BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số: 32/2005/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2005
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI NGUỒN VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI CỦA NƯỚC NGOÀI CHO CÁC HỘI
Căn cứ Nghị định
số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật NSNN.
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1 tháng 7 năm 2003 của
Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính.
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của
Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Căn cứ Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2001 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ
nước ngoài;
Bộ Tài Chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với
nguồn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài cho các Hội như sau:
A. NHỮNG NGUYÊN TẮC CHUNG
1. Thông tư này áp
dụng đối với các Liên hiệp Hội, Tổng hội, Hội, các tổ chức Chính trị - Xã hội,
Chính trị - Xã hội - Nghề nghiệp, tổ chức Xã hội - Nghề nghiệp, các đơn vị sự
nghiệp ngoài công lập thuộc Trung ương và địa phương, các tổ chức pháp nhân
ngoài nhà nước do Liên hiệp Hội, Tổng hội, Hội, các Trường, Viện... hoặc cơ
quan nhà nước các cấp lập ra (sau đây gọi chung là Hội) được nhận viện trợ
không hoàn lại của nước ngoài.
2. Viện trợ không
hoàn lại của nước ngoài quy định tại Thông tư này được hiểu là các khoản trợ
giúp không phải hoàn trả dưới hình thức tiền, hiện vật, tri thức, từ các Chính
phủ ( nếu có), các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài, các tổ
chức kinh tế, khoa học hoặc cá nhân người nước ngoài ( sau đây gọi tắt là Bên viện
trợ) trực tiếp cho các Hội hoặc thông qua các Hội được ký kết chính thức giữa
hai bên và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Viện trợ không
hoàn lại của nước ngoài trực tiếp cho các Hội là nguồn thu của Hội; khi nhận viện
trợ, Hội căn cứ giá trị viện trợ ghi trên giấy xác nhận viện trợ để ghi tăng
nguồn kinh phí đồng thời ghi tăng tài sản của Hội. Bộ Tài chính thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực tài chính đối với nguồn viện trợ này thông
qua công tác hạch toán kế toán, thống kê, báo cáo, kiểm tra đảm bảo công tác quản
lý tài chính của Hội công khai, minh bạch và đúng pháp luật.
4. Viện trợ không
hoàn lại của nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam hoặc cho chính quyền địa phương
được thực hiện thông qua Hội là nguồn thu của ngân sách nhà nước theo quy định
tại Điều 30 và 31- Chương 3 của Luật Ngân sách nhà nước (Luật số 01/2002/QH11
được Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá 11 thông
qua tại kỳ họp thứ hai từ ngày 12 tháng 11 đến ngày 16 tháng 12 năm 2002). Khi
nhận viện trợ, căn cứ vào giá trị ghi trên giấy xác nhận viện trợ, cơ quan tài
chính nhà nước ghi thu ngân sách nhà nước( ghi thu ngân sách trung ương nếu viện
trợ cho Chính phủ và ghi thu ngân sách địa phương nếu viện trợ cho địa phương)
đồng thời ghi chi cấp phát cho đối tượng thụ hưởng viện trợ.
5. Các Hội trực tiếp
sử dụng, quản lý viện trợ không hoàn lại hoặc được giao thực hiện các chương
trình, dự án viện trợ không hoàn lại chịu trách nhiệm thực hiện đúng các mục
đích, nội dung đã cam kết với nhà tài trợ và quyết định phê duyệt viện trợ của
cơ quan có thẩm quyền; thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành của Nhà nước về
quản lý tài chính, chấp hành đúng Luật kế toán và các quy định tại Thông tư
này.
B. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I.
TIẾP NHẬN VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI
1. Điều kiện để
được xác nhận viện trợ không hoàn lại
Mọi khoản viện trợ
của nước ngoài được xác nhận viện trợ để tiếp nhận theo quy chế tiếp nhận viện
trợ không hoàn lại khi có đủ 2 điều kiện sau đây:
a. Đơn vị tiếp nhận
viện trợ là tổ chức pháp nhân được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật.
b. Có văn bản ký kết
giữa Bên viện trợ với đơn vị tiếp nhận viện trợ và Quyết định phê duyệt viện trợ
của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Xác nhận viện
trợ
Mọi khoản viện trợ
không hoàn lại khi có đủ điều kiện để được tiếp nhận phải làm thủ tục xác nhận
viện trợ. Các Hội nhận viện trợ chịu trách nhiệm làm thủ tục kê khai, đề nghị
xác nhận viện trợ. Giấy xác nhận viện trợ của Bộ Tài chính là chứng từ để ghi
thu ghi chi ngân sách nhà nước đối với các khoản viện trợ cho Chính phủ và
chính quyền địa phương, là chứng từ kế toán của tổ chức tiếp nhận, quản lý viện
trợ, là căn cứ để làm thủ tục miễn thuế đối với hàng viện trợ nhập khẩu và hoàn
thuế đối với hàng mua trong nước bằng tiền viện trợ.
a) Giấy xác nhận
viện trợ
- Giấy xác
nhận viện trợ được lập theo Mẫu số 1 và số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
+ Mẫu số 1 là mẫu
giấy xác nhận hàng viện trợ.
+ Mẫu số 2 là mẫu
giấy xác nhận tiền viện trợ.
- Giấy xác nhận
hàng viện trợ được lập thành 5 bản. Nếu hàng viện trợ là ô tô, xe máy phải làm
thêm 1 bản để đăng ký lưu hành.
- Giấy xác nhận tiền
viện trợ được lập thành 4 bản.
b) Các khoản viện
trợ không hoàn lại phải làm xác nhận viện trợ bao gồm
- Các công trình
xây dựng cơ bản do Bên viện trợ thực hiện chuyển giao viện trợ theo hình thức
"chìa khoá trao tay" hoặc do chủ dự án thực hiện theo phương thức
giao thầu trọn gói.
- Hàng hoá, thiết
bị ghi trong danh mục kèm theo dự án hoặc trong thông báo viện trợ được nhập khẩu,
đặt mua trong nước.
- Ngoại tệ hoặc tiền
Việt Nam do Bên viện trợ chuyển giao cho các đơn vị trong nước nhận và trực tiếp
sử dụng để thực hiện các thoả thuận viện trợ (bao gồm cả khoản viện trợ cho hoạt
động mang tính chất công vụ phí, hành chính phí... theo cam kết trong văn kiện
dự án).
- Các dịch vụ tư vấn,
dịch vụ kỹ thuật được thanh toán từ nguồn của các chương trình, dự án viện trợ
không hoàn lại thể hiện qua Hợp đồng được ký kết giữa chủ dự án với tổ chức tư
vấn trong và ngoài nước.
c) Thời điểm và
địa điểm xác nhận
Khi nhận được tiền,
hàng viện trợ hoặc thông báo nhận hàng; giấy báo Có của Ngân hàng về tiền viện
trợ; hoặc ngay sau khi nghiệm thu bàn giao, quyết toán các hợp đồng giao nhận
thầu, các hợp đồng mua sắm và các hợp đồng về dịch vụ tư vấn, dịch vụ kỹ thuật,
các đối tượng quy định ở trên có trách nhiệm gửi đến Bộ Tài chính (Vụ Tài chính
đối ngoại Bộ Tài chính- Hà Nội hoặc Tổ quản lý và tiếp nhận viện trợ Quốc tế
tại thành phố Hồ Chí Minh, số 138 đường Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3 hoặc Tổ quản
lý và tiếp nhận viện trợ Quốc tế tại Đà Nẵng- số 48 đường Pasteur) các hồ sơ
theo quy định tại điểm 3 dưới đây để làm thủ tục xác nhận viện trợ.
3. Các tài liệu
cần thiết để xác nhận viện trợ
a) Đối với hàng
viện trợ gồm
- Quyết định phê
duyệt viện trợ của cấp có thẩm quyền
- Văn bản ký kết với
nhà tài trợ.
- Văn kiện dự án
viện trợ.
- Văn bản phê duyệt
hợp đồng thương mại theo quy định hiện hành, kèm hoá đơn thương mại (Invoice)
hoặc hoá đơn do Bộ Tài chính phát hành nếu mua hàng trong nước.
- Vận đơn đường biển
(Bill of lading) hoặc vận đơn hàng không (Airway Bill).
- Bản kê chi tiết
(Packing List)
Trường hợp chưa có
hoá đơn, vận đơn thì phải có giấy báo nhận hàng của tổ chức vận chuyển.
Nếu một lô hàng viện
trợ gửi cho nhiều nơi, phải kèm theo giấy uỷ quyền của các đơn vị liên quan và
bảng kê phân chia hàng viện trợ.
Đối với các chương
trình, dự án được tổ chức đấu thầu tại Việt Nam để mua sắm trang thiết bị, hàng
hoá và dịch vụ tư vấn, nghiên cứu... bằng nguồn tiền viện trợ, ngoài các tài liệu
đã quy định ở trên, cần bổ sung thêm các tài liệu liên quan sau:
- Biên bản về kết
quả đấu thầu, quyết định công nhận đơn vị trúng thầu hoặc phê duyệt đơn vị
trúng thầu của cơ quan phê duyệt dự án.
- Hợp đồng cung cấp
hàng hoá, dịch vụ được ký kết giữa Chủ dự án và đơn vị trúng thầu.
- Hợp đồng ngoại
thương ( đối với Công ty xuất nhập khẩu trúng thầu mua hàng cho dự án viện trợ
phải nhập khẩu hàng hoá), hoặc hoá đơn theo mẫu do Bộ Tài chính quy định nếu
mua hàng sản xuất trong nước.
b) Đối với tiền
viện trợ gồm
- Quyết định phê
duyệt viện trợ của cấp có thẩm quyền
- Văn bản ký kết với
nhà tài trợ.
- Văn kiện dự án
viện trợ.
- Các chứng từ chứng
minh việc tiếp nhận tiền viện trợ.
c) Đối với các
dự án là công trình xây dựng cơ bản do Bên viện trợ thực hiện chuyển giao viện
trợ theo hình thức "chìa khoá trao tay" hoặc do chủ dự án thực hiện
theo phương thức giao thầu trọn gói
Trường hợp này Bộ
Tài chính chỉ xác nhận viện trợ 1 lần, khi công trình hoàn thành, đã nghiệm
thu, bàn giao, tài liệu để xác nhận viện trợ là:
- Quyết định phê
duyệt viện trợ của cấp có thẩm quyền
- Văn bản ký kết với
nhà tài trợ.
- Văn kiện dự án
viện trợ.
- Hợp đồng giao nhận
thầu (Hợp đồng xây dựng, hợp đồng mua sắm, hợp đồng tư vấn).
- Biên bản nghiệm
thu, bàn giao và biên bản thanh lý hợp đồng.
d) Trường hợp do
yêu cầu khẩn cấp hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác mà đơn vị nhận viện trợ
không kịp làm thủ tục xác nhận viện trợ thì hàng quý, đơn vị có trách nhiệm tổng
hợp giá trị viện trợ đã tiếp nhận (đối với nguồn viện trợ cho Chính phủ Việt
Nam hoặc cho chính quyền địa phương được thực hiện thông qua Hội) báo cáo đề
nghị cơ quan tài chính đồng cấp ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước tiền, hàng
viện trợ theo mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
II.
CHẾ ĐỘ THUẾ ĐỐI VỚI NHỮNG HÀNG HOÁ MUA BẰNG NGUỒN VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI
Mọi vật tư, hàng
hoá, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải nhập khẩu hoặc mua trong nước từ
nguồn viện trợ không hoàn lại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đều được miễn
thuế gián thu ( thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng)
theo các quy định pháp luật về thuế hiện hành.
1. Đối với hàng
hoá nhập khẩu
Đối với những hàng
hoá không thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu hoặc danh mục hàng phải quản lý
theo quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 46/2001/QĐ-TTg ngày 04
tháng 4 năm 2001 về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2001-2005 thì
đơn vị nhận hàng phải xuất trình Quyết định phê duyệt viện trợ của cấp có thẩm
quyền, văn kiện ký kết viện trợ với phía nước ngoài và giấy xác nhận viện trợ của
Bộ Tài chính với cơ quan Hải quan để được miễn các loại thuế gián thu khi nhận
hàng.
2. Đối với hàng
hoá mua trong nước
- Trường hợp Hội sử
dụng tiền viện trợ không hoàn lại của nước ngoài để mua hàng hoá tại Việt Nam,
Hội được hoàn lại thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hoá đơn thuế giá trị
gia tăng khi mua hàng.
Hồ sơ hoàn thuế đối
với trường hợp này, thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 5, mục II, Phần D Thông
tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế GTGT.
- Trường hợp Bên
viện trợ mua hàng hoá tại Việt Nam để viện trợ cho Việt Nam thì hàng hoá mua
trong trường hợp đó được miễn thuế giá trị gia tăng. Để được miễn thuế giá trị
gia tăng Bên viện trợ phải có văn bản gửi cho cơ sở bán hàng trong đó ghi rõ
tên tổ chức quốc tế, người nước ngoài, mua hàng để viện trợ không hoàn lại cho Việt
Nam, số lượng hoặc giá trị loại hàng mua, văn bản xác nhận của Bộ Tài chính về
khoản viện trợ này.
Khi bán hàng cơ sở
phải lập hoá đơn theo đúng quy định tại điểm 5.1, mục IV- Phần B Thông tư số
120/2003/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế GTGT.
III.
VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ MUA SẮM VẬT TƯ HÀNG HOÁ TỪ NGUỒN TIỀN VIỆN TRỢ
KHÔNG HOÀN LẠI
1. Về đầu tư
xây dựng cơ bản
- Đối với nguồn viện
trợ cho Chính phủ hoặc cho các cấp chính quyền địa phương được thực hiện thông
qua các Hội nếu có dự án đầu tư xây dựng cơ bản thì Hội có trách nhiệm thực hiện
đúng quy chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản và quy chế đấu thầu xây dựng cơ
bản theo quy định hiện hành.
- Đối với nguồn viện
trợ trực tiếp cho Hội nếu có dự án đầu tư xây dựng cơ bản thì chủ dự án phải tự
chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư, nhà nước chỉ quản lý về quy hoạch và cấp
phép xây dựng.
2. Về mua sắm vật
tư hàng hoá
- Đối với nguồn viện
trợ cho Chính phủ hoặc cho các cấp chính quyền địa phương được thực hiện thông
qua các Hội, khi thực hiện mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện
làm việc, Hội phải thực hiện đúng quy định hiện hành về đấu thầu mua sắm.
- Đối với nguồn viện
trợ trực tiếp cho Hội, khi thực hiện mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị,
phương tiện làm việc, Hội phải tự chịu trách nhiệm về hiệu quả của việc mua sắm.
IV.
ĐỊNH MỨC CHI TIÊU VIỆN TRỢ
Định mức sử dụng
tiền viện trợ để chi tiêu phục vụ các hoạt động của dự án (tiền lương và các
khoản phụ cấp; chi đào tạo, tập huấn, hội thảo, hội nghị; công tác phí, chi phí
quản lý hành chính,
) thực hiện theo các quy định sau đây:
1. Đối với những
khoản chi mà trong văn kiện ký kết viện trợ với nhà tài trợ có quy định định mức
chi tiêu cụ thể thì Hội thực hiện theo định mức như đã cam kết với nhà tài trợ.
2. Đối với những
khoản chi mà nhà tài trợ không quy định mức chi cụ thể, Hội cần tham khảo mức
chi của các tổ chức tài trợ khác đối với những dự án cùng loại hoặc định mức
chi trong nước tương ứng để xác định mức chi phù hợp với yêu cầu chi tiêu của dự
án, trên nguyên tắc đảm bảo chi tiêu tiết kiệm, có hiệu quả.
V.
KẾ TOÁN, QUYẾT TOÁN, BÁO CÁO THỰC HIỆN VIỆN TRỢ
1. Hội phải tổ chức
bộ máy kế toán hoặc bố trí người làm kế toán để tổ chức công tác kế toán quá
trình tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại theo đúng quy định
của Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31tháng 5 năm 2004 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh
vực kế toán nhà nước và chế độ kế toán do Bộ Tài chính quy định.
Hội phải tổ chức hệ
thống chứng từ, sổ kế toán và báo cáo tài chính để theo dõi chi tiết và quyết
toán riêng giá trị viện trợ trực tiếp cho Hội và giá trị viện trợ cho Chính phủ
hoặc cho các cấp chính quyền địa phương được thực hiện thông qua tổ chức Hội,
trong đó:
- Tổ chức kế toán
các khoản viện trợ cho Chính phủ hoặc cho các cấp chính quyền địa phương được
thực hiện theo pháp luật về kế toán áp dụng cho các đơn vị kế toán có sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước.
- Tổ chức kế toán
các khoản viện trợ trực tiếp cho Hội được thực hiện theo pháp luật về kế toán
áp dụng cho các đơn vị kế toán không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.
Báo cáo quyết toán
năm các khoản viện trợ trực tiếp cho Hội là báo cáo tài chính kỳ kế toán năm. Hội
phải nộp Báo cáo tài chính năm và báo cáo quyết toán năm cho cơ quan cấp trên
trực tiếp và cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 của
Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ.
2. Đơn vị kế toán
cấp trên trực tiếp của Hội có trách nhiệm xem xét, thẩm tra, xét duyệt quyết
toán năm đối với nguồn viện trợ do Hội thực hiện.
Đối với các dự án
viện trợ cho Chính phủ, hoặc các địa phương được thực hiện thông qua Hội, khi
chương trình, dự án của nguồn viện trợ này kết thúc, Hội có trách nhiệm lập báo
cáo quyết toán dự án hoàn thành trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, sau khi quyết
toán dự án hoàn thành được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Hội phải tiến hành bàn
giao dự án cho đơn vị thụ hưởng tiếp nhận và quản lý. Biên bản bàn giao phải
ghi đầy đủ các quyết định xử lý của cơ quan phê duyệt quyết toán về tiền tồn quỹ,
vật tư, tài sản hiện có, vật tư tài sản thừa, thiếu, tình hình công nợ
ngoài ra
Hội phải bàn giao cho đơn vị thụ hưởng bản báo cáo đánh giá kết quả thực hiện dự
án, trong đó đặc biệt nêu rõ các điều kiện cần và đủ để phát huy hiệu quả lâu
dài của dự án.
3. Hội phải công
khai nội dung báo cáo tài chính năm và công khai quyết toán thu, chi tài chính
năm theo quy định tại điều 32 và điều 33 của Luật kế toán.
4. Định kỳ 6 tháng
và hàng năm Hội phải báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp và các cơ quan liên
quan cùng cấp ( tài chính, thống kê, kế hoạch và đầu tư ) tình hình thực hiện
viện trợ theo mẫu biểu số 4 kèm theo Thông tư này.
5. Đối với những
khoản viện trợ cho các chương trình tín dụng quay vòng tại cộng đồng dân cư thuộc
các địa phương được thực hiện thông qua Hội, tuỳ theo đặc điểm cụ thể của từng
địa phương, Hội có trách nhiệm phối hợp với các cấp chính quyền và các tổ chức
đoàn thể, xã hội sở tại nghiên cứu, xây dựng quy chế quản lý chương trình tín dụng
phù hợp với những đặc điểm về kinh tế, văn hoá bản địa của cộng đồng; thành lập
Ban quản lý chương trình tín dụng tại cộng đồng nhằm phát huy tối đa hiệu quả của
chương trình tín dụng đồng thời đảm bảo tính an toàn của các khoản vay. Trong
quá trình thực hiện, Hội có trách nhiệm phản ánh kịp thời từng lần chuyển tiền
cho Ban quản lý, phối hợp với Ban quản lý báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm
tình hình cho vay, hiệu quả sử dụng tiền vay và khả năng thu hồi vốn vay.
Khi kết thúc
chương trình tín dụng quay vòng, Hội có trách nhiệm phối hợp với Ban quản lý lập
báo cáo quyết toán toàn bộ chương trình tín dụng gửi về Sở Tài chính tỉnh,
thành phố.
Quyết toán chương
trình tín dụng phải phản ánh đầy đủ, chính xác các chỉ tiêu chủ yếu sau đây:
- Tổng số các nguồn
vốn đã cho vay.
- Tổng số vốn đã
thu hồi.
- Tổng số nợ vay
chưa thu hồi được ( có phân loại và đánh giá khả năng thu hồi, kiến nghị xử lý
các khoản nợ không thể thu hồi được).
- Tổng số tiền lãi
phát sinh, số tiền lãi đã sử dụng, số tiền lãi chưa sử dụng ( nêu rõ nội dung sử
dụng tiền lãi và kiến nghị hướng sử dụng đối với tiền lãi chưa sử dụng).
Sở Tài chính tỉnh,
thành phố nơi có cộng đồng dân cư sử dụng nguồn vốn tín dụng này có trách nhiệm
kiểm tra, phê duyệt quyết toán chương trình tín dụng.
Quyết toán chương
trình tín dụng được phê duyệt là căn cứ để bàn giao nguồn vốn tín dụng đã thu hồi.
Đối tượng nhận bàn
giao và hướng sử dụng tiếp nguồn tín dụng đã thu hồi thực hiện theo cam kết đã
ký kết với nhà tài trợ. Trường hợp trong cam kết viện trợ không quy định đối tượng
và mục đích sử dụng nguồn tiền thu hồi từ chương trình tín dụng, Hội hướng dẫn
Ban quản lý chương trình tín dụng đề xuất mục đích, đối tượng sử dụng nguồn tiền
đã thu hồi trình Sở Tài chính quyết định ( tiếp tục thực hiện chương trình tại
địa phương, chuyển sang địa bàn khác trong tỉnh, nộp ngân sách địa phương...).
VI.
XỬ LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP TỔ CHỨC HỘI CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT;
GIẢI THỂ VÀ CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG
1. Về nguyên tắc các
nguồn lực tài chính, tài sản hình thành từ nguồn viện trợ không hoàn lại trực
tiếp cho Hội thuộc sở hữu của Hội, nhằm phục vụ các mục đích phù hợp với điều lệ
về tổ chức và hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật, trong mọi trường hợp
không được chuyển thành sở hữu cá nhân dưới mọi hình thức.
2. Khi chia, tách;
sáp nhập; hợp nhất; giải thể và chấm dứt hoạt động, Hội phải thực hiện đầy đủ,
nghiêm túc các quy định tại Điều 30, Chương V, Nghị định số 88-2003/NĐ-CP ngày
30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội.
3. Về công tác quản
lý tài chính, các Hội có trách nhiệm thực hiện một số quy định cụ thể sau đây:
- Khi bị chấm dứt
hoạt động, toàn bộ tiền và tài sản hình thành từ nguồn viện trợ không hoàn lại
sau khi trang trải các khoản nợ (nếu có), Hội phải bàn giao cho cơ quan cấp
trên trực tiếp của Hội hoặc cơ quan ký quyết định chấm dứt hoạt động để cơ quan
đó trao đổi thống nhất với cơ quan tài chính cùng cấp quyết định xử lý.
- Việc bàn giao tiền
và tài sản giữa đơn vị cũ và đơn vị mới khi có quyết định chia, tách, sáp nhập
phải được tiến hành có sự chứng kiến và xác nhận của cơ quan ký quyết định
chia, tách, sáp nhập và cơ quan tài chính cùng cấp.
- Tài liệu liên
quan đến chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể và chấm dứt hoạt động của Hội
là tài liệu kế toán phải lưu trữ trong thời hạn tối thiểu 10 năm tại nơi lưu trữ
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền quyết định chia, tách, sáp nhập, chấm
dứt hoạt động của Hội.
- Trong các trường
hợp bị chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể và chấm dứt hoạt động, Hội phải
lập báo cáo tài chính tại thời điểm chia, tách, sáp nhập, chấm dứt hoạt động.
- Trong trường hợp
bị chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể và chấm dứt hoạt động, Hội phải thực
hiện đầy đủ các công việc kế toán quy định tại Điều 42, Điều 43, Điều 44, Điều
45 và Điều 47- Mục 6 Chương II của Luật kế toán hiện hành.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
2. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, các Hội cần phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để Bộ
Tài chính nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi.
Mẫu số 1
BỘ TÀI CHÍNH
Số:...... TC/XNVT
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
GIẤY XÁC NHẬN HÀNG VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN
LẠI
I. XÁC NHẬN CỦA
BỘ TÀI CHÍNH
1.Sau khi thẩm
tra, Bộ Tài chính xác nhận số hàng kê khai ở mặt sau tờ xác nhận viện trợ này
thuộc nguồn viện trợ không hoàn lại.
2. Giá trị viện trợ
được phân loại theo quy định của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành như sau:
Chương: Loại: Khoản:
Mục:
Số tiền:
Ngày..... tháng.... năm 200
TL/BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
KT/VỤ TRƯỞNG VỤ TÀI CHÍNH ĐỐI NGOẠI
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Ghi chú:
- Trường hợp viện
trợ trực tiếp cho Hội không cần phân theo MLNSNN tại Điểm 2, mục I của Giấy
XNVT này.
II. PHẦN TỰ
KHAI CỦA ĐƠN VỊ NHẬN VIỆN TRỢ:
A. NHỮNG DỮ KIÊN
CƠ BẢN:
1. Nguồn viện trợ
của: Chính phủ Tổ chức quốc tế Phi chính phủ
2. Tên tổ chức viện
trợ:
3. Tên chương
trình: Thực hiện từ: đến
- Dự án:
- Viện trợ lẻ
4. Tổng trị giá viện
trợ: Quy ra USD:
5. Văn bản phê duyệt
của cấp có thẩm quyền:
Số : Ngày: Của:
6. Đơn vị thực hiện
, chương trình, dự án viện trợ:
7. Cơ quan cấp trờn
trực tiếp của đơn vị thực hiện:
8. Đơn vị thụ hưởng
viện trợ:
- Trực thuộc Bộ,
ngànhTW: quản lý
- Trực thuộc Tỉnh,TP:
quản lý
9. Đơn vị được uỷ
nhiệm nhận hàng viện trợ:
B. CHI TIẾT CÁC LÔ
HÀNG VÀ MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG:
1. Tên tầu: Cảng:
Ngày đến:
2. Hàng mua tại:
Số, ngày của vận đơn hoặc hoá đơn bán hàng
|
Tên hàng hoá
|
Số lượng
(kiện)
|
Trị giá lô hàng
|
Mục đích sử dụng
|
Nguyên tệ
|
Quy ra USD
|
Thành tiền Việt Nam
|
|
|
|
|
|
|
|
* Tỷ giá quy đổi
(ĐVN/1USD): đ/USD
Ngày... tháng.... năm 200....
Thủ trưởng đơn vị thực hiện
Chương trình, dự án viện trợ
(Ký tên, đóng dấu)
Chú ý:
- Giấy xác nhận
hàng viện trợ được viết trên 2 mặt của tờ giấy.
- Không viết tay tẩy
xoá.
- Nếu có nhiều loại
hàng hoá thì lập bảng kê riêng đính kèm, đóng dấu treo
Mẫu số 2
BỘ TÀI CHÍNH
Số:...... TC/XNVT
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
GIẤY XÁC NHẬN TIỀN VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN
LẠI
I. XÁC NHẬN CỦA
BỘ TÀI CHÍNH
1. Sau khi thẩm tra,
Bộ Tài chính xác nhận số tiền kê khai ở mặt sau tờ xác nhận viện trợ này thuộc
nguồn viện trợ không hoàn lại.
2. Giá trị viện trợ
được phân loại theo quy định của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành như sau:
Chương: Loại: Khoản:
Mục:
Số tiền:
Ngày..... tháng.... năm 200...
TL/BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
KT/VỤ TRƯỞNG VỤ TÀI CHÍNH ĐỐI NGOẠI
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Ghi chú:
- Trường hợp viện
trợ trực tiếp cho Hội không cần phân theo MLNSNN tại Điểm 2, mục I của Giấy
XNVT này.
II. PHẦN TỰ
KHAI CỦA ĐƠN VỊ NHẬN VIỆN TRỢ:
A. NHỮNG DỮ KIÊN
CƠ BẢN:
1. Nguồn viện trợ
của: Chính phủ Tổ chức quốc tế Phi chính phủ
2. Tên tổ chức viện
trợ:
3. Tên chương
trình: Thực hiện từ: Đến:
- Dự án:
- Viện trợ lẻ:
4. Tổng trị giá viện
trợ: Quy ra USD:
5. Văn bản phê duyệt
của cấp có thẩm quyền:
Số : Ngày: Của:
6. Đơn vị thực hiện
chương trình, dự án viện trợ :
7. Cơ quan cấp trờn
trực tiếp của đơn vị thực hiện:
8. Đơn vị thụ hưởng
viện trợ:
- Trực thuộc Bộ,
ngànhTW: quản lý
- Trực thuộc Tỉnh,TP:
quản lý
9. Số tài khoản của
đơn vị thực hiện chương trình, dự án viện trợ :
B. CHI TIẾT CÁC
KHOẢN TIỀN :
1. Được nhận bằng
nguyên tệ:
- Quy ra USD:
- Tỷ giá quy đổi
(ĐVN/1USD):
- Quy ra tiền Việt
Nam:
2. Được nhận bằng
tiền Việt Nam:
3. Tổng số tiền Việt
Nam được nhận:
Trong đó :
Ngày..... tháng..... năm 200
Thủ trưởng đơn vị thực hiện
Chương trình, dự án viện trợ
(Ký tên, đóng dấu)
Chú ý:
- Giấy xác nhận
hàng viện trợ được viết trên 2 mặt của tờ giấy.
- Không viết tay tẩy
xoá.
Mẫu số 3
(Kèm theo Thông tư số 32/2005/TT-BTC ngày26/4/2005 của Bộ Tài chính)
Tên
đơn vị
|
CộNG HOà Xã HộI CHủ NGHĩA VIệT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
ĐỀ NGHỊ GHI THU - GHI CHI NGÂN SÁCH TIỀN,
HÀNG VIỆN TRỢ
Kính gửi: Sở Tài chính ( Phòng Tài chính)................
1. Nguồn viện trợ của:
Chính phủ: Tổ chức Quốc tế: phi Chính phủ:
2. Tên tổ chức viện
trợ:
3. Tên chương
trình,dự án, phi dự án: thực hiện từ: đến:
4. Tổng giỏ trị viện
trợ:
- Nguyên tệ:
- Quy ra USD:
5. Văn bản phê duyệt
của cấp có thẩm quyền:
Số: Ngày: của:
6. Đơn vị thực hiện
chương trỡnh,dự án viện trợ:
7. Đơn vị thụ hưởng
viện trợ:
8. Tổng số tiền viện
trợ đề nghị ghi thu- ghi chi:
Ngày.... tháng.... năm....
Thủ trưởng đơn vị thực hiện
Chương trình, dự án viện trợ
(Ký tên, đóng dấu)
Nơi nhận:
- Như trên,
- Lưu:
Lưu ý: Nhận viện trợ bằng hiện vật thì quy đổi ra VNĐ để lập báo
cáo. Kèm theo hồ sơ xác định giá trị.
Mẫu số 4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Kèm theo Thông
tư số 32/2005/TT-BTC ngày 26/4/2005 của Bộ Tài chính)
|
TÊN ĐƠN VỊ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BÁO CÁO TIẾP NHẬN SỬ DỤNG NGUỒN VIỆN TRỢ KHÔNG
HOÀN LẠI
|
Quý..............Năm..........
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổ chức
|
Đơn vị
|
Tổng trị giá
|
Luỹ kế tiếp nhận đến
|
Tiếp nhận trong
quý( năm) và sử dụng cho
|
Vốn đối ứng
|
Tên Chương trình, dự
án
|
viện trợ
|
thụ hưởng
|
cam kết
|
cuối quý(năm) trước
|
XDCB
|
HCSN
|
được NSNN cấp
|
|
|
viện trợ
|
USD
|
USD
|
1.000đ
|
USD
|
1.000đ
|
USD
|
1.000đ
|
( nếu có)
|
I. Viện trợ theo CT, dự án
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Dự án:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Dự án:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Dự án:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Viện trợ phi dự án:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phần thuyết minh:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Đánh giá chung tình hình thực hiện, mức giải ngân,
những nguyên nhân và yếu tố tác động tới quá trình giải ngân.
|
|
|
* Những nguyên nhân làm chậm giải ngân của các dự án
trong bảng trên và biện pháp giải quyết.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày
tháng năm
|
|
Người lập biểu
|
|
|
|
|
|
Thủ trưởng đơn vị
thực hiện
|
|
|
|
|
|
|
|
chương trình, dự
án viện trợ
|
|
|
|
|
|
|
|
( Ký tên, đóng dấu)
|
|