Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 28/2018/TT-BTC hướng dẫn lập quản lý sử dụng kinh phí khuyến công

Số hiệu: 28/2018/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Trần Xuân Hà
Ngày ban hành: 28/03/2018 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Tăng mức hỗ trợ đối với nhiều hoạt động khuyến công quốc gia

Từ ngày 11/5/2018, Thông tư 28/2018/TT-BTC hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công bắt đầu có hiệu lực.

Theo đó, tăng mức tối đa chi hỗ trợ đối với nhiều hoạt động khuyến công quốc gia, đơn cử như:

- Mức chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới: tăng từ 500 triệu đồng/mô hình lên 1.000 triệu đồng/mô hình;

- Mức chi hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị, chuyển giao công nghệ tiên tiến vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: tăng từ 200 triệu đồng/ cơ sở lên 300 triệu đồng/ cơ sở;

Trường hợp chi hỗ trợ dây chuyền công nghệ thì mức hỗ trợ tối đa không quá 450 triệu đồng/ cơ sở;

- Mức chi tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực tăng từ 100 triệu đồng/lần lên 200 triệu đồng/lần, đối với cấp quốc gia tăng từ 200 triệu đồng/lần lên 400 triệu đồng/lần;

- Mức chi hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp: tăng từ 3.000 triệu đồng/cụm công nghiệp lên 6.000 triệu đồng/cụm công nghiệp.

Thông tư liên tịch 26/2014/TTLT-BTC-BCT hết hiệu lực từ ngày Thông tư 28/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành.

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 28/2018/TT-BTC

Hà Nội, ngày 28 tháng 03 năm 2018

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN LẬP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành chính sự nghiệp;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công theo quy định tại Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công (sau đây gọi là Nghị định số 45/2012/NĐ-CP).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tại huyện, thị xã, thị trấn, xã và các phường thuộc thành phố loại 2, loại 3, các phường thuộc thành phố loại 1 được chuyển đổi từ xã chưa quá 05 năm; bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cơ sở công nghiệp nông thôn).

2. Các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn.

3. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công.

Điều 3. Nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động khuyến công

1. Ngân sách Trung ương bảo đảm kinh phí cho các hoạt động khuyến công quốc gia do Bộ Công Thương quản lý, tổ chức thực hiện.

2. Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí cho các hoạt động khuyến công địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quản lý, tổ chức thực hiện.

3. Ngoài các nguồn kinh phí nêu trên, Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác, lồng ghép các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu và các Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác để thực hiện tốt mục tiêu của khuyến công.

Điều 4. Nguyên tắc sử dụng kinh phí khuyến công

1. Kinh phí khuyến công quốc gia đảm bảo chi cho những hoạt động khuyến công do Bộ Công Thương quản lý và tổ chức thực hiện đối với hoạt động khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn có quy mô vùng, miền, quốc gia; các đề án khuyến công quốc gia điểm có tác động lan tỏa, thúc đẩy sự phát triển công nghiệp nông thôn. Tiêu chí xác định hoạt động khuyến công theo quy mô vùng, miền, quốc gia, đề án khuyến công quốc gia điểm do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định.

Kinh phí khuyến công địa phương bảo đảm chi cho những hoạt động khuyến công do Ủy ban nhân dân các cấp quản lý và tổ chức thực hiện đối với hoạt động khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn có ý nghĩa trong tỉnh phù hợp với chiến lược, quy hoạch tỉnh.

2. Đề án, nhiệm vụ khuyến công thực hiện theo phương thức xét chọn theo quy định của Bộ Công Thương (đối với kinh phí khuyến công quốc gia), Ủy ban nhân dân các cấp (đối với kinh phí khuyến công địa phương) hoặc đấu thầu theo quy định hiện hành.

Điều 5. Điều kiện để được hỗ trợ kinh phí khuyến công

Các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ kinh phí khuyến công phải đảm bảo các điều kiện như sau:

1. Nội dung nhiệm vụ, đề án phù hợp với nội dung quy định tại Điều 4 và ngành nghề phù hợp với danh mục ngành nghề quy định tại Điều 5 của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP.

2. Nhiệm vụ, đề án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (Bộ Công Thương đối với khuyến công quốc gia; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đối với khuyến công địa phương).

3. Tổ chức, cá nhân đã đầu tư vốn hoặc cam kết đầu tư đủ kinh phí thực hiện đề án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt (sau khi trừ số kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ).

4. Cam kết của tổ chức, cá nhân thực hiện hoặc thụ hưởng từ đề án khuyến công chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của Nhà nước cho cùng một nội dung chi được kinh phí khuyến công hỗ trợ.

5. Tổ chức dịch vụ khuyến công, tổ chức dịch vụ khác có kinh nghiệm, năng lực để triển khai thực hiện các hoạt động khuyến công (trừ các hoạt động do cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp thực hiện).

Chương II

NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI

Điều 6. Nội dung chi hoạt động khuyến công

1. Đào tạo nghề, truyền nghề ngắn hạn, gắn lý thuyết với thực hành theo nhu cầu của các cơ sở công nghiệp nông thôn để tạo việc làm và nâng cao tay nghề cho người lao động; đào tạo thợ giỏi, nghệ nhân tiểu thủ công nghiệp để hình thành đội ngũ giảng viên phục vụ chương trình đào tạo nghề, nâng cao tay nghề, truyền nghề ở nông thôn.

2. Hỗ trợ hoạt động tư vấn, tập huấn, đào tạo, hội thảo, diễn đàn; tham quan, khảo sát học tập kinh nghiệm trong nước, ngoài nước để nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp và năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp; đào tạo khởi sự doanh nghiệp; thành lập doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn; mở rộng thị trường tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm công nghiệp nông thôn.

3. Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; xây dựng các mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn; ứng dụng máy móc, thiết bị tiên tiến, dây chuyền công nghệ; chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.

4. Tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; tổ chức hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ; hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm. Hỗ trợ xây dựng, đăng ký thương hiệu; hỗ trợ đầu tư các phòng trưng bày để giới thiệu quảng bá sản phẩm (tại các Trung tâm Khuyến công, cơ sở công nghiệp nông thôn) và các hoạt động xúc tiến thương mại khác.

5. Hoạt động tư vấn: Lập dự án đầu tư, gmarketing; quản lý sản xuất - tài chính - kế toán - nhân lực; thành lập doanh nghiệp; liên doanh; liên kết trong sản xuất kinh doanh; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ - thiết bị mới; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tiếp cận các chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách đất đai, chính sách khoa học công nghệ, chính sách tài chính - tín dụng và các chính sách ưu đãi khác của Nhà nước.

6. Xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin, ấn phẩm; xây dựng dữ liệu, trang thông tin điện tử; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác về phát triển công thương.

7. Hỗ trợ liên doanh liên kết, hợp tác kinh tế, phát triển các cụm công nghiệp và di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường:

a) Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề; xây dựng các cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp.

b) Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết; xây dựng kết cấu hạ tầng; chi tổ chức hội nghị, hội thảo và diễn đàn để thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp.

c) Hỗ trợ tư vấn, lãi suất vốn vay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp.

d) Hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn.

8. Hợp tác quốc tế về khuyến công

a) Xây dựng các chương trình, đề án, dự án hợp tác quốc tế về hoạt động khuyến công và sản xuất sạch hơn.

b) Trao đổi, học tập kinh nghiệm về công tác khuyến công, khuyến khích phát triển công nghiệp, quản lý cụm công nghiệp, sản xuất sạch hơn với các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam thông qua hội nghị, hội thảo và diễn đàn.

c) Nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ làm công tác khuyến công theo các chương trình hợp tác quốc tế và các chương trình, đề án học tập khảo sát ngoài nước.

9. Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công

a) Xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác khuyến công.

b) Tổ chức tham quan khảo sát, học tập kinh nghiệm trong nước; hội thảo chuyên đề, hội nghị đánh giá tổng kết về hoạt động khuyến công; xây dựng, duy trì và phổ biến các cơ sở dữ liệu và trang thông tin điện tử về khuyến công, sản xuất sạch hơn.

c) Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện làm việc cho các Trung tâm Khuyến công quốc gia ở các vùng và Trung tâm Khuyến công cấp tỉnh; thù lao cho cộng tác viên để duy trì mạng lưới cộng tác viên khuyến công.

d) Xây dựng chương trình khuyến công từng giai đoạn và kế hoạch khuyến công hàng năm.

đ) Kiểm tra, giám sát, hướng dẫn triển khai thực hiện các chương trình, đề án khuyến công.

10. Các khoản chi khác phục vụ hoạt động khuyến công.

Điều 7. Mức chi chung của hoạt động khuyến công

Các tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí khuyến công cho các hoạt động khuyến công phải thực hiện theo đúng định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Thông tư này hướng dẫn cụ thể một số mức chi sau:

1. Chi biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo về khuyến công và giới thiệu, hướng dẫn kỹ thuật, phổ biến kiến thức, nâng cao năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn áp dụng theo Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp.

2. Chi tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề áp dụng theo Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng (bao gồm hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại trong thời gian học nghề cho học viên là thợ giỏi và nghệ nhân tiểu thủ công nghiệp học nâng cao để trở thành giáo viên dạy nghề).

3. Chi tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn và diễn đàn áp dụng theo Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.

4. Chi tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm, khảo sát, hội chợ triển lãm, hội thảo và diễn đàn tại nước ngoài áp dụng theo Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí.

5. Chi tổ chức trao đổi, học tập kinh nghiệm về công tác khuyến công, khuyến khích phát triển công nghiệp, quản lý cụm công nghiệp, sản xuất sạch hơn với các tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua hội nghị, hội thảo, diễn đàn tại Việt Nam áp dụng theo Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.

6. Chi tổ chức các cuộc thi, cuộc vận động về các hoạt động khuyến công, áp dụng theo Thông tư số 55/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí thực hiện Đề án xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở các khu công nghiệp đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.

7. Chi tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực quản lý, năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giảng viên và cán bộ khuyến công áp dụng theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

8. Chi tổ chức các khóa đào tạo khởi sự, quản trị doanh nghiệp áp dụng theo Thông tư liên tịch số 04/2014/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 8 năm 2014 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính hướng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

9. Chi ứng dụng công nghệ thông tin áp dụng theo Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.

10. Chi thuê chuyên gia áp dụng theo Thông tư số 02/2015/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Bộ Lao động thương binh và Xã hội quy định mức lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở dự toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian sử dụng vốn nhà nước.

11. Chi nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cho các Trung tâm Khuyến công quốc gia ở các vùng và Trung tâm Khuyến công cấp tỉnh. Mức chi theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 8. Mức chi hoạt động khuyến công quốc gia

1. Chi hỗ trợ thành lập doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật, bao gồm: Hoàn thiện kế hoạch kinh doanh; dự án thành lập doanh nghiệp và chi phí liên quan đến đăng ký thành lập doanh nghiệp. Mức hỗ trợ không quá 10 triệu đồng/doanh nghiệp.

2. Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật

a) Mô hình trình diễn để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới, bao gồm các chi phí: Xây dựng, mua máy móc thiết bị; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí nhưng không quá 1.000 triệu đồng/mô hình.

b) Mô hình của các cơ sở công nghiệp nông thôn đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng để các tổ chức, cá nhân khác học tập, bao gồm các chi phí: Hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ; hoàn thiện quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ không quá 100 triệu đồng/mô hình.

3. Chi hỗ trợ xây dựng mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho các cơ sở sản xuất công nghiệp; bao gồm các chi phí: Thay thế nguyên, nhiên, vật liệu; đổi mới máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ; đào tạo nâng cao năng lực quản lý; đào tạo nâng cao trình độ tay nghề công nhân; tiêu thụ sản phẩm; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí nhưng không quá 500 triệu đồng/mô hình.

4. Chi hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến, chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 300 triệu đồng/cơ sở. Trường hợp chi hỗ trợ dây chuyền công nghệ thì mức hỗ trợ tối đa không quá 1,5 lần mức hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến, chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.

5. Chi hỗ trợ tổ chức hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ trong nước, bao gồm: Hỗ trợ 100% chi phí thuê gian hàng, chi thông tin tuyên truyền và chi hoạt động của Ban tổ chức hội chợ triển lãm trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Trường hợp các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm khác trong nước. Mức hỗ trợ 80% giá thuê gian hàng.

6. Chi tổ chức, tham gia hội chợ triển lãm cho các cơ sở công nghiệp nông thôn tại nước ngoài. Hỗ trợ 100% các khoản chi phí, bao gồm: Thuê mặt bằng, thiết kế, dàn dựng gian hàng; trang trí chung của khu vực Việt Nam (bao gồm cả gian hàng quốc gia nếu có); chi phí tổ chức khai mạc nếu là hội chợ triển lãm riêng của Việt Nam (giấy mời, đón tiếp, trang trí, âm thanh, ánh sáng, thông tin tuyên truyền); chi phí tổ chức hội thảo, trình diễn sản phẩm (thuê hội trường, thiết bị, trang trí, khánh tiết); chi phí cho cán bộ tổ chức chương trình. Các khoản chi phí được xác định trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

7. Chi hỗ trợ 100% chi phí vé máy bay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn đi tham gia khảo sát, học tập kinh nghiệm tại nước ngoài. Số người được hỗ trợ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

8. Chi tổ chức bình chọn và trao giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực, quốc gia:

a) Chi tổ chức bình chọn, trao giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực, quốc gia. Mức hỗ trợ không quá 200 triệu đồng/lần đối với cấp khu vực và 400 triệu đồng/lần đối với cấp quốc gia.

b) Chi thưởng cho sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được bình chọn bao gồm: Giấy chứng nhận, khung, kỉ niệm chương và tiền thưởng. Đạt giải cấp khu vực không quá 05 triệu đồng/sản phẩm; đạt giải cấp quốc gia không quá 10 triệu đồng/sản phẩm.

9. Chi hỗ trợ xây dựng và đăng ký nhãn hiệu đối với các sản phẩm công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối đa không quá 35 triệu đồng/nhãn hiệu.

10. Chi hỗ trợ thuê tư vấn, trợ giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn trong các lĩnh vực: Lập dự án đầu tư; marketing; quản lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ, thiết bị mới. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 35 triệu đồng/cơ sở.

11. Chi xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin ấn phẩm; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng với cơ quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng theo phương thức đấu thầu, trường hợp đặt hàng giao nhiệm vụ thực hiện theo đơn giá được cấp thẩm quyền phê duyệt.

12. Chi hỗ trợ để thành lập hội, hiệp hội ngành nghề cấp vùng và cấp quốc gia. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí thành lập, nhưng không quá 70 triệu đồng/hội, hiệp hội cấp vùng, 100 triệu đồng/hội, hiệp hội cấp quốc gia.

13. Chi hỗ trợ để hình thành cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 150 triệu đồng/cụm liên kết.

14. Chi hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp (hỗ trợ sau khi cơ sở công nghiệp nông thôn đã hoàn thành việc đầu tư); Mức hỗ trợ tối đa 50% lãi suất cho các khoản vay để đầu tư nhà, xưởng, máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong 02 năm đầu nhưng không quá 500 triệu đồng/cơ sở. Việc hỗ trợ lãi suất áp dụng đối với các khoản vay trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam trả nợ trước hoặc trong hạn, không áp dụng đối với các khoản vay đã quá thời hạn trả nợ theo hợp đồng tín dụng. Với mức lãi suất cho vay thấp nhất trong khung lãi suất áp dụng cho các khoản vốn đầu tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ hạn và cùng thời kỳ của Ngân hàng phát triển Việt Nam.

15. Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại cơ sở công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí, nhưng không quá 300 triệu đồng/cơ sở.

16. Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí, nhưng không quá 1.500 triệu đồng/cụm công nghiệp.

17. Chi hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 500 triệu đồng/cụm công nghiệp.

18. Chi hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp; bao gồm: San lấp mặt bằng, đường giao thông nội bộ, hệ thống cấp nước, thoát nước, hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ không quá 6.000 triệu đồng/cụm công nghiệp.

19. Chi tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo:

a) Chi đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động áp dụng theo Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng.

b) Chi đào tạo thợ giỏi, nghệ nhân tiểu thủ công nghiệp để duy trì, phát triển nghề và hình thành đội ngũ giảng viên phục vụ chương trình đào tạo nghề, nâng cao tay nghề, truyền nghề ở nông thôn. Mức chi theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

20. Chi thù lao cho Cộng tác viên khuyến công: Mức chi thù lao cho Cộng tác viên khuyến công tối đa không quá 1,0 lần mức lương cơ sở/người/tháng.

21. Chi hỗ trợ các phòng trưng bày để giới thiệu, quảng bá sản phẩm tại Trung tâm Khuyến công quốc gia ở các vùng và cơ sở công nghiệp nông thôn:

a) Trung tâm Khuyến công quốc gia ở các vùng: Chi phí mua sắm ban đầu trang thiết bị, dụng cụ quản lý dùng để trưng bày. Mức hỗ trợ tối đa không quá 500 triệu đồng/phòng trưng bày.

b) Cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp quốc gia: Chi phí mua sắm ban đầu trang thiết bị, dụng cụ quản lý dùng để trưng bày. Mức hỗ trợ tối đa không quá 70 triệu đồng/phòng trưng bày.

c) Cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực: Chi phí mua sắm ban đầu trang thiết bị, dụng cụ quản lý dùng để trưng bày. Mức hỗ trợ tối đa không quá 50 triệu đồng/phòng trưng bày.

22. Chi quản lý chương trình đề án khuyến công

a) Cơ quan quản lý kinh phí khuyến công được sử dụng tối đa 1,5% kinh phí khuyến công do cấp có thẩm quyền giao hàng năm để hỗ trợ xây dựng các chương trình, đề án, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu: Thuê chuyên gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn phòng phẩm, điện thoại, bưu chính, điện nước; chi công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm tra (nếu có); chi thẩm định xét chọn, nghiệm thu chương trình, đề án khuyến công; chi khác (nếu có). Nội dung và kinh phí do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với tổ chức thực hiện hoạt động dịch vụ khuyến công quốc gia: Đơn vị triển khai thực hiện đề án khuyến công được chi tối đa 3% dự toán đề án khuyến công (riêng đề án ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, huyện nghèo theo quy định của Chính phủ được chi không quá 4%) để chi công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, chi khác (nếu có).

23. Mức kinh phí ưu tiên hỗ trợ cho các chương trình, đề án, nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP do Bộ Công Thương phê duyệt, đảm bảo thu hút được các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, áp dụng sản xuất sạch hơn vào các địa bàn và ngành nghề cần ưu tiên nhưng không quá 1,5 lần mức hỗ trợ quy định trên đây.

Điều 9. Mức chi hoạt động khuyến công địa phương

1. Căn cứ quy định tại Nghị định số 45/2012/NĐ-CP và mức hỗ trợ hướng dẫn tại Thông tư này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng Quy chế quản lý kinh phí khuyến công địa phương và quy định mức chi cụ thể cho các hoạt động khuyến công địa phương phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương.

2. Căn cứ vào tình hình thực tế, khả năng ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định các nội dung và mức hỗ trợ khác ngoài các nội dung quy định tại Thông tư này phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

Chương III

LẬP, CHẤP HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN

Điều 10. Lập, chấp hành và quyết toán

Việc lập, chấp hành và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến công thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật và các quy định tại Thông tư này.

Điều 11. Lập và phân bổ dự toán

1. Đối với kinh phí khuyến công quốc gia

a) Hàng năm, căn cứ vào số kiểm tra về dự toán chi ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính thông báo; căn cứ chương trình khuyến công được cấp có thẩm quyền phê duyệt và mức chi quy định tại Thông tư này, Bộ Công Thương lập dự toán kinh phí khuyến công quốc gia để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước của Bộ Công Thương, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp trình Chính phủ theo quy định hiện hành.

b) Căn cứ dự toán được giao, Bộ Công Thương thực hiện giao nhiệm vụ khuyến công quốc gia chi tiết theo đơn vị và nội dung quy định tại Thông tư này gửi Bộ Tài chính kiểm tra theo quy định hiện hành.

Kinh phí khuyến công quốc gia được phân bổ cho các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ Công Thương trên cơ sở dự toán nhiệm vụ khuyến công được giao.

2. Đối với kinh phí khuyến công địa phương

a) Hàng năm, căn cứ số kiểm tra được cấp có thẩm quyền thông báo; căn cứ vào chương trình khuyến công được cấp có thẩm quyền phê duyệt và mức chi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, Sở Công Thương hoặc Trung tâm Khuyến công lập dự toán kinh phí khuyến công cấp tỉnh để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước của Sở Công Thương, gửi Sở Tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định hiện hành.

b) Căn cứ dự toán được giao, Sở Công Thương thực hiện phân bổ kinh phí thực hiện Chương trình khuyến công địa phương chi tiết theo đơn vị và nội dung quy định gửi Sở Tài chính kiểm tra theo quy định hiện hành.

c) Đối với việc lập, phân bổ, giao dự toán kinh phí khuyến công địa phương cho cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với tổ chức khuyến công địa phương và pháp luật về ngân sách nhà nước.

Điều 12. Chấp hành dự toán

1. Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước của đơn vị được cấp có thẩm quyền giao, các đơn vị gửi hồ sơ, chứng từ đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện kiểm soát.

2. Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát, thanh toán các khoản chi cho đề án, nhiệm vụ khuyến công theo quy định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính về chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước và Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 161/2012/TT-BTC và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). Riêng mức tạm ứng cho các đề án, nhiệm vụ khuyến công không quá 70% tổng kinh phí khuyến công hỗ trợ trên cơ sở hợp đồng thực hiện.

Điều 13. Công tác hạch toán, quyết toán

1. Các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí khuyến công, có trách nhiệm hạch toán và quyết toán kinh phí thực hiện các đề án, nhiệm vụ khuyến công vào loại 280 khoản 309 "hoạt động khuyến công", theo chương tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước.

2. Đối với các đề án, nhiệm vụ khuyến công do đơn vị thực hiện thông qua hình thức ký hợp đồng với cơ quan chủ trì, chứng từ làm căn cứ thanh, quyết toán được lưu tại cơ quan chủ trì, gồm: Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ kèm theo dự toán chi tiết kinh phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt; biên bản nghiệm thu; thanh lý hợp đồng; ủy nhiệm chi hoặc phiếu chi và các tài liệu có liên quan khác theo quy định của Bộ Công Thương. Các chứng từ chi tiêu của đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khuyến công được lưu tại đơn vị.

3. Các đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí khuyến công phải quyết toán kinh phí năm đã sử dụng với Bộ Công Thương (đối với kinh phí khuyến công quốc gia) với Sở Công Thương (đối với kinh phí khuyến công cấp tỉnh). Quyết toán năm Bộ Công Thương và Sở Công Thương gửi cơ quan tài chính đồng cấp thẩm định. Trình tự lập, mẫu biểu báo cáo, thời gian nộp và xét duyệt báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành.

Việc giao nhiệm vụ quản lý, thực hiện kinh phí khuyến công địa phương của cấp huyện, cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với tổ chức khuyến công địa phương.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Kiểm tra, giám sát, thông tin báo cáo

1. Bộ Công Thương, Sở Công Thương có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp kiểm tra định kỳ, đột xuất; giám sát đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của các đề án, bảo đảm việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.

2. Bộ Công Thương có trách nhiệm theo dõi, đánh giá định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện các nhiệm vụ, đề án khuyến công trong phạm vi toàn quốc.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm theo dõi, đánh giá, định kỳ 3 tháng báo cáo Bộ Công Thương về hoạt động khuyến công tại địa phương.

Điều 15. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành, từ ngày 11 tháng 5 năm 2018.

2. Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18 tháng 2 năm 2014 của Bộ Tài chính, Bộ Công Thương hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi cho phù hợp./.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Sở Tài chính, Sở Công Thương, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, HCSN (400 bản).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Xuân Hà

MINISTRY OF FINANCE
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No.28/2018/TT-BTC

Hanoi, March 28, 2018

 

CIRCULAR

GUIDING ESTABLISHMENT, MANAGEMENT AND USE OF INDUSTRIAL ENCOURAGEMENT FUNDING

Pursuant to the Law on State Budget dated June 25, 2015;

Pursuant to Decree No.163/2016/ND-CP dated December 21, 2016 of the Government on elaboration of the Law on State Budget;

Pursuant to Decree No.87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 of the Government on functions, duties, rights and organizational structure of the Ministry of Finance;

Pursuant to Decree No.45/2012/ND-CP dated May 21, 2012 of the Government on industrial encouragement;

At the request of Director General of the Department of Public Expenditure;

The Minister of Finance promulgates a Circular provides guidelines for establishment, management and use of industrial encouragement funding.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Circular provides guidelines for establishment, management and use of industrial encouragement funding as prescribed in Decree No.45/2012/ND-CP dated May 21, 2012 of the Government on industrial encouragement (hereinafter referred to as Decree No.45/2012/ND-CP).

Article 2. Regulated entities

1. Organizations and individuals directly investing in industrial production and handicraft production in districts, townships, towns, communes and wards affiliated to type 2 and 5 cities or wards affiliated to type 1 cities that are converted from communes within previous 5 years including small and medium-scale enterprises, cooperatives, cooperative groups, business households founded and operated under provisions of laws (hereinafter referred to as rural industrial facilities)

2. Industrial production facilities adopting cleaner production methods

3. Domestic and foreign organizations and individuals engaged in management and performance of industrial encouragement activities or services.

Article 3. Funding for industrial encouragement activities

1. Funding from central budget for industrial encouragement activities will be provided and managed by the Ministry of Industry and Trade.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Apart from above-mentioned funding, the Ministry of Industry and Trade, provincial People's Committees, People's Committees of districts and communes take responsibility to mobilize other legal funding sources, combine projects included in National target programs, Target programs with those in Socio-economic development programs for the purpose of successfully fulfilling the objectives of industrial encouragement programs.

Article 4. Rules on use of industrial encouragement funding

1. National industrial encouragement funding (hereinafter referred to as national funding) will be managed and provided by the Ministry of Industry and Trade for regional and national rural industrial development encouragement activities; key national industrial encouragement schemes that positively affect or foster rural industry development. Criteria for determining national and regional industrial encouragement activities as well as key national industrial encouragement schemes shall be specified by the Minister of Industry and Trade.

Local industrial encouragement funding (hereinafter referred to as local finding) will be managed and provided by People's Committees of all levels for meaningful rural industrial development encouragement activities in provinces that are consistent with provincial planning and strategies.

2. Industrial encouragement assignments and schemes eligible for funding will be selected by the Ministry of Industry and Trade (for national funding) or People's Committees of provinces, districts or communes (for local funding) or through bidding in accordance with provisions in force.

Article 5. Requirements for receiving industrial encouragement funding

Organizations and individuals are eligible to be funded for industrial encouragement if meeting the following requirements:

1. Industrial encouragement activities stated in the scheme and sectors and professions must be consistent with Article 4 and the list of sectors and professions eligible for industrial encouragement policies prescribed in Article 5 of Decree No.45/2012/ND-CP, respectively.

2. Assignments and schemes must be approved by competent authorities, to be specific, the Ministry of Industry and Trade for national industrial encouragement programs and People's Committees of provinces, districts or communes for local industrial encouragement programs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The organization or individual running the industrial encouragement scheme or beneficiary of such scheme the not funded by any state authority commits to the same expenditure from industrial encouragement funding.

5. Industrial encouragement service provider or other service providers have experiences and capacity to perform industrial encouragement activities, exclusive activities done directly by supervisory authorities.

Chapter II

EXPENDITURE AND MAXIMUM EXPENDITURE

Article 6. Expenditure on industrial encouragement activities

Industrial encouragement funding is used for:

1. short-term profession training or handing-down with the combination between lesson and practice time as required by rural industrial facilities for the purpose of creating jobs and improving vocational skills for the labors as well as training skilled workers and handicraft workers to form a group of trainers serving the program for teaching, training or handing down profession in rural areas.

2. consultancy, training, teaching activities, seminars, forums; sightseeing and survey for learning domestic and foreign experiences in pursuit of increasing business management capacity and capacity to apply clearer production methods in industrial production; training startup companies; founding rural industrial production enterprises as well as expanding consumption market and export market of rural industrial products

3. developing a technical demonstration model in industrial and handicraft production; establishing a model of pilot settlement of application of clearer production methods; applying advanced machines and equipments as well as production technology line and transferring technologies, scientific and technical advances into industrial and handicraft production

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. supporting consultancy activities such as preparation of plans for investment and marketing; management of production-finance-accounting-personnel; enterprise foundation; partnership in business production; model and package designing; application of new technologies and equipments; instructions provided for organizations and individuals to get access to investment incentive policies, policies on land, science and technology, finance-credit and other incentive policies issued by the State

6. setting television program and radio broadcast; publishing newspapers and books; collecting data, making websites and issuing leaflet as well as developing other public media concerning industry and trade development

7. assisting in joint ventures, partnership and cooperation in economics and development of industrial clusters and relocation of facilities that cause environmental pollution, specifically as follows:

a) assisting rural industrial facilities in founding associations or groups of profession and building cluster collaboration of industrial enterprises

b) preparing detailed planning; building infrastructure; organizing conferences, seminars and forums for attracting investment in industrial cluster development

c) providing advice and support loan interest for rural industrial facilities causing environmental pollution to relocated into industrial clusters or industrial areas

d) repairing and reforming environmental pollution control system in industrial clusters or rural industrial facilities

8. international cooperation in industrial encouragement, including:

a) preparing programs, schemes and plans for international cooperation in industrial encouragement and clearer production

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) increasing capacity and improving knowledge and skills for officials in charge of industrial encouragement works through international cooperation programs and schemes for oversea studying

9. increasing capacity to manage and perform industrial encouragement activities, including:

a) preparing programs, documents and training as well as improving professional knowledge and skills for officials in charge of industrial encouragement works

b) organizing domestic programs for surveying and learning experiences; theme seminars; conferences about evaluation of industrial encouragement activities; establishing, maintaining and popularizing data systems as well as websites about industrial encouragement and clearer production

c) refining infrastructure, equipments and instruments used in national industrial encouragement centers in regions and provincial industrial encouragement centers; remuneration for collaborators for maintaining industrial encouragement collaborator network

d) preparing industrial encouragement program for each period and annual industrial encouragement plans

dd) examining, supervising and providing guidelines for running industrial encouragement programs or plans

10. covering other expenses serving industrial encouragement activities

Article 7. General maximum expenditure

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Expenditure on development of training programs, syllabuses and documents for industrial encouragement and technical introduction and instructions, knowledge dissemination and increase in capacity to apply clearer production methods in accordance with Circular No.123/2009/TT-BTC dated June 17, 2009 of the Ministry of Finance which specifies expenditure on developing program framework and writing training programs and syllabuses used in universities, colleges and vocational training facilities.

2. Expenditure on training and handing down profession in accordance with Circular No.152/2016/TT-BTC dated October 10, 2016 of the Ministry of Finance which prescribed the management and use of funding for primary training programs and less than 3-month programs (including allowances for meals and transportation during the training provided for skilled workers and handicraft workers who take up advanced study to become vocational teachers)

3. Expenditure on conferences, seminars and forums prescribed in Circular No.40/2017/TT-BTC dated April 28, 2017 of the Ministry of Finance on business travel allowances and conference expenditure

4. Expenditure on sightseeing, experience learning, surveys, fairs and exhibitions, seminars and forums in foreign countries prescribed in Circular No.102/2012/TT-BTC dated June 21, 2012 of the Ministry of Finance on business travel allowances for state officials and employees who take a short-term business trip overseas funded by state budget

5. Expenditure on programs for exchanging and learning experiences in industrial encouragement works, industrial development encouragement, industrial cluster management and clearer production with foreign organizations and individuals through conferences, seminars and forums in Vietnam prescribed in Circular No.01/2010/TT-BTC dated January 06, 2010 of the Ministry of Finance which specifies the regime for expenditure on reception of foreign guests working in Vietnam, international seminars and conferences in Vietnam as well as reception of domestic guests

6. Expenditure on contests and campaigns for industrial encouragement activities prescribed in Circular No.55/2013/TT-BTC dated May 06, 2013 of the Ministry of Finance which stipulated the management and use of funding sources for the scheme for creating a cultural environment of employees working in industrial zones to 2015 with vision towards 2020

7. Expenditure on training classes for improving management capacity and capacity to adopt clearer production methods in industry; training, broadening and sharpening professional knowledge and skills for teachers and officials in charge of industrial encouragement works prescribed in Circular No.139/2010/TT-BTC dated September 21, 2010 of the Ministry of Finance on regulations on cost estimate making, management and use of funding from state budget for training officials and public employees.

8. Expenditure on training courses for startup and business management prescribed in Joint Circular No.04/2014/TTLT-BKHDT-BTC dated August 13, 2014 of the Ministry of Planning and Investment and Ministry of Finance which provided guidelines for training human resources applied to small and medium-scale enterprises

9. Expenditure on application of information technology prescribed in Circular No.194/2012/TT-BTC dated November 15, 2012 of the Ministry of Finance which provided guidelines on the maximum expenditure on electronic information for maintaining operations of authorities and entities funded by state budget

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

11. Expenditure on reforming infrastructure and equipments used in national industrial encouragement centers in regions and provincial industrial encouragement centers; the maximum expenditure subject to the cost estimate will be approved by competent authorities.

Article 8. The maximum expenditure on national industrial encouragement

1. Expenditure on founding rural industrial production enterprises in localities having poor conditions and seriously poor conditions for socio-economic development in accordance with provisions of laws, including expenditure on finalizing the business plan and enterprise establishment plan as well as expenses relating to enterprise registration; the maximum expenditure is up to VND 10 million per enterprise.

2. Expenditure on developing a technical demonstration system, specifically as follows:

a) Expenditure on demonstration systems for popularizing new technologies as well as creating new products shall include expenses incurred on building and purchasing machines and equipments; completing the document on technology and production process serving the technical demonstration; the maximum expenditure is equal to 30% of expenses but not excess VND 1 million per model.

b) Expenditure on effective models of rural industrial facilities that need to be popularized as good examples to other organizations and individuals including expenses incurred on completing documents on technology process and finalizing the production process serving technical demonstration; the maximum expenditure is up to VND 100 million per model.

3. Expenditure on establishing a model of pilot settlement of adopting clearer production methods in industry applied to industrial production facilities including expenses of alternative raw materials, fuels and materials, renewing machines, equipments and technological line; training for increasing management capacity; training for improving the craftsmanship of workers; consuming products; completing documents on technology line and production line serving technical demonstration The maximum expenditure is equal to 30% of expenses but not excess VND 500 million per model.

4. Expenditure on applying advanced machines and equipments, transferring technologies and technical science advances in industrial and handicraft production; the maximum expenditure is up to 50% of expenses but not excess VND 300 million per facility. With regard to expenditure on technology line, the maximum expenditure is up to 1.5 times the maximum expenditure on applying advanced machines and equipments, transferring technologies and technical science advances in industrial and handicraft production.

5. Expenditure on fairs and exhibitions of rural industrial products, domestic handicraft products including expenses of hiring stall, propaganda and activities of the board of organization of fairs and exhibitions based on the bid or the price approved by competent authorities when it is not eligible for bidding

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Expenditure on organization and participation in oversea fairs and exhibitions for rural industrial facilities Funding 100% for house lease, stall building and designing, general decoration of Vietnam areas including national stall, if any; funding for inauguration in case of Vietnam fairs and exhibitions including expenses of letter of invitation, reception, decoration, sound, lights and propaganda; seminars and product display including expenses incurred on hall lease, equipments, decoration and inauguration and funding for officials running the program Expenses shall be calculated based on the bid or the price approved by competent authorities when it is not eligible for bidding.

7. Expenditure on purchasing flight tickets for rural industrial facilities going abroad for surveying and learning experiences. The number of beneficiary of the funding will be decided by competent authorities.

8. Expenditure on selecting and granting certificate for regional and national representative rural industrial products

a) Expenditure on selecting and granting certificate for regional and national representative rural industrial product. The maximum expenditure is up to VND 200million per time for regional products and VND 400 million per time for national products.

b) Expenditure on award for representative industrial products in rural areas selected including expenditure on certificates, frames, commemoratives and bonuses The award for regional representative products is up to VND 5 million per product and up to VND 10 million per product for national representative products.

9. Expenditure on building and registering trademark of rural industrial products; the maximum expenditure is up to VND 35 million per trademark.

10. Expenditure on advisory and assistance provision for rural industrial facilities in making plans for investment and marketing; management of production, finance, accounting and personnel; model and package designing as well as application of new technologies and equipments The maximum expenditure is up to 50% of expenses but not excess VND 35 million per facility.

11. Expenditure on developing television programs and radio broadcast; publishing newspapers, books, leaflets and other forms of public media The maximum expenditure shall be determined under the contract between the propaganda agency and mass media body in the form of bidding or based on the unit price approved by competent authorities in case of assignment or order.

12. Expenditure on founding regional and national groups, associations of sectors and professions The maximum expenditure is up to 30% of foundation expense but not excess VND 70 million per regional group or association and VND 100 million per national group or association.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

14. Expenditure on support for loan interest for rural industrial facilities causing environmental pollution relocated to industrial clusters or industrial zones after such facilities finish the investment. The maximum expenditure is up to 50% of interest of loans for investment in houses, premises, machines, equipments and technology line in the first 2 years but not excess VND 500 million per facility. Interest support shall be applied to medium and long-term loans in Vietnam dong repaid in repayment period or prior to the repayment period but not applied to overdue loans according to loan contracts. The lowest loan interest rate in the interest frame shall be applied to loans for investment serving business operation having same repayment period in the same stage of loans from the Development Bank of Vietnam.

15. Expenditure on repair and reform of environmental pollution control system in industrial clusters or rural industrial facilities; the maximum expenditure is up to 30% of expenses but not excess VND 300 million per facility.

16. Expenditure on repair and reform of environmental pollution control system in industrial clusters; the maximum expenditure is up to 30% of the expense but not excess VND 1.500 million per industrial cluster.

17. Expenditure on preparing detailed planning for industrial clusters; the maximum expenditure is up to 50% of the expense but not excess VND 500 million per industrial cluster.

18. Expenditure on investment in construction of infrastructure of industrial clusters including expenditure on grade land, internal roads, systems of water provision and water drainage and environmental pollution control systems in industrial clusters; the maximum expenditure is up to VND 6.000 million per industrial cluster.

19. Expenditure on training classes including:

a) expenditure on training for improving craftsmanship of works prescribed in Circular No.152/2016/TT-BTC dated October 17, 2016 of the Ministry of Finance on management and use of funding for primary training course and less than 3-month-training course.

b) expenditure on training skilled workers and craftsman for maintaining and developing profession as well as forming a group of teachers serving the program for training profession, improving craftsmanship and handing down profession Maximum expenditure subject to the cost estimate will be approved by competent authorities.

20. Expenditure on remuneration for industrial encouragement collaborators: the maximum expenditure is up to 1 times basic salary/person/month.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Expenditure on management instruments, machines, equipments used in showrooms of national industrial encouragement centers in regions. The maximum expenditure is up to VND 500 million per showroom.

b) Expenditure on primary management instruments and equipments used for display in rural industrial facilities whose products are deemed national representative. The maximum expenditure is up to VND 70 million per showroom.

b) Expenditure on primary management instruments and equipments used for display in rural industrial facilities whose products are deemed regional representative. The maximum expenditure is up to VND 50 million per showroom.

22. Expenditure on management of industrial encouragement schemes

a) The authority in charge of industrial encouragement funding management may provide up to 1.5% of annual industrial encourage funding by competent authorities for preparing schemes and programs; examination, supervision and inspection including expenditure on experts and labor lease (if any); extra work as regulated; stationery; telephones, post, water and electronic provisions; business travel, petrol and vehicles for examination (if any); appraisal for selection and inspection of industrial encouragement programs or schemes and other expenditure (if any). Expenditure purposes and funding will be decided by competent authorities.

b) With regard to organization performing national industrial encouragement services: The organization running the industrial encouragement program may use 3% of cost estimate of such program (up to 4% for programs run in localities having poor conditions and seriously poor conditions for socio-economic development and poor districts in accordance with regulations issued by the Government) to cover expenses of management, instruction, supervision and other expenses (if any).

23. The priority maximum funding for programs, schemes prescribed in Clause 1 and 2 in Article 6 of Decree No.45/2012/ND-CP approved by the Ministry of Industry and Trade that encourages organizations and individuals to invest in industry and handicraft development as well as apply clearer production methods in localities and priority sectors and professions is up to 1.2 times the maximum funding mentioned above.

Article 9. Maximum expenditure on local industrial encouragement

1. Pursuant to Decree No.45/2012/ND-CP and maximum expenditure prescribed in this Circular, provincial People’s Committees shall make a regulation on management of local funding and stipulate the maximum expenditure on local industrial encouragement activities suitable for local budget balance capacity.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter III

PREPARING, IMPLEMENTING FINAL ACCOUNTS

Article 10. Preparing and implementing final accounts

Preparation and implementation of final accounts for funding from state budget for industrial encouragement activities shall comply with provisions of the Law on State Budget and documents guiding the enforcement of such Law and regulations in this Circular.

Article 11. Making and allocating cost estimate

1. With regard to national funding

a) According to the results upon the examination of state budget cost estimate provided by the Ministry of Finance; industrial encouragement program approved by competent authorities and maximum expenditure prescribed in this Circular, the Ministry of Industry and Trade shall make annual cost estimate of national funding then consolidate such cost estimate into cost estimate made for state budget by such Ministry and send it to the Ministry of Finance which is finally submitted to the Government in accordance with regulations in force.

b) According to the assigned cost estimate, the Ministry of Industry and Trade shall assign detailed industrial encouragement program to entities as prescribed in this Circular and send the assignment report to the Ministry of Finance for inspection in compliance with regulations in force.

National funding shall be allocated to entities making cost estimate affiliated to the Ministry of Industry and Trade based on the cost estimate made for assigned industrial encouragement program.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) According to the examination results provided by competent authorities; industrial encouragement program approved by competent authorities and maximum expenditure regulated by provincial People's Committees, the Department of Industry and Trade or industrial encouragement centers shall make annual cost estimate of local funding then consolidate such cost estimate into the cost estimate of state budget made by the Department of Industry and Trade and send it to the Department of Finance which is finally consolidated into local budget cost estimate and submitted to provincial People’s Committees in accordance with regulations in force.

b) According to the assigned cost estimate, the Department of Industry and Trade shall allocate funding for detail local industrial encouragement programs to entities running such programs as prescribed and send the allocation report to the Department of Finance for inspection in compliance with regulations in force.

c) The making and allocation of local funding cost estimate for programs run in districts or communes of provinces will be decided by provincial People's Committees in consistent with local industrial encouragement activities and the Law on State Budget.

Article 12. Implementing cost estimate

1. According to state budget cost estimate assigned by competent authorities, entities running programs shall submit applications and documents to the State Treasury where the transaction is conducted for management.

2. The State Treasury shall control and cover all expenses of industrial encouragement schemes as prescribed in Circular No.161/2012/TT-BTC dated October 02, 2012 of the Ministry of Finance on regime for controlling and settling Government expenditure through State Treasury and Circular No.39/2016/TT-BTC dated March 01, 2016 of the Ministry of Finance which amended the former Circular and amended or replaced documents (if any). Especially, the advance provided for industrial encouragement schemes shall be up to 70% of total industrial encouragement funding under the contract.

Article 13. Audit and final accounts preparation

1. Funded entities shall take responsibility to audit and prepare final accounts for funding provided for industrial encouragement schemes in type 280 in clause 309 "industrial encouragement activities" in the equivalent chapter of State Budget List.

2. With regard to industrial encouragement schemes or assignments not carried out under the contract between the entity running such scheme and presiding authority, documents as the basis for payment and preparing final accounts that are kept at the presiding authority include: agreement on completing assignment with detailed cost estimate of funding approved by competent authorities; minutes of contract inspection and liquidation; payment order or payment note and other relevant documents as regulated by the Ministry of Industry and Trade. Expenditure documents of the entity carrying out industrial encouragement assignments will be kept at such entity.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Management and allocation of local funding for programs run in districts or communes will be stipulated by provincial People's Committees in consistent with local industrial encouragement activities.

Chapter IV

IMPLEMENTATION

Article 14. Examination, supervision and report

1. The Ministry and Department of Industry and Trade must cooperate with the finance authority at same level in periodically and irregularly examining, supervising and assessing the progress of scheme running; ensuring industrial encouragement funding is managed and used economically and effectively for right purposes.

2. The Ministry of Industry and Trade must supervise and assess to make periodical reports of performance of nationwide industrial encouragement assignments or schemes then send it to the Prime Minister.

3. Provincial People’s Committees take responsibility to supervise, assess and submit a report of local industrial encouragement activities to the Ministry of Industry and Trade every 3 months.

Article 15. Implementation

1. This Circular comes into force from May 11, 2018.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. If documents mentioned in this Circular are amended or replaced, such amended or replaced documents will prevail.

4. Timely notify the Ministry of Finance for appropriate adjustment if any question arises during the implementation./.

 

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Tran Xuan Ha

 

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 28/2018/TT-BTC ngày 28/03/2018 về hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


28.885

DMCA.com Protection Status
IP: 3.145.10.80
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!