THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 40a-TC/NSNN NGÀY 30 THÁNG 6 NĂM 1997 HƯỚNG
DẪN XÂY DỰNG DỰ TOÁN NSNN NĂM 1998
Thực hiện Chỉ thị số 416/TTg
ngày 14 tháng 6 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 1998; Bộ Tài chính hướng dẫn việc đánh giá
tình hình thực hiện NSNN năm 1997 và xây dựng dự toán NSNN năm 1998 như sau:
A- TỔ CHỨC ĐIỀU
HÀNH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NSNN NĂM 1997:
Tình hình thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm 1997 vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng:
sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, lưu thông hàng hoá, xuất khẩu đạt kết quả
khá, lạm phát được kiềm chế, nhiều mặt xã hội chuyển biến tốt; ngay từ đầu năm
nhiều Bộ, địa phương tích cực triển khai thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách
đã được Chính phủ giao, khẩn trương triển khai thực hiện Luật NSNN và các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật. Thu ở một số lĩnh vực đạt kết quả khá (thu từ khu vực
xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thuế thu nhập, phí giao thông,...); điều
hành, kiểm soát chi đã có tiến bộ. Nhưng thực tế đã xuất hiện tồn tại và khó
khăn: Một số sản phẩm chủ yếu sản xuất và tiêu thụ chậm, tình trạng buôn lậu trốn
thuế vẫn chưa được ngăn chặn có hiệu quả dẫn đến kết quả thu ngân sách một số
lĩnh vực đạt thấp so với dự toán Quốc hội thông qua (thu từ khu vực ngoài quốc
doanh, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế xuất nhập khẩu; phân bổ và triển khai
thực hiện đầu tư XDCB và các chương trình mục tiêu quốc gia chậm dẫn tới chi
ngân sách đối với các lĩnh vực này đạt thấp) tình hình chi tiêu lãng phí, kém
hiệu quả còn phổ biến.
Các Bộ, địa phương căn cứ mục
tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; dự toán thu, chi NSNN đã được giao,
kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm, đề ra các biện pháp chỉ đạo điều hành 6
tháng cuối năm 1997 để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ thu, chi NSNN năm 1997 Quốc
hội đã thông qua. Đồng thời đánh giá tình hình thực hiện NSNN cả năm 1997 thuộc
Bộ, địa phương quản lý để có cơ sở xây dựng dự toán NSNN năm 1998. Cụ thế:
I- VỀ THU:
1. Đối với khu vực doanh nghiệp
Nhà nước:
- Nắm vững tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân loại doanh nghiệp để có
chính sách cụ thể: Loại doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và cần thiết phải duy
trì phát triển thì tìm các biện pháp hỗ trợ để vươn lên; loại cần phải sắp xếp
lại, cổ phần hoá, loại phải giải thể hoặc phá sản.
- Thường xuyên đôn đốc thu nộp
ngân sách, tăng cường kiểm tra kế toán và quyết toán của doanh nghiệp để loại
trừ các chi phí bất hợp lý ra khỏi giá thành và phí lưu thông, tăng tích luỹ nộp
ngân sách. Kiểm tra chặt chẽ việc trích tăng khấu hao cơ bản đảm bảo đúng quy định.
Những khoản trích trước, quỹ dự phòng cần phải theo dõi chặt chẽ, thực tế không
có nhu cầu cần hạch toán giảm chi phí tương ứng để xác định lại lợi tức chịu
thuế và thuế lợi tức phải nộp NSNN.
- Thực hiện nghiêm túc quy trình
nghiệp vụ quản lý thuế (kê khai, thông báo thu nộp, kiểm tra), xử lý thu hết số
phải thu phát sinh, kiên quyết không để số đọng mới phát sinh.
- Ra lệnh thu, lệnh phạt đối với
số thuế ẩn lậu và các khoản nợ đọng phải nộp mà các đơn vị có tình dây dưa,
không nộp ngân sách.
2. Đối với khu vực xí nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài:
- Tổ chức thống kê các dự án đầu
tư trên địa bàn và phân loại: số đang triển khai xây dựng, số đã đi vào hoạt động,
số đã hết thời hạn miễn giảm thuế, diện tích đất, thời gian sử dụng đất của từng
dự án để tính và thu đủ các khoản thu thuế, các khoản tiền thuê mặt đất, mặt nước,
mặt biển theo quy định. Lập hồ sơ quản lý thu thuế của từng dự án, nắm chắc các
số liệu liên quan đến thu thuế và tình hình tài chính của từng dự án.
- Tập trung kiểm tra quyết toán
thuế, đảm bảo 100% các doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh đều được quyết
toán thuế. Chú ý kiểm tra các chi phí vật tư nguyên liệu nhập khẩu, vật tư thiết
bị nhập được miễn thuế, thực hiện phạt và truy thu nếu sử dụng không đúng mục
đích.
3. Đối với khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh:
- Tổng kết việc thực hiện đăng
ký lại kinh doanh theo Chỉ thị số 657/TTg ngày 13 tháng 9 năm 1996 của Chính phủ.
Gắn việc đăng ký kinh doanh với quản lý thu thuế; từng bước đưa việc quản lý
các cơ sở sản xuất kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh
vào nề nếp; chấm dứt tình trạng kinh doanh không đăng ký, hoặc đăng ký không
đúng; kinh doanh không nộp thuế hoặc nộp thuế không đúng, không đủ; kiểm tra chặt
chẽ các hộ xin nghỉ kinh doanh; lập danh sách, thông báo công khai tất cả các hộ
ở trụ sở UBND xã, phường, ở đội thuế để nhân dân góp ý kiến phát hiện các đối
tượng phải nộp thuế.
- Nắm chắc biến động của giá cả
thị trường, thực tế kinh doanh của từng đối tượng, từng ngành hàng trong từng
thời điểm, thời vụ, tổ chức điều tra điểm và tiến hành tính toán lại doanh thu,
mức thuê cho sát thực tế, chống thất thu về doanh thu tính thuế. Đối với các hộ
thu theo phương pháp kê khai; cần kiểm tra chặt chẽ về chấp hành chế độ sổ sách
kế toán, lập hoá đơn chứng từ khi mua bán hàng, các hợp đồng kinh tế; kịp thời
phát hiện và xử lý các trường hợp kê khai không đúng thực tế kinh doanh như trốn
doanh thu, khai tăng chi phí, mất hoá đơn, bán hoá đơn, ghi hoá đơn sai lệch giữa
các liên, chứng từ. Mở rộng việc thực hiện chế độ kế toán đối với các hộ lớn và
các công ty. Đối với các hộ nộp thuế theo phương pháp khoán; việc xác định
doanh thu phải thực hiện đúng quy trình xác định doanh thu đã quy định tại Công
văn số 240 TCT/NV6 ngày 21 tháng 2 năm 1995 của Tổng cục Thuế; tổ chức điều tra
điển hình theo ngành hàng, ngành nghề kinh doanh hoặc địa bàn để dự kiến doanh
thu tính thuế cho sát thực tế; lấy ý kiến tham gia của UBND, Hội đồng tư vấn
thuế phường, xã để bảo đảm việc xác định doanh thu, mức thuế công bằng và khách
quan, đồng thời công khai mức thuế của các đối tượng trên địa bàn tại trụ sở
UBND xã, phường.
- Nắm vững tình hình SXKD của
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh để thu sát, thu đủ, thu kịp thời các khoản phải
thu.
4. Đối với thuế xuất nhập khẩu
- Giải quyết dứt điểm tình trang
nợ đọng thuế theo chỉ thị 575/TTg ngày 24/8/1996 của Thủ tướng Chính phủ. Tăng
cường các biện pháp quản lý chống thất thu, nhất là đối với mặt hàng tiêu dùng
nhập khẩu. Tăng cưởng quản lý, chống lợi dụng trốn thuế đối với hàng của các xí
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, quà biếu, quà tặng, hàng gia công, hàng tạm nhập
tái xuất và các trường hợp hoàn thuế.
- Tổ chức kiểm tra việc thu thuế
xuất, nhập khẩu đối với các cửa khẩu có số thu thuế lớn.
5. Đối với các khoản thu liên
quan đến đất đai và nhà ở:
- Đối với thu giao quyền sử dụng
đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất: thu ngay những khoản thu từ đất còn nợ đọng,
chiếm dụng theo các kết luận của thanh tra, kiểm tra. UBND các cấp cần chỉ đạo
cơ quan Thuế phối hợp với cơ quan địa chính và các cơ quan liên quan để tổ chức
thu kịp thời đối với các trường hợp được cấp giấy phép sử dụng đất hoặc cho
thuê đất, các trường hợp đến đăng ký, xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
xin phép xây dựng, xác nhận chuyển đổi mục đích, chuyển nhượng để quản lý thu
đúng chế độ quy định.
- Đối với thuế sử dụng đất nông
nghiệp: Thực hiện thu đầy đủ đối với diện tích đất đến hạn nộp thuế năm 1997, đặc
biệt là đối với những vùng trồng cây lâu năm ở miền đông Nam Bộ và Tây Nguyên;
giá thóc tính thuế sát với giá thị trường.
- Đối với thuế nhà đất: hoàn
thành gấp bộ thuế nhà đất, thực hiện thu thuế đầy đủ đối với diện tích đất.
- Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
đơn giản hoá thủ tục và điều chỉnh giá cả hợp lý để đẩy mạnh bán nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước.
6. Đối với các khoản phí, lệ
phí:
- Phí, lệ phí xã, phường: Nắm
toàn bộ số thu về phí, lệ phí xã, phường, yêu cầu nộp hoặc phản ảnh đầy đủ số
phí, lệ phí xã, phường đã thu vào ngân sách Nhà nước.
- Các loại phí, lệ phí do cơ sở,
ngành thu: Thông qua công tác kiểm tra việc sử dụng chứng từ thu nắm chắc số
thu, yêu cầu nộp hoặc phản ảnh đủ kịp thời vào NSNN.
- Phí giao thông: Thực hiện thu
theo Thông tư 29 TC/TCT ngày 9/6/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 117 TC/TCT ngày 24 tháng 12 năm 1994 của Bộ Tài chính về việc
thu phí giao thông qua giá xăng dầu. Thực hiện việc kiểm tra lượng nhập kho, xuất
bán và kiểm kê số lượng xăng, dầu diezen tồn kho tại các công ty, chi nhánh thuộc
đối tượng nộp phí giao thông, đôn đốc các đơn vị nộp kịp thời số lệ phí giao
thông vào NSNN.
II. VỀ CHI
Căn cứ dự toán ngân sách năm được
giao, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ, thực hiện chi ngân sách đảm bảo chi đúng
chế độ, đúng nhiệm vụ được giao, thực hành tiết kiệm để ưu tiên cho những nhiệm
vụ quan trọng. Đánh giá thực hiện phải trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được
giao, phân tích những lĩnh vực còn lãng phí, tìm ra nguyên nhân và biện pháp thực
hiện 6 tháng cuối năm và làm cơ sở tính toán dự toán năm 1998.
1. Từ nay đến cuối năm, không giải
quyết bổ sung chi ngân sách ngoài dự toán, trừ trường hợp thật sự bức bạch như
phòng chống, khắc phục thiên tại, lũ lụt. Các Bộ, ngành, địa phương và đơn vị
phải thực hành tiết kiệm, sắp xếp lại các nhiệm vụ chi để đảm bảo nhu cầu chi cấp
thiết mới phát sinh, cắt giảm ngay các khoản chi hội nghị tiếp khách không cần
thiết. Những nhu cầu chi đã có quyết định, nhưng chưa được bố trí trong dự toán
đầu năm thì soát xét để giãn tiến độ và bố trí trong dự toán năm 1998. Đối với
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có khả năng thu NSĐP vượt dự toán năm
1997 thì số tăng thu này cần ưu tiên bố trí bổ sung cho sự nghiệp giáo dục -
đào tạo và khoa học để thực hiện ngay một bước Nghị quyết Trung ương 2 trong
năm 1997, số còn lại bổ sung vốn xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội, không bố trí bổ sung chi hành chính. Đối với các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có khả năng hụt thu NSĐP so với dự toán năm 1997; các địa
phương cần chủ động sắp xếp lại các khoản chi cho phù hợp với nguồn thu của
NSĐP, nhưng vẫn phải đảm bảo kinh phí cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội quan trọng của địa phương, trong đó có nhiệm vụ chi giáo dục - đào tạo và
khoa học.
2. Về chi xây dựng cơ bản: Các Bộ,
ngành, địa phương tập trung chỉ đạo thực hiện dự toán đầu tư XDCB đã được giao,
làm cơ sở thực hiện cấp phát theo đúng khối lượng thực hiện đủ thủ tục thanh
toán. Đối với các công trình dự kiến xây dựng thuộc dự toán năm 1997 nhưng đến
30/7/1997 chưa đủ thủ tục đầu tư XDCB theo Nghị định 42/CP của Chính phủ thì
đưa ra khỏi kế hoạch đầu tư XDCB năm 1997, xem xét bố trí vào kế hoạch 1998.
Trên cơ sở đánh giá khối lượng thực hiện 6 tháng đầu năm và khả năng thực hiện
cả năm, số đã cấp phát thanh toán và khả năng cấp phát thanh toán 6 tháng cuối
năm để xác định khối lượng phải chuyển bố trí dự toán năm 1998 đối với từng
công trình.
3. Đối với các khoản chi đầu tư
xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình phúc lợi
xã hội, phát triển quỹ nhà, đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn, chi tái
tạo quỹ rừng của NSĐP từ nguồn thu giao quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, thu
bán nhà ở, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết, thuế sử dụng đất nông nghiệp trồng
lúa, thuế tài nguyên rừng; các địa phương cần căn cứ vào tình hình thu để điều
hành chi cho phù hợp đúng mục đích quy định. Trường hợp thu không đạt dự toán
thì điều chỉnh giảm chi tương ứng, chỉ thực hiện chi khi thực tế có thu để
tránh nợ khối lượng không có nguồn thanh toán.
4. Đối với các chương trình quốc
gia: Thực hiện cấp phát kinh phí cho các chương trình quốc gia theo đúng dự
toán và tiến độ thực hiện. Cơ quan chủ quản chương trình quốc gia tổ chức tổng
kết đánh giá hiệu quả của từng chương trình: Mục tiêu cần đạt được; thời gian
thực hiện, kết quả đã thực hiện năm 1997, từ đó có kiến nghị cụ thể về cơ chế
quản lý, sắp xếp lại chương trình.
5. Đối với các khoản chi thường
xuyên: Căn cứ dự toán được giao đầu năm, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ và khả
năng ngân sách để ước thực hiện cả năm cho sát tình hình thực tế của Bộ, địa
phương. Từng lĩnh vực chi cần phân tích cụ thể theo từng mục chi của Mục lục
NSNN; phân tích cơ cầu chi về tiền lương, phụ cấp lương, các khoản chi bắt buộc
trích theo lương, các khoản chi nghiệp vụ thường xuyên và các khoản chi không
có tính thường xuyên như mua sắm sửa chữa, cứu đói, khắc phục tiên tai, lũ lụt...
để làm cơ sở tình toán bố trí dự toán năm 1998.
III. ĐÁNH GIÁ
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT NSNN VÀ CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN:
Các Bộ, cơ quan trung ương,
chính quyền địa phương các cấp, các đơn vị căn cứ tình hình thực hiện Luật NSNN
và các văn bản hướng dẫn Luật của Bộ, địa phương, đơn vị những tháng đầu năm
1997 tiến hành đánh giá tình hình triển khai trên các mặt: Phân cấp quản lý
ngân sách, phân bổ dự toán ngân sách, chấp hành dự toán ngân sách, kế toán ngân
sách, quản lý ngân sách xã, chấp hành chế độ chính sách thu, chi ngân sách... từ
đó có kiến nghị các cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật và các chế độ chính sách cụ thể khác có liên quan đến quản lý và
điều hành NSNN.
B- XÂY DỰNG DỰ
TOÁN NSNN NĂM 1998:
Công tác lập dự toán NSNN phải
thực hiện đầy đủ những quy định tại Nghị định 87/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996,
Thông tư số 09 TC/NSNN ngày 18/3/1997 và Thông tư số 14 TC/NSNN ngày 28/3/1997.
Căn cứ những yêu cầu tại Chỉ thị số 416/TTg ngày 14 tháng 6 năm 1997 của Thủ tướng
Chính phủ và tình hình thực tế; Bộ Tài chính hướng dẫn một số vấn đề sau:
I- YÊU CẦU VÀ
MỤC TIÊU:
Năm 1998 là năm thứ 3 thực hiện
kế hoạch 5 năm 1996-2000, năm thứ 2 thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước. Tình
hình năm 1997 và những năm gần đây cho thấy:
- Kinh tế duy trì được tốc độ
phát triển, nhưng ở một số ngành đã có biểu hiện chững lại; gặp khó khăn trong
khâu tiêu thụ sản phẩm.
- Lạm phát được kiềm chế và có
xu hướng giảm.
- Nhu cầu chi đầu tư phát triển,
chi thường xuyên cho các sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội và các lĩnh
vực quốc phòng an ninh đòi hỏi ngày càng lớn.
Từ tình hình trên công tác xây dựng
dự toán NSNN năm 1998 phải đáp ứng được các yêu cầu và mục tiêu sau:
1. Yêu cầu:
- Tiếp tục tăng cường tiềm lực
tài chính của đất nước, lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia, tạo sự chuyển biến
một bước trong việc thực hiện chủ trương cơ cấu lại NSNN.
- Dự toán thu ngân sách Nhà nước
phải được xây dựng đúng luật, bao quát và khai thác mọi nguồn thu, chống thất
thu có kết quả, đảm bảo công bằng trong sản xuất kinh doanh đối với mọi doanh
nghiệp; đồng thời khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển, mở rộng nguồn
thu hiện tại cũng như lâu dài. Nâng cao hơn năm 1997 về tỷ trọng chi ngân sách
cho đầu tư phát triển, chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo, sự nghiệp khoa học,
công nghệ và môi trường; thực hiện tốt chủ trương Nhà nước hợp lực cùng toàn xã
hội phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hoá xã hội. Tốc độ tăng chi thường
xuyên phải thấp hơn tốc độ tăng chi đầu tư phát triển. Dự toán NSNN năm 1998 phải
lập và tổng hợp chi tiết đến từng đơn vị sử dụng ngân sách và chi tiết đến mục
theo Mục lục NSNN.
- Xây dựng dự toán NSNN phải thực
hiện theo đúng quy định của Luật NSNN, Nghị định số 87/CP ngày 19 tháng 12 năm
1996 của Chính phủ, Thông tư số 09 TC/NSNN ngày 18 tháng 3 năm 1997 và Thông tư
số 14 TC/NSNN ngày 28/3/1997 của Bộ Tài chính về những nội dung: căn cứ và yêu
cầu chung về lập dự toán ngân sách; biểu mẫu lập dự toán ngân sách; thông báo số
kiểm tra dự toán ngân sách; thảo luận về dự toán ngân sách; thời gian gửi báo
cáo dự toán ngân sách; nhiệm vụ, quyền hạn và trình tự lập, tổng hợp, quyết định
dự toán ngân sách.
- ổn định tỷ lệ phần trăm phân
chia các nguồn thu giữa các cấp ngân sách và số bổ sung từ ngân sách cấp trên
cho ngân sách cấp dưới như năm 1997. Riêng số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dưới được tính tăng thêm 6% so với số đã giao năm 1997.
2. Mục tiêu:
- Trên cơ sở đẩy mạnh sản xuất đảm
bảo tăng trưởng từ 9,0 - 9,2% GDP.
- Phấn đấu tổng thu NSNN năm
1998 đạt khoảng 21% GDP, trong đó thu thuế và phí đạt khoảng 20% GDP; chủ động
điều chỉnh cơ cấu thu ngân sách phù hợp với thực tế phát triển kinh tế - xã hội.
Thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải tính đến yếu tố thực hiện tiến trình tham
gia AFTA và xu thế tham gia các tổ chức kinh tế, tài chính quốc tế của nước ta;
xây dựng nguồn thu trong nước ổn định, vững chắc. Trên cơ sở phát triển và nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, sử dụng và khai thác có hiệu quả các nguồn
tài chính, nguồn thu từ tài nguyên, công sản và tăng cường chống thất thu.
- Dành khoảng 30% thuế và phí của
NSNN cho chi đầu tư phát triển và trả nợ, trong đó ưu tiên bố trí chi đầu tư
XDCB các công trình trọng điểm của Nhà nước, các công trình đầu tư cho lĩnh vực
giáo dục đào tạo, khoa học; 70% thu thuế và phí cho chi thường xuyên; bảo đảm
chi tiêu dùng thường xuyên ở mức cần thiết hợp lý, tiết kiểm, ưu tiên cho nhiệm
vụ giáo dục - đào tạo, nghiên cứu khoa học, tiếp thu công nghệ hiện đại, bảo vệ
môi trường, bảo vệ sức khoẻ nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh và giải quyết
các vấn đề bức xúc trong lĩnh vực xã hội. Thực hiện Nghị quyết trung ương II, dự
toán chi ngân sách năm 1998 (bao gồm cả chi thường xuyên và chi đầu tư) phải tập
trung cho giáo dục - đào tạo và chi cho sự nghiệp khoa học, công nghệ và mội
trường để đến năm 2000 chi cho giáo dục - đào tạo đạt 15%, chi cho khoa học
công nghệ và môi trường đạt 2% tổng chi NSNN. Bố trí chi cho các sự nghiệp giáo
dục - đào tạo, y tế, văn hoá phải tính toán trên cơ sở tiếp tục tổ chức, sắp xếp
lại cho phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị, từng ngành và phải tính
đến yếu tố triển khai thực hiện một bước chủ trương xã hội hoá các nguồn đảm bảo
cho các sự nghiệp này; giảm dần và tiến tới chấm dứt những khoản chi có tính chất
bao cấp về đào tạo, y tế,... cho khu vực DNNN, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
tự chủ thực sự về tài chính. Bố trí chi quản lý hành chính hợp lý, tiết kiệm, hạn
chế mua sắm sửa chữa trong các cơ quan quản lý nhà nước.
II. DỰ BÁO MỘT
SỐ CHỈ TIÊU VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ NĂM 1998 SO VỚI NĂM 1997
- Tổng sản phẩm trong nước (GDP)
tăng 9%-9,2%;
- Tổng giá trị sản xuất nông lâm
ngư nghiệp tăng 4,7%-4,8%;
- Giá trị sản xuất công nghiệp,
xây dựng tăng 14%-14,5%;
- Giá trị các ngành dịch vụ tăng
11%-12%;
- Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng
28%-30%;
- Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
tăng 18%-20%;
- Chỉ số giá hàng tiêu dùng và dịch
vụ khoảng 7%-8%;
- Đầu tư phát triển toàn xã hội
tăng 26%-28%.
III- NHỮNG NỘI
DUNG CHỦ YẾU CẦN CHÚ Ý KHI LẬP DỰ TOÁN THU, CHI NSNN NĂM 1998:
1- Về thu:
1.1. Đối với khu vực kinh tế quốc
doanh:
a. Về thuế doanh thu:
Tính theo quy định tại Thông tư
số 97 TC/TCT ngày 30 tháng 12 năm 1995 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết thi
hành Luật thuế doanh thu và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế
doanh thu. Tính đủ doanh thu của doanh nghiệp, chú ý doanh thu từ hoạt động
khác như hoạt động tài chính, bán vật tư, hàng hoá, thanh lý tài sản. Trong trường
hợp doanh nghiệp bán hàng có phát hành xổ số khuyến mại thì doanh thu tính thuế
tính theo hướng dẫn tại điểm 7 Công văn số 3006 TC/TCT ngày 28 tháng 8 năm 1996
của Bộ Tài chính. Dự tính cụ thể phần miễn giảm thuế doanh thu đối với cơ sở
kinh doanh trên địa bàn miền núi theo Thông tư số 24 TC/TCT ngày 10/5/1996 của
Bộ Tài chính (việc miễn giảm năm 1998 phải căn cứ quyết định cụ thể của Bộ Tài
chính).
b. Về thuế tiêu thụ đặc biệt:
Tính theo Thông tư số 98 TC/TCT
ngày 30 tháng 12 năm 1995 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết thi hành Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc
biệt.
c. Về thuế Tài nguyên: Căn cứ
tính thuế tài nguyên là sản lượng khai thác, giá tính thuế và thuế suất. Riêng
giá tính thuế, về nguyên tắc là giá bán đơn vị sản phẩm của tài nguyên tại nơi
khai thác hay sản xuất bán ra.
d. Thuế lợi tức: Trên cơ sở xác
định các yếu tố chi phí tổng hợp của Doanh nghiệp năm 1997, dự kiến các yếu tố
tăng, giảm chi phí năm 1998 để tính thuế lợi tức. Cụ thể như sau:
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Trên cơ
sở nguyên giá tài sản cố định năm 1997, tính toán mức tăng giảm nguyên giá
trong năm 1998 để xác định mức khấu hao TSCĐ theo Quyết định 1062 TC/QĐ/CSTC
ngày 14 tháng 11 năm 1996 của Bộ Tài chính ban hành chế độ sử dụng và trích khấu
hao TSCĐ. Trong quá trình tính toán cần lưu ý đối với trường hợp tăng nhanh thời
gian khấu hao, mức trích KHCB phải đảm bảo thuế lợi tức không giảm so với năm
1997; đối với TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng không được trích vào
giá thành.
- Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ:
Tính theo số phát sinh hợp lý, hợp lệ. Riêng đối với tài sản có đặc thù riêng,
được tính trích trước chi phí sửa chữa lớn trên cơ sở dự toán chi phí của doanh
nghiệp đã được Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Không tính vào chi phí sửa
chữa lớn TSCĐ đối với các khoản chi phí có tính chất đầu tư XDCB.
- Chi phí nguyên, nhiên vật liệu:
Căn cứ vào chi phí thực tế năm 1997, định mức nguyên, nhiên vật liệu, mức tăng
sản lượng để tính chi phí nguyên, nhiên vật liệu năm 1998.
- Chi phí tiền lương: Đơn giá
lương được áp dụng theo quy định tại Nghị định 28/CP ngày 28 tháng 3 năm 1997.
Trong đó cần chú ý một số điểm sau:
+ Khi áp dụng hệ số điều chỉnh
tăng thêm phải đảm bảo nguyên tắc không làm giản số thu nộp ngân sách, đặc biệt
là không làm giảm lợi nhuận thực hiện so với năm 1997.
- Các khoản chi phí khác như:
Chi phí tiếp tân khánh tiết, hội họp, giao dịch, đối ngoại... có liên quan trực
tiếp đến quá trình kinh doanh phải được tính theo mức và quy chế quản lý chi
theo quy định của Nhà nước.
c. Thu sử dụng vốn ngân sách Nhà
nước; kể tài sản, tiền vốn đem góp vốn liên doanh (bao gồm tài sản, vật tư, thuộc
tiền vốn NSNN, phần giá trị thương mại của đất khi góp vốn liên doanh bằng quyền
sử dụng đất) tính thu sử dụng vốn theo hướng dẫn tại Thông tư 33 TC/TCT ngày 13
tháng 6 năm 1997 của Bộ Tài chính.
1.2. Đối với khu vực công thương
nghiệp ngoài quốc doanh: Rà soát lại và nằm chắc các đối tượng kinh doanh trên
địa bàn theo tinh thần chỉ thị 657/TTg của Thủ tướng Chính phủ. Cần đánh giá mức
độ thất thu về doanh số và đối tượng kinh doanh năm 1997 để xác định doanh số
và đối tượng kinh doanh năm 1998, giảm dần tỷ lệ thất thu. Cụ thể:
a) Đối với các công ty cổ phần,
công ty TNHH, công ty tư nhân, HTX, tổ sản xuất: Tính chi tiết đến từng doanh
nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp lớn. Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh được thành lập theo Luật công ty, Luật doanh nghiệp tư nhân, hoạt động
chuyển nhượng vốn của các chủ đầu tư phải tính thu thuế lợi tức theo hướng dẫn
tại Thông tư 96 TC/TCT ngày 30 tháng 12 năm 1995 của Bộ Tài chính.
b) Đối với các hộ thu khoán: Rà
soát lại các hộ kinh doanh nhỏ chịu thuế môn bài đưa các hộ chưa thu thuế vào
quản lý thu thuế môn bài. Trên cơ sở số hộ môn bài và các bậc thuế môn bài dự
kiến đưa hết các hộ có địa điểm kinh doanh cố định vào tính thuế doanh thu và lợi
tức.
1.3. Đối với lệ phí trước bạ:
Lưu ý tính đủ lệ phí trước bạ đối với tài sản đã đăng ký quyền sở hữu nhưng
mang đi góp vốn liên doanh theo hướng dẫn tại Thông tư số 93 TC/TCT ngày 21
tháng 12 năm 1995 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư số 19 TC/TCT ngày
16 tháng 3 năm 1995.
1.4. Đối với thuế sử dụng đất
nông nghiệp:
- Cần tính rõ số thuế sử dụng đất
nông nghiệp trồng lúa để làm căn cứ bố trí chi đầu tư phát triển nông nghiệp và
nông thôn.
- Đối với cây lâu năm đã hết thời
hạn miễn, giảm thuế; cần phải đưa vào tính thuế sử dụng đất nông nghiệp.
- Về giá tính thuế: Cần dự kiến
giá lúa cho sát, bảo đảm không thấp hơn 10% giá lúa tại thị trường địa phương.
1.5. Đối với thuế nhà đất: Cần
lưu ý đối với những đoanh nghiệp chuyển từ nộp thuế đất sang hình thức nộp tiền
thuê đất.
1.6. Đối với thu giao quyền sử dụng
đất:
- Căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất
tại địa phương, dự kiến diện tích đất cấp mới để tính toán thu giao quyền sử dụng
đất.
- Trường hợp địa phương có các
khoản thu giao quyền sử dụng đất tồn tại từ những năm trước chưa phản ảnh vào
NSNN thì phải tính toán ghi rõ số thu này trong dự toán NSNN năm 1998 để chủ động
trong bố trí chi NSĐP.
1.7. Đối với thuế chuyển quyền sử
dụng đất và thu tiền cho thuê đất:
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất
tính theo Thông tư số 78 TC/TCT ngày 30 tháng 9 năm 1994 của Bộ Tài chính. Thu
tiền cho thuê đất tính theo quy định tại văn bản hướng dẫn Nghị định số 85/CP
ngày 17 tháng 12 năm 1996 của Bộ Tài chính; giá đất cho thuê được tính theo quy
định tại Điều 2 và Điều 6 của Bản quy định khung giá cho thuê đất ban hành theo
Quyết định số 1357 TC/QĐ/TCT ngày 30 tháng 12 năm 1995 của Bộ Tài chính.
1.8. Đối với thu tiền bán nhà ở:
- Tính theo Nghị định 61/CP ngày
5/7/1994 của Chính phủ về bán và kinh doanh nhà ở và Nghị định số 21/CP ngày 16
tháng 4 năm 1996 về sửa đổi, bổ sung Nghị định 61/CP.
- Với những địa phương có các
khoản tiền thu bán nhà ở tồn tại từ những năm trước chưa nộp vào NSNN phải tính
vào thu năm 1998.
1.9. Đối với thuế thu nhập cá
nhân: Tính theo Pháp lệnh sửa đổi một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao. Đặc biệt cần ra soát đối tượng chịu thuế thu nhập ở các
liên doanh, văn phòng đại diện, người trúng thưởng xổ số kiến thiết...
1.10. Đối với thu từ xổ số kiến
thiết: Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện thu năm 1997, phân tích rõ
nguyên nhân chủ quan, khách quan, trong đó có việc Nhà nước áp dụng biện pháp
chống số đề và căn cứ vào mạng lưới phát hành, khả năng tiêu thụ, điều chỉnh cơ
cấu giá vé, giảm chi phí phát hành để tính thu năm 1998.
1.11. Đối với các khoản thu sự
nghiệp của các đơn vị sự nghiệp chưa chuyển sang hoạt động theo cơ chế tài
chính doanh nghiệp công ích trước đây được để lại một phần hoặc toàn bộ số thu
để phục vụ công tác quản lý thu và nhiệm vụ thường xuyên của đơn vị; theo Luật
ngân sách nhà nước các khoản thu này phải được phản ánh vào NSNN, do đó yêu cầu
các đơn vị sự nghiệp có thu phải tổng hợp đầy đủ vào dự toán thu, chi của đơn vị.
Việc đơn vị được giữ lại để chi (sau đó thực hiện ghi thu, ghi chi) hoặc đơn vị
phải nộp toàn bộ số thu vào NSNN và NSNN sẽ cấp phát đầy đủ cho đơn vị theo dự
toán được duyệt phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với các đơn vị được
giữ lại một phần hoặc toàn bộ số thu để chi cũng phải được cấp có thẩm quyền
phê duyệt dự toán thu, chi.
1.12. Đối với thu phí, lệ phí:
Tính chi tiết đối với từng loại phí, lệ phí do Trung ương và các tỉnh, thành phố,
quận, huyện, xã, phường quản lý. Để đảm bảo mọi nguồn thu phải được phản ảnh
vào NSNN theo quy định của Luật NSNN, yêu cầu các đơn vị trước đây được trích một
tỷ lệ nhất định để phục vụ cho công tác quản lý thu phí, lệ phí cũng phải tổng
hợp đầy đủ số thu được trích lại và chi từ nguồn này vào dự toán thu, chi của
đơn vị. Việc đơn vị được giữ lại để chi (sau đó thực hiện ghi thu, ghi chi) hoặc
đơn vị phải nộp toàn bộ số thu vào NSNN và NSNN sẽ cấp phát đầy đủ cho đơn vị
theo dự toán được duyệt phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với các đơn
vị được giữ lại một phần hoặc toàn bộ số thu để chi cũng phải được cấp có thẩm
quyền phê duyệt dự toán thu, chi.
1.13. Đối với thu phí giao thông
qua giá xăng dầu: Tính toán theo đúng quy định tại Thông tư 29 TC/TCT ngày
9/6/1997 của Bộ Tài chính. Cần chú ý những địa bàn có các đầu mối nhập khẩu
xăng, dầu với khối lượng lớn.
1.14. Đối với thu khác ngân
sách: Cần xác định và báo cáo rõ những khoản thu theo quy định của Chính phủ được
dùng để chi cho những mục tiêu cụ thể như: thu phạt vi phạm trật tự an toàn
giao thông, thu phạt và tịch thu hàng buôn lậu,...
1.15. Đối với các đơn vị vay
ngân sách năm 1998 đến hạn phải trả (vay trực tiếp từ ngân sách, được vay các
khoản do ngân sách vay về cho vay lại theo các dự án chương trình); phải chủ động
lập dự toán nộp ngân sách năm 1998 về phần nợ gốc và lãi, theo đúng lịch trả nợ
đã quy định.
2. Về chi:
2.1. Đối với chi đầu tư XDCB:
- Việc bố trí chi đầu tư XDCB tập
trung phải bảo đảm nguyên tắc: ưu tiên vốn cho các công trình trọng điểm của
Nhà nước, các công trình xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội ở miền núi, Tây
Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long và các công trình đầu tư cho lĩnh vực giáo dục
- đào tạo, khoa học. Bố trí đủ vốn cho các công trình chuyển tiếp. Chấm dứt
tình trạng bố trí vốn đầu tư dàn trải, phân tán, nhất là các công trình nhóm C.
Dành vốn để thanh toán khối lượng các công trình XDCB đã hoàn thành trong năm
1997 nhưng chưa có nguồn thanh toán. Bố trí đủ vốn đối ứng cho các chương trình
dự án vốn vay nước ngoài, viện trợ; phải đảm bảo nguyên tắc các chương trình dự
án được NSNN cấp phát có nhu cầu vốn đối ứng sẽ được xem xét cân đối vào dự
toán ngân sách, đối với các chương trình dự án vay lại thì các chủ dự án phải
chủ động thu xếp nguồn cho phù hợp với nội dung hiệp định đã ký kết và các quy
chế tài chính trong nước để không ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện dự án.
- Bố trí đầu tư của ngành dầu
khí từ lợi nhuận sau thuế được chia từ Liên doanh dầu khí Việt - Xô theo tỷ lệ
Thủ tướng Chính phủ quy định đối với năm 1998.
- Tiếp tục bố trí đầu tư xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình phúc lợi xã hội,
phát triển quỹ nhà ở, đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn, tái tạo quỹ rừng của
NSĐP từ các nguồn: Thu giao quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, thu từ xổ số kiến
thiết, thu tiền bán nhà ở, thu từ thuế sử dụng đất nông nghiệp trồng lúa, thuế
tài nguyên rừng như năm 1997.
- Tiếp tục bố trí chi thực hiện
dự án lòng hồ sông Đà từ nguồn thu thuế tài nguyên nước thuỷ điện Hoà Bình, chi
đầu tư trở lại cho khu vực kinh tế Móng Cái, chi đầu tư trở lại cho huyện Côn Đảo,
chi thực hiện các dự án IFAX như năm 1997.
2.2. Đối với chi hỗ trợ vốn cho
doanh nghiệp nhà nước: Năm 1998 ngân sách nhà nước thực hiện bố trí hỗ trợ vốn
đối với những doanh nghiệp nhà nước quan trọng, thiết yếu, sản xuất kinh doanh
phát triển, có hiệu quả nộp đủ thuế cho NSNN, có lãi và đang thiếu vốn, các
doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu vào doanh nghiệp làm nhiệm vụ theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ.
2.3. Đối với chi dự trữ nhà nước:
Căn cứ vào nhiệm vụ dự trữ nhà nước được giao; các ngành, các đơn vị có trách
nhiệm, đánh giá xác định lại mức dự trữ hiện có của ngành, đơn vị đến
31/12/1997. Trên cơ sở đó dự kiến mức bổ sung dự trữ từng chủng loại hàng hoá,
vật tư, thiết bị theo quy định để làm căn cứ xây dựng dự toán chi dự trữ nhà nước
năm 1998 của ngành, đơn vị.
2.4. Đối với chi trợ giá các mặt
hàng chính sách:
- Chi trợ giá các mặt hàng chính
sách đưa lên miền núi phục vụ đồng bào dân tộc được tính theo Công văn số
7464/KTTH ngày 30 tháng 12 năm 1995 của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn của Bộ,
ngành liên quan về đối tượng, mặt hàng, cự ly vận chuyển và mức trợ giá.
- Các khoản chi trợ giá giữ giống
gốc, trợ giá báo chí, nhà xuất bản... thực hiện theo chế độ hiện hành. Các Bộ,
địa phương cần tính toán kỹ, xác định rõ số lượng, giá thành, chi phí vận chuyển...,
mức trợ cước cụ thể cho từng mặt hàng, con giống, tờ báo, nhà xuất bản theo
đúng chế độ quy định.
2.5. Đối với
chi hành chính - sự nghiệp:
Yêu cầu phải tính toán lập dự
toán chi căn cứ chế độ chi ngân sách và các chỉ tiêu kinh tế - xã hội hiện hành
được cấp có thẩm quyền ban hành, mọi yêu cầu bổ sung chế độ chi, điều chỉnh chỉ
tiêu kinh tế - xã hội phải được thực hiện đúng quy định và trước thời gian quyết
định dự toán NSNN năm 1998, mọi nhu cầu chi phát sinh sau thời điểm quyết định
dự toán ngân sách các Bộ, địa phương phải tự sắp xếp trong dự toán được giao để
đảm bảo. Lập dự toán chi đối với lĩnh vực hành chính sự nghiệp phải căn cứ nhiệm
vụ của đơn vị và của địa phương; đồng thời thực hiện sắp xếp lại mạng lưới cơ sở,
đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hoá trong các lĩnh vực này, tính toán xác
định rõ các nguồn đảm bảo của từng lĩnh vực: NSNN bao gồm cả vốn vay theo
chương trình dự án, các khoản thu như: học phí, viện phí, viện trợ, đóng góp của
các tổ chức và cá nhân,...
- Bố trí chi sự nghiệp giáo dục
đào tạo trên cơ sở tiếp tục sắp xếp lại mạng lưới trường lớp một cách hợp lý,
có tính đến việc thực hiện chủ trương xã hội trong lĩnh vực này, tăng tỷ trọng
chi cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo so với năm 1997 của từng cấp ngân sách để
từng bước thực hiện Nghị quyết Trung ương II.
- Bố trí chi sự nghiệp khoa học
công nghệ và môi trường theo hướng ưu tiên cho nghiên cứu cơ bản, bố trí đủ
kinh phí để triển khai thực hiện các chương trình khoa học công nghệ cấp nhà nước,
tăng tỷ trọng chi cho lĩnh vực này để từng bước thực hiện Nghị quyết Trung ương
II. Để tập trung nguồn vốn cho các công trình nghiên cứu quan trọng, đối với những
viện nghiên cứu thuộc khu vực doanh nghiệp cần phải sắp xếp lại; yêu cầu việc
xây dựng dự toán năm 1998 phải thực hiện theo Quyết định 782/TTg ngày
24/10/1996 của Thủ tướng Chính phủ.
Đối với các tỉnh, thành phố bố
trí chi lĩnh vực giáo dục - đào tạo, nghiên cứu khoa học công nghệ môi trường
trong NSĐP không được thấp hơn số kiểm tra Bộ Tài chính thông báo.
- Bố trí chi sự nghiệp y tế, văn
hoá, thông tin, phát thanh truyền hình, thể dục thể thao các Bộ, địa phương,
đơn vị phải rà soát chặt chẽ nhiệm vụ, chương trình đảm bảo hoạt động hiệu quả,
ưu tiên bố trí kinh phí cho những nhiệm vụ quan trọng; những nhiệm vụ đã có quyết
định của Thủ tướng Chính phủ, những nhiệm vụ chuyển tiếp của năm 1997, những
nhiệm vụ chi theo chính sách, chế độ quy định.
- Bố trí chi hành chính bảo đảm
đủ trả lương và các khoản trích theo lương trên cơ sở biên chế được duyệt. Đối
với các khoản chi nghiệp vụ thường xuyên bố trí ở mức cần thiết, hết sức tiết
kiệm. Các khoản chi khác như mua sắm, sửa chữa, chi đoàn ra, đoàn vào... bố trí
theo khả năng cân đối ngân sách; hạn chế tối đa việc mua sắm tài sản đắt tiền
chưa cấp bách; hạn chế hội họp, sơ kết, tổng kết...
- Mức chi hành chính sự nghiệp của
dự toán ngân sách năm 1998 tạm thời áp dụng như mức chi quy định tại Thông tư số
38 TC/NSNN ngày 18 tháng 7 năm 1996 của Bộ Tài chính.
2.6. Đối với các chương trình quốc
gia: Trên cơ sở đánh giá hiệu quả của từng chương trình đến hết năm 1997, rà
soát lại nội dung của từng chương trình, thời gian thực hiện và kết quả thực hiện
(kể cả nhiệm vụ và kinh phí). Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc
sắp xếp lại chương trình mục tiêu quốc gia bố trí dự toán chi để thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia trong năm 1998.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
- Năm 1998 là năm thứ 2 thực hiện
Luật NSNN, tỷ lệ phân chia các nguồn thu giữa các cấp ngân sách và số bổ sung từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được ổn định như năm 1997. Vì vậy,
UBND các cấp cần hướng dẫn, thông báo số kiểm tra, tổ chức thảo luận và tổng hợp
dự toán NSNN năm 1998 theo đúng quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật, Chỉ thị số 416/TTg ngày 14 tháng 6 năm 1997 của Thủ tướng Chính
phủ và hướng dẫn tại Thông tư này đảm bảo yêu cầu cả về chất lượng và thời
gian.
Sau khi giúp UBND tỉnh, thành phố
hướng dẫn và thông báo số kiểm tra thu, chi ngân sách cho các đơn vị cấp tỉnh
và chính quyền địa phương cấp dưới, Sở Tài chính - Vật giá cần phối hợp với Cục
Thuế và các cơ quan có liên quan căn cứ vào số kiểm tra đã được Bộ Tài chính
thông báo, tình hình và nhiệm vụ cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương trong năm 1998 để hình thành dự toán sơ bộ thu, chi ngân sách năm 1998 của
địa phương trình UBND tỉnh, thành phố cho ý kiến chỉ đạo. Dự toán sơ bộ thu,
chi ngân sách năm 1998 đã có ý kiến của UBND tỉnh, thành phố nêu trên là căn cứ
để Sở Tài chính - Vật giá thảo luận đợt I với Bộ Tài chính, với chính quyền địa
phương cấp dưới và với các cơ quan cấp tỉnh.
- Các Bộ cơ quan Trung ương tổ
chức hướng dẫn, thông báo số kiểm tra, tổ chức thảo luận và tổng hợp dự toán
NSNN năm 1998 gửi Bộ Tài chính đúng thời gian và biểu mẫu (có thuyết minh đính
kèm) quy định tại Thông tư 09 TC/NSNN ngày 18/3/1997 và Thông tư số 14 TC/NSNN
ngày 28/3/1997 của Bộ Tài chính.
Sau khi giúp Bộ, cơ quan trung
ương hướng dẫn và thông báo số kiểm tra thu, chi ngân sách cho các đơn vị trực
thuộc; các Vụ Tài chính (hoặc Vụ có chức năng tương đương) của Bộ, cơ quan
trung ương căn cứ vào số kiểm tra đã được Bộ Tài chính thông báo, nhiệm vụ và
những công việc cụ thể của Bộ trong năm 1998, xây dựng dự toán sơ bộ thu, chi
ngân sách trong năm 1998 của Bộ trình lãnh đạo Bộ cho ý kiến hoàn chỉnh để có
căn cứ thảo luận đợt I với Bộ Tài chính và thảo luận với các đơn vị trực thuộc.
- Tổng cục Thuế, Tổng cục Đầu tư
phát triển, Tổng cục quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp có trách
nhiệm hướng dẫn chi tiết Thông tư này đối với các đơn vị trực thuộc và tổ chức
công tác lập, báo cáo dự toán thu chi ngân sách năm 1998 theo lĩnh vực đã được
phân công.
- Bộ Tài chính sẽ tổ chức làm việc
thảo luận về dự toán thu, chi ngân sách năm 1998 với các Bộ, các cơ quan trung
ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Tổng công ty lớn như
sau:
Đợt I: Thời gian khoảng ngày
25/7 đến ngày 10/8/1997 làm việc thảo luận đóng góp ý kiến về dự toán thu chi
ngân sách năm 1998 của các Bộ, địa phương trên cơ sở dự kiến sơ bộ như đã nêu
trên.
Đợt II: Thời gian khoảng ngày
25/8 đến ngày 10/9/1997 làm việc về dự toán thu chi ngân sách năm 1998 xác định,
thống nhất mức bố trí ngân sách đối với Bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh, thành
phố (sau khi các Bộ, cơ quan Trung ương đã tổng hợp dự toán ngân sách từ các
đơn vị trực thuộc; các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã tổng hợp dự
toán ngân sách từ xã, huyện và các đơn vị trực thuộc tỉnh theo đúng quy định của
Luật NSNN).
Lịch làm việc cụ thể, Bộ Tài
chính sẽ thông báo sau.