BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
52/1999/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 5 năm 1999
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 52 /1999/TT-BTC NGÀY 07 THÁNG 05 NĂM
1999 HƯỚNG DẪN TẠM ỨNG VỐN KHO BẠC NHÀ NƯỚC CHO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định số 178/CP
ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ
Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 25/CP ngày 05/04/1995 của Chính phủ về nhiệm vụ quyền hạn
và tổ chức bộ máy của hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính;
Để đảm bảo yêu cầu điều hành ngân sách nhà nước;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc tạm ứng vốn tạm thời nhàn rỗi của Kho
bạc Nhà nước cho ngân sách nhà nước như sau:
I/ QUY ĐỊNH
CHUNG:
1. Kho bạc Nhà nước tạm ứng vốn
tạm thời nhàn rỗi cho ngân sách nhà nước thông qua Bộ Tài chính (đối với ngân
sách trung ương), Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với
ngân sách các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) để đáp ứng các yêu cầu chi
khi nguồn thu chưa tập trung kịp.
2. Việc tạm ứng vốn Kho bạc Nhà
nước cho ngân sách nhà nước phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định: Đối với
ngân sách trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định. Đối với ngân sách
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước quyết
định trên cơ sở hạn mức tạm ứng cho các địa phương đã được Bộ trưởng Bộ Tài
chính phê duyệt. Việc tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước phải đảm bảo không ảnh hưởng
đến các nhiệm vụ thanh toán chi trả của Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước có
quyền từ chối thực hiện tạm ứng trong trường hợp tồn ngân không đủ đáp ứng các
nhu cầu thanh toán, chi trả.
3. Cấp ngân sách nhận tạm ứng có
trách nhiệm sử dụng vốn tạm ứng của Kho bạc Nhà nước đúng mục đích được duyệt,
hoàn trả tạm ứng đầy đủ, đúng hạn và thanh toán cho Kho bạc Nhà nước một khoản
phí trên số vốn đã tạm ứng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Ngân sách
nhà nước cấp nào tạm ứng thì cấp đó có trách nhiệm hoàn trả tạm ứng cho Kho bạc
Nhà nước, ngân sách trung ương không chịu trách nhiệm hoàn trả các khoản tạm ứng
vốn Kho bạc Nhà nước của ngân sách địa phương.
4. Việc tạm ứng vốn tạm thời
nhàn rỗi của Kho bạc Nhà nước cho ngân sách nhà nước chỉ được thực hiện tại Kho
bạc Nhà nước Trung ương và Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương. Kho bạc Nhà nước quận, huyện, thị xã, khu vực không được phép tạm ứng cho
bất kỳ đối tượng nào.
II/ QUY ĐỊNH
CỤ THỂ:
1. Mục đích tạm ứng vốn:
Kho bạc Nhà nước tạm ứng cho
ngân sách trung ương và ngân sách địa phương để giải quyết các nhu cầu sau:
- Các khoản chi thường xuyên của
ngân sách nhà nước đã ghi trong dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Các khoản chi đột xuất như: khắc
phục hậu quả thiên tai, bão lụt, bù hụt thu ngân sách đã được cấp có thẩm quyền
duyệt;
- Các dự án, công trình đầu tư
xây dựng cơ bản đã được ghi trong dự toán ngân sách nhưng cần đẩy nhanh tiến độ
thực hiện để mang lại hiệu quả kinh tế.
2. Hạn mức tạm ứng vốn:
- Hạn mức tạm ứng vốn là mức dư
nợ tối đa Kho bạc Nhà nước ứng cho ngân sách nhà nước trong năm tài chính.
- Hàng năm căn cứ vào dự toán
thu, chi ngân sách nhà nước; Kho bạc Nhà nước Trung ương trình Bộ trưởng Bộ Tài
chính duyệt hạn mức tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước cho ngân sách trung ương; hạn
mức tạm ứng vốn cho ngân sách các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Trên cơ sở hạn mức tạm ứng vốn
Kho bạc Nhà nước đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt; Tổng giám đốc Kho bạc
Nhà nước thực hiện việc tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước cho ngân sách các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương khi có nhu cầu tạm ứng.
- Trường hợp tạm ứng vượt quá hạn
mức phải được Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
3. Thủ tục tạm ứng:
3.1. Tạm ứng vốn cho ngân sách
trung ương : Khi phát sinh nhu cầu tạm ứng, Vụ Ngân sách Nhà nước lập giấy đề
nghị tạm ứng (có ý kiến của Kho bạc Nhà nước Trung ương) trình Bộ truởng Bộ Tài
chính xem xét quyết định. Căn cứ quyết định của Bộ trưởng, Kho bạc Nhà nước phối
hợp với Vụ Ngân sách Nhà nước thực hiện.
3.2. Tạm ứng vốn cho ngân sách địa
phương: Khi phát sinh nhu cầu tạm ứng, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có công văn và lập giấy đề nghị tạm ứng (theo mẫu đính kèm) gửi Kho
bạc Nhà nước Trung ương phê duyệt. Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm quản
lý, sử dụng nguồn vốn tạm ứng đúng các quy định hiện hành và cam kết hoàn trả
Kho bạc Nhà nước cả gốc và phí đúng thời hạn.
Trong trường hợp số đề nghị tạm ứng
của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương vượt hạn mức tạm ứng đã được duyệt;
Kho bạc Nhà nước Trung ương trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.
4. Thời hạn tạm ứng và thu hồi tạm
ứng:
4.1. Thời hạn tạm ứng:
- Đối với các khoản ứng cho ngân
sách trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
- Đối với các khoản tạm ứng cho
ngân sách địa phương do Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước quyết định tối đa không
quá 12 tháng cho mỗi lần tạm ứng.
- Đối với các khoản tạm ứng có
thời hạn trên 12 tháng do Bộ trưởng Bộ Tài chính duyệt.
- Ngân sách trung ương, ngân
sách địa phương phải hoàn trả tạm ứng cho Kho bạc Nhà nước theo đúng thời hạn
đã cam kết trong giấy đề nghị tạm ứng, trừ trường hợp được phép gia hạn nợ của
Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước hoặc của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
4.2. Thu hồi tạm ứng:
Trước khi đến hạn thu hồi tạm ứng
15 ngày, Kho bạc Nhà nước chủ động thông báo với cơ quan tài chính để sắp xếp tồn
quỹ ngân sách hoàn trả tạm ứng. Đối với các khoản tạm ứng đã quá hạn, Kho bạc
Nhà nước được quyền tự động trích tồn quỹ ngân sách để thu hồi nợ; đồng thời
thông báo cho Sở Tài chính - Vật giá (đối với ngân sách địa phương), Vụ Ngân
sách Nhà nước (đối với ngân sách trung ương).
5. Phí tạm ứng: Cơ quan tài
chính thanh toán cho Kho bạc Nhà nước một khoản phí tính trên số dư nợ tạm ứng,
căn cứ vào số ngày thực tế tạm ứng. Mức phí tạm ứng vốn cho ngân sách nhà nước
được áp dụng thống nhất là 0,2%/ tháng (30 ngày) tính trên số dư nợ tạm ứng.
Phí tạm ứng được Kho bạc Nhà nước hạch toán và sử dụng theo quy định của Bộ Tài
chính.
6. Hạch toán kế toán, báo cáo:
Các khoản tạm ứng, hoàn trả tạm ứng, phí ứng vốn được hạch toán theo mục lục
ngân sách nhà nước hiện hành và theo đúng quy định của Bộ Tài chính.
- Định kỳ (tháng, quý, năm) Kho
bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo tình hình tạm ứng,
thu hồi tạm ứng gửi Kho bạc Nhà nước Trung ương.
III/ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Các đơn vị Kho bạc Nhà nước,
các cơ quan tài chính cần phối hợp chặt chẽ trong việc kế hoạch hoá các khoản
thu, chi ngân sách, đôn đốc thu nộp, đảm bảo việc tạm ứng và sử dụng vốn hợp
lý, kịp thời, có hiệu quả, hoàn trả đầy đủ và đúng hạn.
2. Các đơn vị Kho bạc Nhà nước
theo dõi chặt chẽ tình hình tồn ngân của Kho bạc Nhà nước trên địa bàn. Trong
trường hợp nếu tồn ngân Kho bạc Nhà nước tại địa phương không đủ để chi trả, cần
báo ngay về Kho bạc Nhà nước Trung ương để giải quyết kịp thời.
3. Thông tư này thay thế Thông
tư số 84TC/KBNN ngày 17/11/1995 của Bộ Tài chính và có hiệu lực thi hành sau 15
ngày kể từ ngày ký; Các quy định trước đây của Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước
về việc tạm ứng vốn cho ngân sách nhà nước trái với Thông tư này đều không có
hiệu lực thi hành.
UBND
tỉnh, thành phố
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:.............
|
...,
ngày...... tháng..... năm
|
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG VỐN NHÀN RỖI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
(Theo Thông tư số 52/1999/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 07/05/1999)
Kính gửi: Kho bạc Nhà
nước Trung ương
Để đáp ứng nhu cầu chi của ngân
sách địa phương trong khi nguồn thu chưa tập trung kịp, đề nghị Kho bạc Nhà nước
Trung ương:
1/ Tạm ứng tồn ngân quỹ Kho bạc
Nhà nước cho ngân sách địa phương:
- Số tiền bằng số:
- Số tiền bằng chữ:
2/ Thời hạn tạm ứng: kể từ ngày
tạm ứng
3/ Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu
trách nhiệm quản lý và sử dụng nguồn vốn tạm ứng đúng các quy định hiện hành và
cam kết hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và phí cho Kho bạc Nhà nước. Nếu quá
thời hạn được tạm ứng, Kho bạc Nhà nước có quyền tự động trích tồn quỹ ngân
sách tỉnh để thu hồi tạm ứng.
GIÁM ĐỐC SỞ TÀI CHÍNH -VẬT
GIÁ TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Chủ tịch
Ý
kiến của KBNN tỉnh, thành phố:
- Kế hoạch thu NS tỉnh trong quý:
- Tồn quỹ KBNN hiện tại:
- Số dư nợ tạm ứng hiện tại:
- Có thể tạm ứng ...............tỷ đồng cho NSĐP, thời hạn
.....................
Ngày ... tháng ... năm ...
Giám đốc KBNN
|
Duyệt
của KBNN TW:
Đồng ý cho NSĐP tạm ứng:
..............................tỷ đồng,
thời hạn.............................
Hà Nội, ngày...tháng ... năm ...
Tổng Giám đốc KBNN
|