Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 32/2024/TT-BGTVT quản lý giá dịch vụ sử dụng đường bộ để kinh doanh do trung ương quản lý

Số hiệu: 32/2024/TT-BGTVT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải Người ký: Nguyễn Duy Lâm
Ngày ban hành: 13/11/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

12 đối tượng được miễn thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ từ 01/01/2025

Ngày 13/11/2024, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 32/2024/TT-BGTVT quy định về quản lý giá, các trường hợp miễn và giảm giá dịch vụ sử dụng đường bộ của các dự án đầu tư xây dựng đường bộ (trừ dịch vụ sử dụng đường bộ cao tốc) để kinh doanh, do trung ương quản lý.

12 đối tượng được miễn thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ từ 01/01/2025

Theo đó, đối tượng được miễn thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ từ 01/01/2025 bao gồm:

(1) Xe cứu thương.

(2) Xe chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và xe chữa cháy của lực lượng khác được huy động đi làm nhiệm vụ chữa cháy có tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật.

(3) Xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp gồm: máy cày, máy bừa, máy xới, máy làm cỏ, máy tuốt lúa.

(4) Xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng bao gồm các xe mang biển số: nền màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm có gắn các thiết bị chuyên dụng cho quốc phòng, xe đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp sử dụng một trong các tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật trong trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp.

(5) Xe chuyên dùng của các đơn vị thuộc hệ thống tổ chức của lực lượng Công an nhân dân bao gồm:

- Xe ô tô tuần tra kiểm soát giao thông của cảnh sát giao thông có đặc điểm: trên nóc xe ô tô có đèn xoay
và hai bên thân xe ô tô có in dòng chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG”;

- Xe ô tô cảnh sát 113 có in dòng chữ “CẢNH SÁT 113” ở hai bên thân xe;

- Xe ô tô cảnh sát cơ động có in dòng chữ “CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG” ở hai bên thân xe;

- Xe vận tải có lắp ghế ngồi trong thùng xe của lực lượng Công an nhân dân làm nhiệm vụ;

- Xe chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn và các xe chuyên dùng khác của lực lượng Công an nhân dân;

- Xe đặc chủng (xe thông tin vệ tinh, xe chống đạn, xe phòng chống khủng bố, chống bạo loạn và các xe đặc chủng khác của lực lượng Công an nhân dân);

- Xe của lực lượng Công an đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp sử dụng tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật.

(6) Xe chuyên dùng phục vụ tang lễ, gồm:

- Xe có kết cấu chuyên dùng phục vụ tang lễ (bao gồm: xe tang, xe tải lạnh dùng để lưu xác và chở xác);

- Các xe phục vụ tang lễ (bao gồm: xe chở khách đi cùng xe tang, xe chở hoa, xe rước ảnh) là xe chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ có giấy chứng nhận đăng ký xe mang tên đơn vị phục vụ tang lễ. Đơn vị phục vụ tang lễ có văn bản cam kết các loại xe này chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ gửi nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử (trong đó nêu cụ thể số lượng xe, biển số xe).

(7) Đoàn xe có xe cảnh sát giao thông dẫn đường.

(8) Xe của lực lượng quốc phòng tham gia diễn tập, hành quân cơ động lực lượng, vận chuyển vũ khí, trang bị có xe chuyên dụng quân sự dẫn đường.

(9) Xe ô tô của lực lượng công an, quốc phòng sử dụng vé đường bộ toàn quốc theo quy định.

(10) Xe hộ đê; xe đang làm nhiệm vụ khẩn cấp phòng, chống lụt bão theo điều động của cấp có thẩm quyền.

(11) Xe làm nhiệm vụ vận chuyển thuốc men, máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa đến những nơi bị thảm họa hoặc đến vùng có dịch bệnh theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp khi có thảm họa lớn, dịch bệnh nguy hiểm.

(12) Xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ.

Xem chi tiết thông tin tại Thông tư 32/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ 01/01/2025.

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 32/2024/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2024

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ GIÁ DỊCH VỤ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ CỦA CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ ĐỂ KINH DOANH, DO TRUNG ƯƠNG QUẢN LÝ 

Căn cứ Luật Giá ngày 19 tháng 6 năm 2023;

Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 06 năm 2024;

Căn cứ Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 07 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá;

Căn cứ Nghị định số 56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý giá dịch vụ sử dụng đường bộ của các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh, do trung ương quản lý.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định về quản lý giá, các trường hợp miễn và giảm giá dịch vụ sử dụng đường bộ của các dự án đầu tư xây dựng đường bộ (trừ dịch vụ sử dụng đường bộ cao tốc) để kinh doanh, do trung ương quản lý.

2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến việc kinh doanh, sử dụng và quản lý giá dịch vụ sử dụng đường bộ đối với các dự án đầu tư xây dựng đường bộ (trừ dịch vụ sử dụng đường bộ cao tốc) để kinh doanh, do trung ương quản lý.

Điều 2. Đối tượng và chủ phương tiện phải thanh toán tiền dịch vụ sử dụng đường bộ

1. Đối tượng thanh toán tiền dịch vụ sử dụng đường bộ là phương tiện giao thông đường bộ lưu thông qua trạm thu phí của dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do trung ương quản lý (sau đây gọi tắt là phương tiện).

2. Tổ chức, cá nhân sở hữu, sử dụng hoặc quản lý phương tiện (sau đây gọi tắt là chủ phương tiện) thuộc đối tượng thanh toán tiền dịch vụ sử dụng đường bộ quy định tại khoản 1 Điều này phải thanh toán tiền dịch vụ sử dụng đường bộ, trừ các trường hợp quy định tại Điều 3 của Thông tư này.

Điều 3. Đối tượng miễn thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ

1. Xe cứu thương.

2. Xe chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và xe chữa cháy của lực lượng khác được huy động đi làm nhiệm vụ chữa cháy có tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật.

3. Xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp gồm: máy cày, máy bừa, máy xới, máy làm cỏ, máy tuốt lúa.

4. Xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng bao gồm các xe mang biển số: nền màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm có gắn các thiết bị chuyên dụng cho quốc phòng (bao gồm: xe xi téc, xe cần cẩu, xe chở lực lượng vũ trang hành quân được hiểu là xe ô tô chở người có từ 12 chỗ ngồi trở lên, xe vận tải có mui che và được lắp đặt ghế ngồi trong thùng xe, xe kiểm soát, xe kiểm tra quân sự, xe chuyên dùng chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn, xe thông tin vệ tinh, các xe ô tô đặc chủng khác phục vụ quốc phòng), xe đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp sử dụng một trong các tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật trong trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp.

5. Xe chuyên dùng của các đơn vị thuộc hệ thống tổ chức của lực lượng Công an nhân dân bao gồm:

a) Xe ô tô tuần tra kiểm soát giao thông của cảnh sát giao thông có đặc điểm: trên nóc xe ô tô có đèn xoay và hai bên thân xe ô tô có in dòng chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG”;

b) Xe ô tô cảnh sát 113 có in dòng chữ “CẢNH SÁT 113” ở hai bên thân xe;

c) Xe ô tô cảnh sát cơ động có in dòng chữ “CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG” ở hai bên thân xe;

d) Xe vận tải có lắp ghế ngồi trong thùng xe của lực lượng Công an nhân dân làm nhiệm vụ;

đ) Xe chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn và các xe chuyên dùng khác của lực lượng Công an nhân dân;

e) Xe đặc chủng (xe thông tin vệ tinh, xe chống đạn, xe phòng chống khủng bố, chống bạo loạn và các xe đặc chủng khác của lực lượng Công an nhân dân);

g) Xe của lực lượng Công an đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp sử dụng tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật.

6. Xe chuyên dùng phục vụ tang lễ, gồm:

a) Xe có kết cấu chuyên dùng phục vụ tang lễ (bao gồm: xe tang, xe tải lạnh dùng để lưu xác và chở xác);

b) Các xe phục vụ tang lễ (bao gồm: xe chở khách đi cùng xe tang, xe chở hoa, xe rước ảnh) là xe chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ có giấy chứng nhận đăng ký xe mang tên đơn vị phục vụ tang lễ. Đơn vị phục vụ tang lễ có văn bản cam kết các loại xe này chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ gửi nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử (trong đó nêu cụ thể số lượng xe, biển số xe).

7. Đoàn xe có xe cảnh sát giao thông dẫn đường.

8. Xe của lực lượng quốc phòng tham gia diễn tập, hành quân cơ động lực lượng, vận chuyển vũ khí, trang bị có xe chuyên dụng quân sự dẫn đường.

9. Xe ô tô của lực lượng công an, quốc phòng sử dụng vé đường bộ toàn quốc theo quy định.

10. Xe hộ đê; xe đang làm nhiệm vụ khẩn cấp phòng, chống lụt bão theo điều động của cấp có thẩm quyền.

11. Xe làm nhiệm vụ vận chuyển thuốc men, máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa đến những nơi bị thảm họa hoặc đến vùng có dịch bệnh theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp khi có thảm họa lớn, dịch bệnh nguy hiểm.

12. Xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ.

Chương II

QUẢN LÝ GIÁ, VÉ DỊCH VỤ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 4. Định giá dịch vụ sử dụng đường bộ

1. Giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ được định giá theo nguyên tắc và căn cứ quy định tại Điều 22 Luật Giá.

2. Cục Đường bộ Việt Nam quyết định áp dụng phương pháp định giá theo quy định pháp luật về giá.

3. Khi các yếu tố hình thành giá dịch vụ sử dụng đường bộ thay đổi ảnh hưởng đến giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ, Cục Đường bộ Việt Nam tổ chức lựa chọn các Doanh nghiệp dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh (Doanh nghiệp dự án) lập phương án giá.

4. Các doanh nghiệp dự án được lựa chọn lập phương án giá có trách nhiệm lập phương án giá theo quy định pháp luật về giá, báo cáo, giải trình về phương án giá, cung cấp các tài liệu, hồ sơ phương án giá theo yêu cầu của Cục Đường bộ Việt Nam và chịu trách nhiệm về phương án giá do mình lập.

5. Cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm thẩm định phương án giá, trình Bộ Giao thông vận tải ban hành văn bản quy định mức giá tối đa cho dịch vụ sử dụng đường bộ.

6. Việc lập, thẩm định hồ sơ phương án giá, ban hành văn bản định giá hoặc điều chỉnh giá thực hiện theo quy định pháp luật về giá.

Điều 5. Mức giá tối đa cho dịch vụ sử dụng đường bộ

Mức giá tối đa cho một lần sử dụng dịch vụ đường bộ là mức thu tối đa quy định cho một lượt phương tiện khi tham gia giao thông qua trạm thu phí.

Điều 6. Nguyên tắc xác định mức giá cụ thể, mức giảm và đối tượng giảm giá cụ thể cho dịch vụ sử dụng đường bộ

1. Mức giá cụ thể cho một lần phương tiện sử dụng dịch vụ đường bộ (sau đây gọi tắt là mức giá lượt) không cao hơn mức giá tối đa đối với từng loại phương tiện theo Quyết định ban hành mức giá tối đa cho dịch vụ sử dụng đường bộ của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

2. Mức giá tháng là mức thu đối với một phương tiện tham gia giao thông qua trạm thu phí trong thời hạn 30 ngày. Mức giá tháng được tính bằng 30 (ba mươi) lần mức giá quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Mức giá quý là mức thu đối với một phương tiện tham gia giao thông qua trạm thu phí trong thời hạn 90 ngày. Mức giá quý được tính bằng 3 (ba) lần mức giá tháng và chiết khấu 10%.

4. Mức giá lượt, mức giá tháng, mức giá quý cho dịch vụ sử dụng đường bộ đối với từng dự án áp dụng cho từng loại phương tiện được cơ quan có thẩm quyền và Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án thống nhất tại hợp đồng dự án.

5. Căn cứ tình hình kinh tế xã hội theo từng thời kỳ của địa phương nơi đặt trạm thu phí sử dụng đường bộ, các bên ký hợp đồng dự án thống nhất mức giảm và đối tượng giảm giá cụ thể cho dịch vụ sử dụng đường bộ trên nguyên tắc đảm bảo tính khả thi về phương án tài chính của dự án, đảm bảo hài hòa lợi ích Nhà nước, Nhà đầu tư, người sử dụng dịch vụ đường bộ và phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 7. Quản lý vé sử dụng đường bộ

1. Việc in, phát hành, quản lý, sử dụng vé và hoàn vé (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

2. Vé dịch vụ sử dụng đường bộ vừa là chứng từ kiểm soát khi phương tiện đi qua trạm thu phí đường bộ vừa là chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Vé dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức một dừng phát hành cho trạm thu phí phí đường bộ nào thì chỉ có giá trị sử dụng tại trạm đó. Vé dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng thực hiện theo quy định về thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng.

3. Vé dịch vụ sử dụng đường bộ bán theo phương tiện tương ứng với mệnh giá ghi trên vé. Vé tháng, vé quý phải thể hiện rõ thời hạn sử dụng, biển số phương tiện. Vé tháng, vé quý phải sử dụng đúng trạm và thời hạn ghi trên vé. Trường hợp phương tiện thay đổi biển số và đã thực hiện điều chỉnh thông tin tại đơn vị thu thì được tiếp tục sử dụng vé tháng, vé quý cho đến khi hết thời hạn. Khi mua vé tháng, vé quý lần đầu hoặc khi có sự thay đổi về thông số kỹ thuật trên Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, người mua phải xuất trình Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm cấp (bản chính hoặc bản sao có chứng thực, bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc) để mua vé theo mức thu tương ứng với loại phương tiện theo quy định.

4. Trường hợp trạm thu phí dừng thu hoặc tạm dừng thu không xác định thời hạn, đơn vị thu thực hiện hoàn lại tiền mua vé tháng, vé quý cho chủ phương tiện. Số tiền hoàn lại bằng mức thu chia cho 30 ngày (đối với vé tháng) hoặc chia cho 90 ngày (đối với vé quý) nhân với số ngày còn hiệu lực của vé tính từ ngày dừng thu hoặc tạm dừng thu.

5. Trường hợp xảy ra thảm họa, dịch bệnh, thiên tai hoặc các trường hợp bất khả kháng khác, trạm thu phí phải tạm dừng thu có thời hạn theo yêu cầu của Cơ quan có thẩm quyền, đơn vị thu thực hiện gia hạn thời gian hiệu lực của vé tháng, vé quý theo nguyên tắc số ngày gia hạn bằng số ngày tạm dừng thu nhưng đảm bảo không vượt quá số ngày còn hiệu lực của vé tháng, vé quý tính từ thời điểm bắt đầu tạm dừng thu.

Điều 8. Kê khai giá

1. Cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm tiếp nhận văn bản kê khai giá, tổ chức việc cập nhật thông tin giá kê khai vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá đối với dịch vụ của các tổ chức kinh doanh dịch vụ sử dụng đường bộ.

2. Cách thức thực hiện và tiếp nhận kê khai giá thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.

Điều 9. Niêm yết giá

Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án thực hiện việc niêm yết giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo quy định tại Điều 29 Luật Giá.

Điều 10. Công khai thông tin về giá

Việc công khai thông tin về giá được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Giá.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Trách nhiệm của Cục Đường bộ Việt Nam:

a) Tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lý giá tại Thông tư này;

b) Thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về quản lý giá đối với Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án, Nhà cung cấp dịch vụ thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ.

2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh giá dịch vụ sử dụng đường bộ có trách nhiệm:

a) Thực hiện việc lập phương án giá và chịu trách nhiệm về phương án giá theo quy định tại Thông tư này;

b) Thực hiện kê khai, công khai, niêm yết các thông tin về mức giá, đối tượng miễn thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ tại trạm thu phí theo quy định pháp luật về giá;

c) Tổ chức các điểm bán vé thuận tiện cho chủ phương tiện và tránh ùn tắc giao thông;

d) Tổ chức bán vé kịp thời, đầy đủ các loại vé cho mọi đối tượng có nhu cầu sử dụng dịch vụ và thực hiện hoàn tiền, gia hạn vé đúng quy định.

Điều 12. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

2. Bãi bỏ Thông tư số 35/2016/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định mức giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do Bộ Giao thông vận tải quản lý và Thông tư số 28/2021/TT-BGTVT ngày 30 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2016/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định mức giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do Bộ Giao thông vận tải quản lý kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

3. Bãi bỏ Điều 1 Thông tư số 07/2023/TT-BGTVT ngày 24 tháng 05 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều các Thông tư về trạm thu phí, giá dịch vụ sử dụng đường bộ./.

 


Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Cục Đường bộ Việt Nam;
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Giao thông vận tải;
- Báo GT, Tạp chí GTVT;
-  Lưu: VT, TC.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Duy Lâm

 

MINISTRY OF TRANSPORT
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 32/2024/TT-BGTVT

Hanoi, November 13, 2024

 

CIRCULAR

ON THE MANAGEMENT OF ROAD USAGE PRICES FOR ROAD CONSTRUCTION PROJECTS FOR BUSINESS PURPOSES UNDER CENTRAL MANAGEMENT 

Pursuant to the Law on Prices dated June 19, 2023;

Pursuant to the Law on Roads dated June 27, 2024;

Pursuant to Decree No. 85/2024/ND-CP dated July 10, 2024 of the Government on elaboration of the Law on Pricing;

Pursuant to Decree No. 56/2022/ND-CP dated August 24, 2022 of the Government defining the functions, tasks, powers, and organizational structure of the Ministry of Transport;

At the proposal of the Director of the Department of Finance and the Director of the Vietnam Road Administration;

The Minister of Transport hereby issues a Circular on the management of road usage prices for road construction projects for business purposes under central management.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope and regulated entities

1. This Circular provides regulations on price management, exemptions, and reductions for road usage prices in road construction projects (excluding expressway toll services) for business purposes under central management.

2. This Circular applies to organizations and individuals involved in the business, utilization, and price management of road usage prices for road construction projects (excluding expressway toll services) for business purposes under central management.

Article 2. Entities and vehicle owners liable for road usage prices

1. Entities liable for road usage prices include road vehicles traveling through toll plazas of road construction projects for business purposes under central management (hereinafter referred to as "vehicles").

2. Organizations or individuals owning, using, or managing vehicles (hereinafter referred to as "vehicle owners") that fall under the entities liable for road usage prices as specified in Clause 1 of this Article must pay road usage prices, except for cases exempted under Article 3 of this Circular.

Article 3. Exemptions from road usage prices

1. Ambulances.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Agricultural and forestry machinery, including tractors, plows, tillers, weeders, and rice threshers.

4. Special-purpose vehicles for national defense, including vehicles with the following characteristics: Red license plates with embossed white letters and numbers, equipped with specialized national defense devices (such as  tank trucks, cranes, troop transport vehicles defined as passenger vehicles with 12 seats or more, covered trucks equipped with seating in the cargo area, command vehicles, military inspection vehicles, prisoner transport vehicles, rescue vehicles, satellite communication vehicles, and other specialized vehicles for national defense); vehicles engaged in urgent missions, using one of the priority signals specified by law.

5. Special-purpose vehicles operated by units within the organizational system of the People’s Police, including:

a) Traffic patrol cars of the Traffic Police featuring  a rotating beacon light on the roof and the words “CANH SAT GIAO THONG” (TRAFFIC POLICE) printed on both sides of the vehicle;

b) Police cars of Unit 113 with the words “CANH SAT 113” (POLICE 113) printed on both sides of the vehicle;

c) Riot police vehicles with the words “CANH SAT CO DONG” (RIOT POLICE) printed on both sides of the vehicle;

d) Transport vehicles equipped with seating in the cargo area used by the People’s Police on duty;

dd) Vehicles for transporting prisoners, rescue vehicles, and other specialized vehicles used by the People’s Police;

e) Special-purpose vehicles (e.g., satellite communication vehicles, bulletproof vehicles, counter-terrorism and riot control vehicles, and other specialized vehicles used by the People’s Police);

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



6. Special-purpose funeral service vehicles, including:

a) Vehicles specifically designed for funeral services (e.g., hearses and refrigerated trucks for storing and transporting bodies);

b) Funeral service vehicles (e.g., passenger vehicles accompanying hearses, flower transport vehicles, and photo transport vehicles) used exclusively for funeral services with vehicle registration certificates issued under the name of funeral service providers. Funeral service providers must submit a written commitment to the e-toll payment provider confirming that these vehicles are used exclusively for funeral activities, specifying the number and license plates of the vehicles.

7. Vehicle convoys escorted by Traffic Police vehicles.

8. Defense force vehicles participating in drills, troop movements, or transportation of weapons and equipment, escorted by military-specialized vehicles.

9. Police and defense force vehicles using nationwide road toll tickets as prescribed.

10. Flood control vehicles or vehicles on urgent missions for flood and storm prevention as mobilized by a competent authority.

11. Vehicles transporting medicines, machinery, equipment, materials, or goods to disaster-stricken areas or regions affected by epidemics in accordance with the laws on emergencies during major disasters or dangerous epidemics.

12. Motorcycles, mopeds, and rudimentary vehicles.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



MANAGEMENT OF PRICES AND ROAD USAGE TICKETS

Article 4. Pricing of road usage services

1. The maximum road usage prices are determined based on principles and grounds specified in Article 22 of the Law on Prices.

2. The Vietnam Road Administration decides on the pricing method in accordance with legal regulations on pricing.

3. When the components affecting the maximum road usage prices change, the Vietnam Road Administration organizes the selection of road construction project enterprises (project enterprises) to develop pricing plans.

4. Selected project enterprises are responsible for preparing pricing plans in compliance with legal regulations on pricing. They must report, explain the pricing plans, and provide necessary documents and dossiers upon request by the Vietnam Road Administration. These enterprises are accountable for the accuracy of their pricing plans.

5. The Vietnam Road Administration is responsible for appraising the pricing plans and submitting them to the Ministry of Transport for the issuance of documents specifying the maximum road usage prices.

6. The preparation, appraisal of pricing dossiers, issuance of pricing documents, or adjustment of prices must comply with legal regulations on pricing.

Article 5. Maximum road usage prices

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 6. Principles for determining specific prices, discounts, and eligible beneficiaries for road usage services

1. The specific price for a single vehicle trip using road usage services (hereinafter referred to as the single trip fee) shall not exceed the maximum price for each type of vehicle as stipulated in the Decision on maximum road usage prices issued by the Minister of Transport.

2. The monthly price refers to the toll rate applicable for a vehicle using the road services at a toll plaza for a period of 30 days. The monthly price is calculated as 30 (thirty) times the single-trip price specified in Clause 1 of this Article.

3. The quarterly price refers to the toll rate applicable for a vehicle using the road services at a toll plaza for a period of 90 days. The quarterly price is calculated as three (3) times the monthly price, with a 10% discount.

4. The single-trip price, monthly price, and quarterly price for road usage service under each project, categorized by vehicle type, must be agreed upon by the competent authority and the Investor/Project Enterprise within the framework of the project agreement.

5. Based on the socio-economic conditions of the locality where the toll plaza is located, the parties signing the project agreement shall agree on specific discounts and eligible beneficiaries for road usage services. These agreements must ensure the financial feasibility of the project, balance the interests of the State, the Investor, and road users, and comply with applicable legal provisions.

Article 7. Management of road use tickets

1. The printing, issuance, management, usage, and refunding (if applicable) of road use tickets shall comply with the legal regulations on the management of invoices for goods sales and service provision.

2. A road use ticket serves both as a control document for vehicles passing through toll plazas and as a payment receipt, as prescribed by laws on invoice management for goods sales and service provision. A one-stop road use ticket issued for a specific toll plaza is valid only at that toll plaza. Electronic non-stop road use tickets are managed in accordance with the regulations on electronic non-stop toll collection.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. If a toll plaza ceases or temporarily suspends toll collection indefinitely, the toll collection unit must refund the unused portion of the monthly or quarterly ticket to the vehicle owner. The refunded amount is calculated by dividing the ticket price by 30 days (for monthly tickets) or 90 days (for quarterly tickets) and multiplying by the number of remaining valid days from the date toll collection ceases or is suspended.

5. In cases of disasters, epidemics, natural disasters, or other force majeure events that require toll plazas to temporarily suspend toll collection as directed by the competent authority, the toll collection unit must extend the validity period of monthly or quarterly tickets. The extension is calculated by adding the number of suspended days to the validity period, provided it does not exceed the remaining valid days of the ticket from the suspension start date.

Article 8. Price declaration

1. The Vietnam Road Administration is responsible for receiving price declaration documents and organizing the updating of declared price information into the National Price Database for road use service providers.

2. The procedures for price declaration submission and acceptance shall comply with the provisions of laws on pricing.

Article 9. Price posting

Investors and project enterprises must publicly post the road usage prices in accordance with Article 29 of the Law on Pricing.

Article 10. Disclosure of price information

Price information disclosure shall comply with Article 6 of the Law on Pricing.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



IMPLEMENTATION

Article 11. Responsibilities for implementation

1. Responsibilities of the Vietnam Road Administration:

a) Organize and implement the regulations on price management as stipulated in this Circular;

b) Inspect and supervise the compliance with price management regulations by investors, project enterprises, and toll collection service providers.

2. Responsibilities of organizations and individuals engaged in road use service business:

a) Develop pricing plans and take responsibility for such plans in accordance with this Circular;

b) Declare, disclose, and post information on pricing levels and exemptions for road usage prices at toll plazas, as required by pricing laws;

c) Organize convenient ticket sales points for vehicle owners to avoid traffic congestion;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 12. Entry into force

1. This Circular comes into force as of January 1, 2025.

2. Annul Circular No. 35/2016/TT-BGTVT dated November 15, 2016 of the Minister of Transport on maximum road usage prices of road construction projects for business purposes under the management of the Ministry of Transport, and Circular No. 28/2021/TT-BGTVT dated November 30, 2021 on amendments to Circular No. 35/2016/TT-BGTVT dated November 15, 2016 of the Minister of Transport on maximum road usage prices of road construction projects for business purposes under the management of the Ministry of Transport, effective from the date this Circular takes effect.

3. Annul Article 1 of Circular No. 07/2023/TT-BGTVT dated May 24, 2023 of the Minister of Transport on amendments to Circulars regarding toll plazas and road usage prices./.

 

 

PP. THE MINISTER
DEPUTY MINISTER




Nguyen Duy Lam

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 32/2024/TT-BGTVT ngày 13/11/2024 quy định về quản lý giá dịch vụ sử dụng đường bộ của các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh, do trung ương quản lý do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


2.852

DMCA.com Protection Status
IP: 3.145.153.143
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!