sách trung ương bổ sung có mục
tiêu cho ngân sách địa phương để hỗ trợ 100% kinh phí mua thuốc bảo vệ thực vật
để phòng, trừ bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen hại lúa; kinh phí
hỗ trợ trực tiếp cho các hộ nông dân có diện tích lúa bị tiêu hủy quy định tại
điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Thông tư này.
2. Ngân sách địa phương đảm bảo:
a) Kinh phí tổ chức chỉ đạo thực
hiện, tuyên truyền, tập huấn cho những người được cử tham gia phòng, trừ dập
dịch, giám sát việc tiêu hủy diện tích lúa bị nhiễm bệnh, bồi dưỡng cho những
người trực tiếp tham gia phòng trừ dịch bệnh theo quy định tại điểm b, c và d
khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
b) Kinh phí mua gạo để cứu đói cho
các hộ nông dân bị thiệt hại do bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen
hại lúa gây ra quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này. Trường hợp ngân sách
địa phương có khó khăn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ quyết định xuất gạo từ
Dự trữ Quốc gia để hỗ trợ các địa phương cứu đói cho các hộ nông dân.
3. Thành phố Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh sử dụng ngân sách địa phương để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ quy
định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Thông tư này.
Điều 4. Lập,
chấp hành, quyết toán kinh phí:
Việc lập dự toán, quyết định, phân
bổ dự toán và quyết toán kinh phí đảm bảo cho công tác phòng, trừ bệnh vàng
lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen hại lúa thực hiện theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Điều 5. Chế độ
báo cáo
Định kỳ hàng tháng và kết thúc đợt
dịch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan liên quan tổng hợp
tình hình, kết quả phòng, trừ dập dịch; số kinh phí đã chi đảm bảo cho công tác
phòng, trừ bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen hại lúa (chi tiết
theo nguồn, mức chi, nội dung chi cụ thể theo mẫu đính kèm), báo cáo Bộ Tài
chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét hỗ trợ từ ngân sách
trung ương cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổng hợp báo cáo
Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
Điều 6. Tổ chức
thực hiện:
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo Sở Tài chính phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan liên quan xác định nhu
cầu kinh phí đảm bảo cho công tác phòng, trừ bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, bệnh lùn
sọc đen hại lúa và có phương án tài chính để thực hiện. Đồng thời báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ động sử dụng nguồn ngân
sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để đáp ứng kịp thời kinh
phí phục vụ phòng, trừ bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn sọc đen hại lúa
theo quy định tại Thông tư này.
b) Chỉ đạo Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân
cấp dưới xác định số hộ nông dân bị thiệt hại do bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và
bệnh lùn sọc đen hại lúa phải cứu đói, số tháng cứu đói và số lượng gạo cứu đói
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, quyết
định.
c) Chỉ đạo các sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân các cấp thực hiện tốt công tác phòng, trừ bệnh vàng lùn, lùn xoắn
lá và bệnh lùn sọc đen hại lúa; sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích, đúng đối
tượng nguồn kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch; chỉ đạo Ủy ban nhân
dân cấp dưới, nhất là Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với các cơ quan liên quan
ở địa phương thực hiện công khai chính sách hỗ trợ của nhà nước; số lượng thuốc
bảo vệ thực vật đã sử dụng trên địa bàn xã; mức hỗ trợ đối với các hộ nông dân
có diện tích lúa phải tiêu hủy trước và sau khi có quyết định hỗ trợ của cấp có
thẩm quyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, tại xã, tại thôn, niêm yết
tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, tại thôn theo quy định tại Thông tư số
54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công
khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách đối với các cá nhân, dân cư.
2. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày ký. Các chế độ hỗ trợ phòng, trừ bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá và bệnh lùn
sọc đen hại lúa được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
Bãi bỏ Thông tư số 108/2006/TT-BTC
ngày 21/11/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính để phòng, trừ dập
dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá trên lúa đối với các tỉnh phía Nam
(từ Đà Nẵng trở vào).
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, sửa đổi cho phù hợp.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Vụ HCSN;
- Lưu: VT, Vụ NSNN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Công Nghiệp
|