BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2015/TT-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày
20 tháng 10 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CÔNG TÁC LỰA CHỌN NHÀ THẦU CÁC DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN QUẢN LÝ
Căn cứ Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 63/2014/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu
về lựa chọn nhà thầu; số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng; số 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 quy định chi tiết
về hợp đồng xây dựng; số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 về quản lý dự
án đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý xây dựng
công trình;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành thông tư quy định một số nội dung về công tác lựa chọn nhà thầu
các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn đầu tư công do Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quản lý như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định một số nội
dung về công tác lựa chọn nhà thầu; trách nhiệm của các bên có liên quan trong
quá trình quản lý, tổ chức thực hiện công tác lựa chọn nhà thầu các gói thầu
thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn đầu tư công do Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quản lý (không bao gồm các dự án lâm sinh).
2. Đối với dự án sử dụng vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài (gọi
chung là vốn ODA), nếu điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có những quy
định về thực hiện công tác lựa chọn nhà thầu khác với quy định của Thông tư này
thì thực hiện theo các quy định tại điều ước quốc tế đó.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (PTNT), Ủy ban nhân dân (UBND) các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (gọi tắt là UBND các tỉnh) và các tổ chức, cá nhân liên quan
trong quá trình quản lý, tổ chức thực hiện công tác lựa chọn nhà thầu các dự án
đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn đầu tư công do Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (Bộ) quản lý.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ sau
đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan chủ trì thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc đầu mối quản lý dự án thuộc Bộ là các Tổng cục, Cục, Vụ được Bộ trưởng
giao trong văn bản cho phép lập dự án đầu tư (gọi tắt là cơ quan thẩm định thuộc
Bộ).
2. Cơ quan đầu mối
thẩm định dự án thuộc địa phương do UBND các tỉnh giao nhiệm vụ
đối với các dự án được Bộ giao UBND
các tỉnh quyết định đầu tư (gọi tắt
là cơ quan thẩm định thuộc địa phương).
3. Chủ dự án là Ban quản lý
các dự án Nông nghiệp, Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp, Ban quản lý Trung ương
các dự án Thủy lợi (gọi tắt là các Ban CPO) hoặc các đơn vị được Bộ trưởng
giao.
Chương II
KẾ HOẠCH LỰA CHỌN
NHÀ THẦU
Điều 4. Lập và trình duyệt kế
hoạch lựa chọn nhà thầu
Chủ đầu tư, chủ dự án có trách
nhiệm tổ chức lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu (gọi tắt là KHLCNT) theo quy định
tại các Điều 33, 34, 35, 36 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13
và các quy định sau:
1. Việc phân chia dự án thành
các gói thầu phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, tiến độ thực hiện dự án được phê
duyệt hoặc Hiệp định đã ký kết (đối với dự án ODA), bảo đảm tính đồng bộ
của dự án; các gói thầu có quy mô hợp lý, phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, đặc thù
công trình, quy định trong nước và quy định của Nhà tài trợ.
2. Giá gói thầu được xác định
trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc dự toán được phê duyệt (nếu có). Giá gói thầu
được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu (gồm cả chi phí dự
phòng, thuế, phí và lệ phí). Trong đó, chi phí dự phòng bao gồm dự phòng cho
phát sinh khối lượng (tính theo tỷ lệ phần trăm (%) và phù hợp với bước thiết kế
khi lập KHLCNT), dự phòng cho yếu tố trượt giá (được tính theo thời gian, tiến
độ thực hiện gói thầu) và phù hợp với loại hợp đồng theo quy định tại khoản 5
Điều này.
Trường hợp giá gói thầu xác định
cao hơn so với giá trị hạng mục được duyệt trong tổng mức đầu tư (bao gồm cả dự
phòng cho hạng mục), trước khi phê duyệt giá gói thầu làm căn cứ trình người
quyết định đầu tư phê duyệt KHLCNT, chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu
tư và giải trình rõ nguyên nhân, đề xuất nguồn kinh phí sử dụng cho phần tăng
đó của gói thầu đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của
mình.
Trường hợp gói thầu được ghép từ
nhiều hạng mục hoặc một hạng mục trong tổng mức đầu tư được chia thành nhiều
gói thầu hoặc trường hợp gói thầu có thể phân chia thành các phần việc (đối với
dự án trong nước) hoặc lô (đối với dự án ODA) riêng biệt theo tính chất công việc
thì chủ đầu tư phải nêu rõ lý do, nội dung công việc và giá trị từng hạng mục,
phần việc hoặc lô đó trong KHLCNT.
3. Hình thức lựa chọn nhà thầu:
Chủ đầu tư, chủ dự án thực hiện theo quy định tại các Điều 20,
21, 22, 23, 24, 25, 26 và 27 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13. Tùy theo tính
chất, đặc điểm, giá gói thầu, chủ đầu tư, chủ dự án lựa chọn hình thức lựa chọn
nhà thầu cho phù hợp, trong đó phải giải trình rõ lý do và điều kiện áp dụng để
người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
4. Phương thức lựa chọn nhà thầu:
Chủ đầu tư, chủ dự án thực hiện theo quy định tại các Điều 28,
29, 30 và 31 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, việc đề xuất phương thức lựa chọn
nhà thầu phải đảm bảo phù hợp với quy mô, tính chất và yêu cầu kỹ thuật của gói
thầu.
5. Loại hợp đồng: Chủ đầu tư,
chủ dự án thực hiện theo quy định tại Điều 62 Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13 và nêu rõ cơ sở, điều kiện lựa chọn loại hợp đồng phù hợp với
quy mô, tính chất, đặc điểm gói thầu. Hợp đồng trọn gói được áp dụng trong các
trường hợp:
a) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư
vấn đơn giản (gồm tư vấn lập HSMT đánh giá HSDT, quy đổi vốn đầu tư...) và dịch
vụ phi tư vấn đơn giản,
b) Gói thầu mua sắm hàng hóa có
giá trị gói thầu không quá 10 tỷ đồng;
c) Gói thầu xây lắp, gói thầu hỗn
hợp có giá trị gói thầu không quá 20 tỷ đồng;
6. Trường hợp cần thiết phải bổ
sung gói thầu để thực hiện một hay nhiều hạng mục bổ sung trong quá trình triển
khai dự án, công trình nhưng các hạng mục này chưa được duyệt trong dự án đầu
tư hoặc kinh phí chưa được xác định trong tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng
công trình thì chủ đầu tư tạm tính giá gói thầu, đề xuất nguồn vốn để thực hiện
gói thầu và trình người có thẩm quyền xem xét quyết định phê duyệt KHLCNT làm
căn cứ tổ chức thực hiện. Việc thẩm định, phê duyệt dự toán gói thầu thực hiện
theo quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
7. Đối với các dự án ODA: Chủ đầu
tư, chủ dự án căn cứ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này để lập
KHLCNT làm căn cứ đàm phán với Nhà tài trợ khi ký kết Hiệp định.
Điều 5. Thẩm định và phê duyệt
kế hoạch lựa chọn nhà thầu
Các cơ quan, đơn vị thẩm định
KHLCNT thực hiện theo quy định tại Điều 37 Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13 và các quy định sau:
1. Đối với các gói thầu thực hiện
trước khi có quyết định phê duyệt dự án, chủ dự án, chủ đầu tư hoặc đơn vị được
giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án giao một đơn vị chuyên môn trực thuộc để thẩm định
KHLCNT trước khi phê duyệt. Giá gói thầu do chủ đầu tư hoặc đơn vị được giao
nhiệm vụ chuẩn bị dự án phê duyệt phải căn cứ vào quyết định phê duyệt nhiệm vụ
(đề cương) và dự toán của gói thầu sau khi được cơ quan thẩm định thuộc Bộ có ý
kiến thỏa thuận bằng văn bản.
2. Đối với các dự án Bộ phê duyệt
dự án đầu tư, cơ quan tổ chức thẩm định KHLCNT là cơ quan thẩm định thuộc Bộ có
trách nhiệm thẩm định, lập báo cáo thẩm định và dự thảo quyết định trình Bộ phê
duyệt. Đối với dự án ODA, chủ dự án phải có tờ trình đồng trình với chủ đầu tư
khi trình Bộ xem xét, phê duyệt KHLCNT và phải chịu trách nhiệm về nội dung
KHLCNT.
3. Đối với các dự án ODA Bộ
giao cho UBND các tỉnh phê duyệt dự án đầu tư, cơ quan đầu mối thẩm định KHLCNT
là cơ quan thẩm định thuộc địa phương có trách nhiệm thẩm định, lập báo cáo thẩm
định và dự thảo quyết định trình UBND tỉnh phê duyệt. Chủ dự án phải có ý kiến thoả thuận bằng văn bản về
KHLCNT của chủ đầu tư trình trước khi UBND tỉnh phê duyệt và phải chịu trách nhiệm về nội dung KHLCNT.
4. Trình tự thẩm định, phê duyệt
Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ
trình duyệt trực tiếp tại văn thư hoặc bộ phận một cửa hoặc gửi theo đường bưu
điện đến cơ quan thẩm định thuộc Bộ (đối với dự án do Bộ là cấp quyết định đầu
tư), cơ quan thẩm định thuộc địa phương (đối với dự án ODA Bộ giao địa phương
phê duyệt) để các cơ quan này tổ chức thẩm định, lập cáo cáo thẩm định và dự thảo
quyết định phê duyệt KHLCNT trình Bộ hoặc UBND tỉnh phê duyệt theo quy định tại
các Điều 33, 34, 35, 36 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13. Thời
hạn giải quyết theo quy định tại điểm a, h Khoản 1 Điều 12 Luật
Đấu thầu số 43/2013/QH13. Quyết định phê duyệt KHLCNT trả trực tiếp hoặc gửi
đường bưu điện cho chủ đầu tư và các cơ quan liên quan.
Hồ sơ trình duyệt bao gồm: Tờ
trình thẩm định phê duyệt KHLCNT theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành (bản
chính), bản chụp quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt (trường
hợp điều chỉnh, bổ sung), quyết định phê duyệt kèm hồ sơ thiết kế, dự toán (bản
chính), các văn bản pháp lý có liên quan khác (nếu có).
Đối với dự án ODA đồng thời với
hồ sơ trình duyệt của chủ đầu tư, chủ dự án phải gửi văn bản thỏa thuận về KHLCNT
(đối với dự án Bộ giao UBND các tỉnh phê duyệt) hoặc tờ trình xin phê duyệt
KHLCNT (đối với dự án do Bộ quyết định đầu tư) quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều
này.
Chương III
TỔ CHỨC LỰA
CHỌN NHÀ THẦU
Điều 6. Lập,
thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ
sơ mời thầu
Chủ dự án, chủ đầu tư lập, thẩm
định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu (HSYC), hồ sơ mời quan tâm (HSMQT), hồ sơ mời
sơ tuyển (HSMST), hồ sơ mời thầu (HSMT) thực hiện theo quy định tại các Điều 12, 13, 23, 25, 34, 35, 42, 44, 46, 49,
51, 55, 56, 58, 59, 60, 62 và 105 Nghị định
63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ (viết tắt là Nghị định
63/2014/NĐ-CP) và tuân thủ theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, HSMT mẫu của Nhà
tài trợ đã thông qua và thực hiện theo các quy định sau:
1. Các quy định về chỉ dẫn nhà
thầu và điều kiện chung của hợp đồng phải tuân thủ theo mẫu HSMT của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư ban hành, không được phép chỉnh sửa. Đối với các nội dung khác, chủ dự
án, chủ đầu tư lập cho phù hợp với quy mô, tính chất của gói thầu nhưng phải bảo
đảm không trái với quy định của pháp luật về lựa chọn nhà thầu.
2. HSMT phải quy định rõ tiêu
chí chi tiết để xác định tính tương tự về quy mô, bản chất và độ phức tạp cho từng
hạng mục, gói thầu. Quyết định phê duyệt HSYC, HSMQT, HSMST, HSMT phải bao gồm
chi tiết các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ quan tâm (HSQT), hồ sơ dự sơ tuyển
(HSDST), hồ sơ dự thầu (HSDT), hồ sơ đề xuất (HSĐX). Hồ sơ phát hành cho nhà thầu
phải được đóng dấu của chủ đầu tư (gồm cả dấu giáp lai).
3. Bảng tiên lượng trong HSMT,
HSYC phải mô tả chi tiết tên công việc mời thầu, khối lượng, đơn vị tính (tương
ứng với từng mã hiệu công việc cụ thể).
4. Trong HSMT
của gói thầu, chủ đầu tư phải nêu rõ các chi phí được áp dụng theo loại hợp đồng
tương ứng áp dụng cho gói thầu đó. Đối với hợp đồng trọn gói, chủ đầu tư phải
yêu cầu nhà thầu lập giá dự thầu bao gồm tất cả chi phí cho các yếu tố rủi ro
và chi phí trượt giá có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng.
5. Trình tự thẩm định, phê duyệt
Bên mời thầu (Ban quản lý dự án
của chủ đầu tư hoặc tổ chức tư vấn do chủ đầu tư thuê) nộp 02 bộ hồ sơ trình
duyệt trực tiếp tại văn thư hoặc bộ phận một cửa hoặc gửi theo đường bưu điện đến
chủ đầu tư; thành phần hồ sơ trình duyệt quy định tại khoản 1 Điều
105 Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Chủ đầu tư giao một tổ chức, cá nhân trực thuộc
hoặc lựa chọn một tổ chức tư vấn có đủ năng lực để thẩm định, lập cáo cáo thẩm
định và dự thảo quyết định trình chủ đầu tư phê duyệt HSYC, HSMQT, HSMST, HSMT
theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 105 Nghị định
63/2014/NĐ-CP.
Đối với dự án ODA: Chủ đầu tư,
chủ dự án thực hiện theo quy định của Nhà tài trợ.
Thời hạn giải quyết theo quy định
tại điểm h, i khoản 1 Điều 12 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13.
Quyết định phê duyệt các hồ sơ trên trả trực tiếp hoặc gửi đường bưu điện cho
bên mời thầu. Phí, lệ phí theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 9
Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.
Điều 7. Tổ chức
lựa chọn nhà thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
Chủ dự án, chủ đầu tư tổ chức lựa
chọn nhà thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo
quy định tại các Điều 11, 14, 20, 26, 31, 36,
41, 43, 45, 46, 48, 50, 51, 55, 56, 58,
59, 60, 62 và 106 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, quy định của
Nhà tài trợ và thực hiện theo các quy định sau:
1. Chỉ tổ chức lựa chọn nhà thầu
khi gói thầu được bố trí đủ nguồn vốn theo quy định và có mặt bằng xây dựng
theo tiến độ thực hiện. Trường hợp gói thầu đã được phê duyệt KHLCNT nhưng chưa
đáp ứng điều kiện về vốn và mặt bằng chủ đầu tư phải báo cáo cấp quyết định đầu
tư trước khi tổ chức lựa chọn nhà thầu.
2. Trong
thông báo mời thầu phải quy định cụ thể về địa điểm, phương thức phát hành
HSYC, HSMQT, HSMST, HSMT gồm phát hành trực tiếp tại bên mời thầu và phát hành
qua đường bưu điện (thông báo số tài khoản của chủ đầu tư, bên mời thầu, dự kiến
phí chuyển bưu kiện được đăng tải cùng thông báo mời thầu).
3. Ngoài địa điểm phát hành
HSMQT, HSMST, HSMT, HSYC nêu tại khoản 2 Điều này, căn cứ tình hình thực tế hoặc
sau khi có ý kiến của cơ quan thẩm định thuộc Bộ (đối với dự án trong nước) hoặc
chủ dự án (đối với dự án ODA), chủ đầu tư có thể quy định thêm một số địa điểm
phát hành để đảm bảo việc phát hành được thuận tiện, minh bạch. Trong trường hợp
này chủ đầu tư phải tiến hành đăng tải bổ sung thông tin mời thầu và gia hạn thời
điểm đóng thầu trên báo Đấu thầu.
4. Thông
báo mời thầu và trong HSYC, HSMQT, HSMST, HSMT phải quy định cụ thể địa điểm nộp,
mở HSQT, HSDST, HSDT, HSĐX. Địa điểm nộp, mở hồ sơ có thể tại một địa điểm duy
nhất do chủ đầu tư quy định hoặc tại địa chỉ chủ dự án (đối với các dự án ODA),
hoặc tại địa chỉ cơ quan thẩm định thuộc Bộ (đối với dự án trong nước) hoặc đồng
thời tại địa điểm do chủ đầu tư quy định và tại địa chỉ chủ dự án (đối với các
dự án ODA), tại địa chỉ cơ quan thẩm định thuộc Bộ (đối với dự án trong nước).
5. Chủ đầu tư chỉ đánh giá
HSĐX, HSQT, HSDST, HSDT của các nhà thầu đáp ứng quy định tại khoản
1 Điều 15 Thông tư này (không đánh giá HSDT của các nhà thầu không đáp ứng
quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư này và tại văn bản
công bố các nhà thầu vi phạm theo đánh giá năng lực nhà thầu theo quy định của
Bộ).
6. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm
xử lý các tình huống trong đấu thầu theo quy định tại Điều 117
Nghị định 63/2014/NĐ-CP và quy định của Nhà tài trợ. Trường hợp phức tạp,
chủ đầu tư quyết định xử lý tình huống sau khi có ý kiến của người có thẩm quyền.
7. Trình tự thẩm định, phê duyệt
Bên mời thầu (Ban quản lý dự án
của chủ đầu tư hoặc tổ chức tư vấn do chủ đầu tư thuê) nộp 02 bộ hồ sơ trình
duyệt trực tiếp tại văn thư hoặc bộ phận một cửa hoặc gửi theo đường bưu điện đến
chủ đầu tư, thành phần hồ sơ trình duyệt theo quy định tại điểm
a khoản 2, 3, 4 Điều 106 Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Chủ đầu tư giao một tổ chức,
cá nhân trực thuộc hoặc lựa chọn một tổ chức tư vấn có đủ năng lực để thẩm định,
lập cáo cáo thẩm định và dự thảo quyết định trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả
đánh giá HSQT, HSDST, phê duyệt danh sách nhà thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật,
phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại điểm b, c
khoản 2, 3, 4 Điều 106 Nghị định 63/2014/NĐ-CP.
Thời hạn giải quyết theo quy định
tại điểm g, h, k khoản 1 Điều 12 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13.
Quyết định phê duyệt các hồ sơ trên trả trực tiếp hoặc gửi đường bưu điện cho Bên
mời thầu và các cơ quan liên quan. Phí, lệ phí theo quy định tại khoản
4, 5 Điều 9 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.
Chương IV
THƯƠNG THẢO,
KÝ KẾT VÀ QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG
Điều 8. Thương
thảo, ký kết hợp đồng
Chủ dự án, chủ đầu tư thương thảo,
ký kết hợp đồng thực hiện theo quy định tại các Điều 19, 31,
40, 43, 47, 48, 52, 53, 55, 56, 58,
59, 60 và 62 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, quy định tại Nghị định 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 và thực hiện theo các
quy định sau:
1. Chủ dự án, chủ đầu tư phải
quy định trách nhiệm cụ thể đối với nhà thầu thực hiện gói thầu để tránh tình
trạng tranh chấp hợp đồng (có thể thuê tư vấn pháp lý trong quá trình đàm phán,
ký kết hợp đồng). Điều kiện cụ thể của hợp đồng phải quy định rõ các trường hợp
được điều chỉnh, phương pháp, cách thức, phạm vi điều chỉnh giá hợp đồng cũng
như cách xử lý đối với các khối lượng phát sinh của hợp đồng trong quá trình thực
hiện theo quy định trong nước và của Nhà tài trợ, quy định chi tiết về việc bồi
thường, thưởng, phạt về chất lượng, tiến độ..., dừng hoặc chấm dứt hợp đồng để
ràng buộc mỗi bên phải đảm bảo thực hiện theo yêu cầu tiến độ, chất lượng công
trình, thanh toán và giải ngân.
2. Đối với gói thầu xây lắp thuộc
loại hợp đồng trọn gói, trong quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, các
bên liên quan phải rà soát lại công việc, yêu cầu kỹ thuật, tiến độ theo thiết
kế được duyệt để thương thảo các điều kiện cụ thể của hợp đồng, chủ đầu tư chịu
trách nhiệm về tính chính xác của số lượng, khối lượng công việc và giá trị của
hợp đồng.
3. Công tác bảo hiểm công trình có
thể hình thành gói thầu riêng (cho một, một nhóm hoặc cho toàn bộ các gói thầu
xây lắp của cả dự án) hoặc ghép vào gói thầu xây lắp. Trường hợp ghép vào gói
thầu xây lắp, nhà thầu bổ sung chi phí bảo hiểm vào giá dự thầu trên cơ sở các
yêu cầu về bảo hiểm do chủ đầu tư quy định đối với công tác này trong HSMT,
HSYC và chịu trách nhiệm thực hiện việc bảo hiểm công trình (hạng mục) đến khi
hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng gói thầu.
Chi phí bảo hiểm công trình xây dựng
phải căn cứ tính chất, đặc điểm, thời gian thực hiện, mức độ ảnh hưởng, điều kiện
thi công của từng hạng mục, công trình để xác định mức khấu trừ phù hợp, đảm bảo
lợi ích và vốn đầu tư cho chủ đầu tư khi xảy ra sự cố.
Điều 9. Quản
lý hợp đồng
Chủ dự án, chủ đầu tư quản lý
thực hiện hợp đồng theo quy định tại các Điều 62, 63, 64, 65,
66 và 67 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13; các Điều 89, 90,
91, 92, 93, 94, 95, 96, 97, 98 và 99 Nghị định
63/2014/NĐ-CP; quy định tại Nghị định 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 quy định
chi tiết về hợp đồng xây dựng; quy định về hợp đồng của Nhà tài trợ đối với dự
án ODA và thực hiện theo các quy định sau:
1. Trong quá trình thực hiện hợp
đồng, khi nhà thầu có đề xuất khác so với HSMT, HSYC, chủ đầu tư xem xét tính hợp
lý để đưa ra quyết định nhưng phải đảm bảo về chất lượng, tiến độ, an toàn lao
động và tiết kiệm hiệu quả hơn đồng thời chịu trách nhiệm về quyết định của
mình.
2. Chủ đầu tư phải giám sát nhà
thầu, đảm bảo thực hiện hợp đồng theo đúng kế hoạch, tiến độ, chất lượng nêu
trong HSMT, HSDT, HSYC, HSĐX và hợp đồng đã ký kết. Thực hiện nghiêm việc xử lý
vi phạm hợp đồng đối với các hành vi chậm tiến độ, không đảm bảo chất lượng
công trình. Công khai thông tin xử lý vi phạm theo quy định tại khoản
4 Điều 90 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và quy định đánh giá năng lực nhà
thầu của Bộ.
3. Trước thời điểm hợp đồng có
hiệu lực, chủ đầu tư phải nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng của nhà thầu (kể
cả với trường hợp gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng trong quá trình thực hiện).
Bảo đảm thực hiện hợp đồng thực hiện theo mẫu quy định để đảm bảo chủ đầu tư có
thể thu hồi ngay mà không kèm bất kỳ điều kiện gì khi nhà thầu từ chối thực hiện
hợp đồng sau khi hợp đồng có hiệu lực và các trường hợp nhà thầu vi phạm hợp đồng,
đồng thời chủ đầu tư tiến hành xử lý hợp đồng theo quy định và báo cáo cấp quyết
định đầu tư.
4. Trước thời điểm tạm ứng, chủ
đầu tư phải nhận được bảo lãnh tạm ứng hợp đồng của nhà thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng tương đương với giá trị
tạm ứng, thời hạn bảo lãnh tạm ứng phải có hiệu lực đến khi nhà thầu hoàn hết
giá trị tạm ứng. Bảo lãnh tạm ứng hợp đồng theo mẫu quy định, đảm bảo chủ đầu
tư có thể thu hồi ngay mà không kèm bất kỳ điều kiện gì khi nhà thầu vi phạm.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm giám sát nhà thầu sử dụng tiền tạm ứng đúng mục
đích, yêu cầu của gói thầu và thanh toán hoàn tạm ứng theo quy định hiện hành.
5. Chủ dự án, chủ đầu tư phải
cung cấp hồ sơ thiết kế, phạm vi đền bù và phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa
phương trong công tác giải phóng mặt bằng đảm bảo theo tiến độ thực hiện gói thầu.
Khi có vướng mắc về mặt bằng thi công, chủ đầu tư cùng địa phương thống nhất
phương án giải quyết. Trường hợp vượt thẩm quyền chủ đầu tư phải báo cáo cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định.
6. Đối với các gói thầu thuộc dự
án ODA, hợp đồng phải quy định rõ nguồn chỉ số giá, phương pháp, cách thức tính
giá trị tương đương, tỷ giá quy đổi. Có biện pháp quản lý rủi ro liên quan đến
sự biến động của tỷ giá ngoại tệ trong hợp đồng trong trường hợp nhà thầu chào
các chi phí liên quan đến thực hiện gói thầu bằng đồng tiền ngoại tệ.
Điều 10. Điều
chỉnh hợp đồng
Chủ đầu tư và nhà thầu thực hiện
việc điều chỉnh giá và khối lượng của hợp đồng theo các quy định tại Điều 93 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, quy định tại Nghị định
37/2015/NĐ-CP , quy định của Nhà tài trợ và các quy định sau:
1. Việc điều chỉnh giá hợp đồng phải
được các bên thoả thuận và quy định cụ thể trong hợp đồng về các trường hợp được
điều chỉnh giá hợp đồng, trình tự, phạm vi, phương pháp và căn cứ điều chỉnh
giá hợp đồng. Phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng,
tính chất công việc trong hợp đồng. Việc điều chỉnh giá hợp đồng chỉ áp dụng
trong thời gian thực hiện hợp đồng đã ký (không bao gồm thời gian bảo hành).
Không điều chỉnh giá hợp đồng đối với trường hợp gia hạn hợp đồng bởi các
nguyên nhân chủ quan do nhà thầu gây nên.
2. Đối với
loại hợp đồng theo đơn giá cố định khi có phát sinh khối lượng hoặc các rủi ro
phát sinh khác (nếu có) so với hợp đồng đã ký kết, chủ đầu tư được phép thanh
toán trong phạm vi dự phòng khối lượng phát sinh hoặc rủi ro của gói thầu đồng
thời chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Đối với
loại hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh khi có thay đổi (tăng) đơn giá so với hợp
đồng đã ký kết (trượt giá) hoặc các yếu tố rủi ro, phát sinh khối lượng có thể
xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng, chủ đầu tư được thanh toán cho nhà
thầu theo quy định trong hợp đồng đã ký và trong phạm vi dự phòng cho các yếu tố
rủi ro và chi phí trượt giá của gói thầu, đồng thời chịu trách nhiệm về quyết định
của mình.
4. Trường hợp khối lượng công
việc thực tế thực hiện chênh lệch quá 20% khối lượng công việc tương ứng (theo
mã hiệu công việc) ghi trong hợp đồng hoặc khối lượng phát sinh chưa có đơn giá
trong hợp đồng thì Chủ đầu tư và nhà thầu thống nhất xác định đơn giá mới theo
nguyên tắc thỏa thuận trong hợp đồng về đơn giá cho khối lượng phát sinh (chỉ
áp dụng cho phần khối lượng chênh lệch trên 20%) nhưng không vượt đơn giá tính
theo định mức và chế độ nhà nước quy định tại thời điểm thực hiện, phần khối lượng
phát sinh bằng và dưới 20% sử dụng đơn giá trong hợp đồng.
5. Chủ đầu tư báo cáo người có
thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định trước khi ký điều chỉnh, bổ
sung hợp đồng trong các trường hợp sau:
a) Giá hợp đồng sau điều chỉnh
(gồm điều chỉnh khối lượng công việc, điều chỉnh đơn giá, điều chỉnh giá) vượt
giá gói thầu hoặc dự toán gói thầu (gồm cả chi phí dự phòng của gói thầu)
b) Điều chỉnh tiến độ tại các
điểm dừng kỹ thuật đối với các hạng mục quan trọng trong gói thầu.
c) Điều chỉnh kéo dài tiến độ hợp
đồng.
6. Đối với
dự án ODA, chủ đầu tư cùng chủ dự án trình cấp có thẩm quyền xem xét, chấp thuận
điều chỉnh trước khi xin ý kiến nhà tài trợ theo quy định.
Chương V
CÁC VẤN ĐỀ KHÁC
Điều 11. Tổ
chuyên gia lựa chọn nhà thầu
Chủ dự án, chủ đầu tư quyết định
thành lập tổ chuyên gia thực hiện theo quy định tại Điều 116
Nghị định 63/2014/NĐ-CP, quy định của Nhà tài trợ và quy
định sau:
Tuỳ theo tính chất và mức độ phức tạp của gói thầu,
tổ chuyên gia bao gồm thành phần là các chuyên gia về lĩnh
vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính, pháp lý và các lĩnh vực có
liên quan. Riêng nội dung đánh giá về kỹ thuật
và tài chính phải bố trí tối thiểu 02 chuyên gia đánh giá độc lập. Để bảo
đảm tính khách quan và độc lập, từng thành viên đánh giá độc lập, không đánh
giá theo nhóm.
Điều 12. Tổ
chức thẩm định hồ sơ trong quá trình lựa chọn nhà thầu
Chủ đầu tư giao một tổ chức, cá
nhân thuộc cơ quan mình thực hiện thẩm định HSYC, HSMQT, HSMST, HSMT, kết quả
đánh giá HSĐX, HSQT, HSDST, HSDT, danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
và kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại các Điều 105 và
106 Nghị định 63/2014/NĐ-CP trước khi phê duyệt và chịu trách nhiệm về quyết
định của mình.
Trường hợp tổ chức, cá nhân
không đủ năng lực thì chủ đầu tư tiến hành lựa chọn một tổ chức tư vấn có đủ
năng lực, kinh nghiệm để thẩm định.
Điều 13.
Quy định về gửi, quản lý hồ sơ lựa chọn nhà thầu
1. Ngay sau khi mở thầu, chủ đầu
tư phải lưu giữ 01 bộ bản chụp HSQT, HSDST,
HSDT, HSĐX có niêm phong với chữ ký ghi rõ họ tên, đơn vị của
đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở thầu, chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước
pháp luật về bảo mật (trong thời gian hiệu lực của hồ sơ) theo quy định hiện
hành. Nội dung, quy cách niêm phong 01 bộ bản chụp các hồ
sơ trên phải được đưa vào HSYC, HSMQT, HSMST, HSMT để
chủ đầu tư và nhà thầu thực hiện.
2. Đối với
dự án trong nước trong thời hạn 03 ngày làm việc sau khi phê duyệt (theo dấu
bưu điện) chủ đầu tư phải gửi về cơ quan thẩm định thuộc Bộ các tài liệu sau:
a) Quyết định phê duyệt kèm
theo 01 bộ HSYC, HSMQT, HSMST, HSMT (gồm cả hồ sơ thiết kế và dự toán gói thầu
đã được phê duyệt).
b) Quyết định phê duyệt danh
sách các nhà thầu đáp ứng yêu cầu kỹ thuật (gồm báo cáo đánh giá của tổ chuyên
gia, báo cáo thẩm định của chủ đầu tư).
c) Quyết định phê duyệt kết quả
sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu, kết quả chỉ định thầu (gồm báo cáo đánh
giá của tổ chuyên gia, báo cáo thẩm định của chủ đầu tư).
3. Đối với
các gói thầu thuộc dự án ODA, chủ đầu tư phải gửi 01 bộ HSYC, HSMQT, HSMST,
HSMT được duyệt; danh sách nhà thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật và kết quả lựa
chọn nhà thầu về chủ dự án để kiểm tra xem xét trước khi xin ý kiến Nhà tài trợ.
Khi gửi các hồ sơ xin ý kiến Nhà tài trợ đồng thời chủ dự án phải gửi đến cơ
quan thẩm định thuộc Bộ để tổng hợp, theo dõi giám sát. Trưởng các Ban CPO,
giám đốc các Ban quản lý dự án phải chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về HSYC,
HSMQT, HSMST, HSMT, các bước đánh giá HSĐX, HSQT, HSDST, HSDT và kết quả lựa chọn
nhà thầu theo đúng trình tự, thủ tục, quy định của pháp luật và của Nhà tài trợ.
4. Chủ đầu tư phải gửi Hợp đồng
(gồm cả phụ lục hợp đồng và phụ lục hợp đồng điều chỉnh, bổ sung) đã được ký kết
về cơ quan thẩm định thuộc Bộ để theo dõi, giám sát trong thời hạn 05 ngày làm
việc sau khi hợp đồng được ký kết.
5. Chủ dự án, chủ đầu tư chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc không gửi hoặc chậm gửi hồ sơ, tài liệu
theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 14. Dự
toán gói thầu
1. Dự toán gói thầu được chủ đầu
tư phê duyệt cùng với HSMT, HSYC theo quy định tại Điều 12 Nghị
định 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng; dự
toán gói thầu sẽ thay thế giá gói thầu trong KHLCNT để làm căn cứ xét thầu theo
quy định tại khoản 2 Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP; trường
hợp dự toán gói thầu được duyệt cao hơn giá gói thầu trong KHLCNT nhưng không
vượt giá trị dự toán hạng mục, gói thầu trong tổng mức đầu tư (bao gồm cả dự
phòng hạng mục) thì chủ đầu tư được quyền quyết định. Trường hợp dự toán gói thầu
cao hơn giá trị gói thầu trong KHLCNT đã được duyệt và vượt giá trị dự toán hạng
mục, gói thầu trong tổng mức đầu tư (bao gồm cả dự phòng hạng mục) thì trước
khi phê duyệt chủ đầu tư phải thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 4 Thông tư này.
2. Dự toán gói thầu cho loại hợp
đồng trọn gói bao gồm chi phí dự phòng cho khối lượng và trượt giá có thể xảy
ra trong quá trình thực hiện hợp đồng. Việc hướng dẫn xác định giá chào thầu phải
được chủ đầu tư đưa vào HSMT theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư này.
Đối với gói thầu quy mô nhỏ, hợp
đồng trọn gói nếu xét thấy khối lượng mời thầu đã xác định chuẩn xác, thời gian
thực hiện ngắn thì dự toán gói thầu không bao gồm chi phí dự phòng cho khối lượng
và trượt giá.
3. Dự toán
gói thầu cho loại hợp đồng theo đơn giá cố định làm căn cứ
xét duyệt trúng thầu bao gồm dự phòng trượt giá và không bao gồm chi phí cho
các yếu tố rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng (khi có phát
sinh, việc thanh toán thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
10 Thông tư này).
4. Dự toán
gói thầu cho loại hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh làm căn
cứ xét duyệt trúng thầu không bao gồm chi phí dự phòng cho các yếu tố rủi ro và
chi phí trượt giá có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng (khi có phát
sinh, việc thanh toán thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
10 Thông tư này).
Điều 15. Công
khai thông tin về năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng công
trình
1. Các tổ chức, cá nhân tham
gia dự thầu đối với các gói thầu do Bộ quyết định đầu tư phải cung cấp và cập
nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình vào cơ sở dữ liệu nhà thầu
trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại điểm k
khoản 1 Điều 8 và đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 5 và điểm e khoản 2 Điều 22 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13.
2. Các chủ dự án, chủ đầu tư
thường xuyên theo dõi, kiểm tra đánh giá năng lực tổ chức, cá nhân các nhà thầu
tham gia các gói thầu (khảo sát, thiết kế, thẩm tra thiết kế, giám sát, thi
công xây dựng công trình) do mình quản lý theo quy định của Bộ.
Kết quả đánh giá được công khai
trên trang thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và PTNT và Website của Cục
Quản lý xây dựng công trình (http://xdcb.vn). Chủ dự án, chủ đầu tư căn cứ
kết quả đánh giá và quy định tại Khoản 1 Điều này làm căn cứ trong quá trình lựa
chọn nhà thầu.
3. Đối với gói thầu do nhà thầu
nước ngoài thực hiện, trong vòng 15 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng với nhà thầu
nước ngoài, chủ đầu tư cùng chủ dự án có trách nhiệm gửi báo cáo bằng văn bản về
thông tin nhà thầu trúng thầu do mình quản lý đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ
quan thẩm định thuộc Bộ và Sở Kế hoạch và Đầu tư ở địa phương nơi triển khai dự
án để tổng hợp và theo dõi.
Chương VI
KIỂM TRA, GIÁM
SÁT VÀ THEO DÕI CÔNG TÁC LỰA CHỌN NHÀ THẦU VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
Điều 16. Kiểm
tra, giám sát, theo dõi công tác lựa chọn nhà thầu và thực hiện hợp đồng
1. Tổng cục,
Cục, Vụ thuộc Bộ được Bộ giao quản lý dự án (trường hợp đặc biệt, Bộ sẽ bổ sung
thêm một số đơn vị chức năng) có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và theo dõi
công tác lựa chọn nhà thầu và thực
hiện hợp đồng của chủ dự án, chủ đầu tư về trình tự, thủ tục lập, thẩm định,
phê duyệt HSYC, HSMQT, HSMST, HSMT; tổ chức lựa chọn nhà thầu và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
theo quy định tại Thông tư này và Thông tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định
chi tiết về kiểm tra công tác lựa chọn nhà thầu, quy định của Nhà tài trợ và
các quy định pháp luật hiện hành.
2. Trong vòng 07 ngày làm việc
sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ quy định tại Điều 13 Thông tư này
nếu phát hiện có nội dung chưa phù hợp, không đúng quy định, cơ quan thẩm định
thuộc Bộ phải có văn bản yêu cầu chủ đầu tư xem xét, điều chỉnh và tổ chức thực
hiện theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 17. Tổ
chức thực hiện
1. Chủ dự
án, chủ đầu tư
a) Thực hiện trách nhiệm theo
quy định tại Điều 74 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và các
quy định tại Thông tư này.
b) Xử lý nghiêm các tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu theo thẩm quyền, kết quả xử lý phải
đăng tải trên Báo Đấu thầu và trên trang thông tin điện tử của Bộ theo quy định;
kịp thời báo cáo Bộ và đề xuất biện pháp xử lý đối với các trường hợp vượt thẩm
quyền. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng khi không báo cáo, hoặc
báo cáo không đầy đủ, kịp thời khi phát hiện tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
pháp luật về đấu thầu. Thực hiện báo cáo về công tác đấu thầu đầy đủ nội dung
và thời gian theo quy định; các trường hợp không báo cáo hoặc báo cáo không đầy
đủ nội dung, không tuân thủ thời gian sẽ bị xử lý trách nhiệm theo quy định
pháp luật.
c) Quản lý tổ chức thực hiện hợp
đồng đảm bảo tiến độ, chất lượng, nghiệm thu, giải ngân. Đánh giá năng lực nhà
thầu thực hiện hợp đồng các gói thầu do mình quản lý theo quy định của Bộ. Xử
lý nghiêm các hành vi vi phạm hợp đồng theo thẩm quyền và báo cáo Bộ.
d) Các Ban CPO, chủ dự án chịu
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư thực hiện các quy định về đấu thầu của
Nhà tài trợ đối với các dự án ODA, đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng
và pháp luật về công tác lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Bộ trưởng giao
quản lý.
2. Cơ quan đầu mối thẩm định dự
án thuộc địa phương
Kiểm tra, đôn đốc, đánh giá kết
quả thực hiện kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt; tổng hợp công tác đấu thầu
báo cáo chủ dự án, Bộ và Nhà tài trợ theo quy định.
3. Tổng cục,
Cục, Vụ thuộc Bộ được Bộ giao quản lý dự án
Thực hiện quản lý, giám sát
theo dõi công tác lựa chọn nhà thầu, thực hiện hợp đồng đối với các dự án đầu
tư xây dựng được Bộ giao:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện kế hoạch lựa chọn nhà thầu, tổ chức đấu thầu của chủ đầu tư, chủ dự án;
báo cáo Bộ xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu, giải quyết kiến nghị
về đấu thầu theo quy định.
b) Kiểm tra, giám sát việc quản
lý, thực hiện hợp đồng của chủ đầu tư, chủ dự án, nhà thầu đảm bảo tiến độ thực
hiện dự án và quy định của Nhà tài trợ; báo cáo Bộ xử lý các hành vi vi phạm hợp
đồng theo quy định của pháp luật về hợp đồng và các quy định pháp luật có liên
quan.
c) Tổng hợp báo cáo Bộ về công
tác đấu thầu, năng lực các nhà thầu đối với các dự án được Bộ giao quản lý theo
quy định.
4. Cục Quản lý xây dựng công trình
a) Thực hiện quản lý, giám sát
theo dõi công tác lựa chọn nhà thầu, thực hiện hợp đồng đối với các dự án đầu
tư xây dựng được Bộ giao theo quy định tại khoản 3 Điều này.
b) Tham
mưu, giúp Bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác đấu thầu:
Tổ chức,
hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách về đấu
thầu; xây dựng các tiêu chí về năng lực chuyên môn cho tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu theo các quy định về đấu thầu trong nước và
của Nhà tài trợ.
Xây dựng, đề xuất trình Bộ ban
hành các văn bản quản lý về đấu thầu thuộc thẩm quyền của Bộ để nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước về đấu thầu các dự án do Bộ quản lý.
Phối hợp với các đơn vị quy định
tại khoản 3 Điều này trong việc theo dõi, giám sát, kiểm tra, giải quyết
kiến nghị và xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Tổng hợp báo cáo Bộ về công tác
đấu thầu, năng lực các nhà thầu theo quy định.
c) Tổng kết, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện
hoạt động đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ quản
lý gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
5. Thanh tra Bộ:
Phối hợp với các đơn vị có liên
quan trong việc kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo trong đấu thầu và xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định của Luật
Đấu thầu số 43/2013/QH13, Thông tư này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 18.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể
từ ngày 10/12/2015, các quy định trước đây của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc các đơn vị kịp thời phản ánh về Bộ bằng văn bản (qua Cục Quản lý xây
dựng công trình) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(để báo cáo);
- Các Bộ: KH&ĐT, XD, TC;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- UBND, Sở NN&PTNT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ; Công báo;
- Các Tổng Cục, Cục, Vụ và các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu VT, XD.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Văn Thắng
|