BỘ
QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
259/2017/TT-BQP
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Tài chính Bộ Quốc phòng;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
Thông tư quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội
nghị đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc
phòng.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định chế độ công tác
phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng sử dụng
kinh phí do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Chế độ công tác phí
Áp dụng đối với sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ (sau đây gọi chung là quân nhân), công nhân
quốc phòng, viên chức quốc phòng, công chức quốc phòng đang hưởng lương, phụ cấp
từ ngân sách nhà nước trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Chế độ chi hội nghị
Áp dụng đối với hội nghị quân chính;
hội nghị chuyên môn, nghiệp vụ; hội nghị sơ kết, tổng kết; hội nghị tập huấn do
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng tổ chức (Đại hội Đảng các cấp thực hiện
theo quy định riêng).
3. Các cơ quan, đơn vị và cá nhân có
liên quan.
Điều 3. Quy định
chung về chế độ công tác phí
1. Công tác phí là khoản chi phí để
trả cho người đi công tác trong nước, bao gồm: Chi phí đi lại; phụ cấp lưu trú;
tiền thuế phòng nghỉ khi nơi đến công tác không thể bố trí được chỗ nghỉ; cước
hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có).
2. Thời gian được hưởng công tác phí
là thời gian công tác thực tế theo văn bản phê duyệt của người có thẩm quyền cử
đi công tác hoặc giấy mời tham gia đoàn công tác (bao gồm
cả ngày nghỉ, lễ, tết theo lịch trình công tác, thời gian đi đường).
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải
xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (số lượng người, thời gian và phương
tiện đi công tác), thực hiện thanh toán trong phạm vi dự toán ngân sách được
giao hàng năm, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
4. Cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu
xếp nơi ăn, nghỉ cho người đến công tác.
5. Điều kiện để được thanh toán công
tác phí:
a) Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;
b) Được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử
đi công tác hoặc được mời tham gia đoàn công tác;
c) Có đủ chứng từ theo quy định.
6. Những trường hợp sau đây không được
thanh toán công tác phí:
a) Đơn vị hành quân dã ngoại, huấn
luyện diễn tập, di chuyển địa điểm hoặc đi tập thể khác có tổ chức nuôi quân dọc
đường;
b) Nghỉ an dưỡng, điều dưỡng;
c) Thời gian điều trị tại các bệnh viện,
bệnh xá, đội điều trị;
d) Thời gian ở các trạm khách, nhà
khách chờ phân công công tác hoặc giải quyết chính sách;
đ) Thời gian học ở trường, lớp đào tạo
tập trung dài hạn, ngắn hạn;
e) Thời gian làm việc riêng trong quá
trình đi công tác;
g) Thời gian được giao nhiệm vụ thường
trú hoặc biệt phái tại địa phương, đơn vị hoặc cơ quan khác.
7. Cơ quan, đơn vị cử người đi công
tác có trách nhiệm thanh toán công tác phí cho người đi công tác trừ trường hợp
được quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Trường hợp người được các cơ quan
tiến hành tố tụng mời ra làm nhân chứng trong các vụ án có liên quan đến công
việc chuyên môn thì cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán chi phí đi lại và các
chi phí khác theo quy định của pháp luật từ nguồn kinh phí của cơ quan tiến
hành tố tụng.
9. Những khoản chi công tác phí không
đúng quy định tại Thông tư này, người ra lệnh, cơ quan, đơn vị, cá nhân chi sai
phải bồi hoàn số tiền đã chi sai và xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định.
Điều 4. Quy định
chung về chế độ chi hội nghị
1. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị
nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, tăng cường hình thức hội nghị trực tuyến
trên cơ sở đảm bảo phù hợp với yêu cầu của từng hội nghị; thực hiện lồng ghép
các nội dung, công việc cần xử lý một cách hợp lý để cân nhắc quyết định thành phần,
số lượng đại biểu và phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt bằng văn bản.
2. Tổ chức hội nghị phải thực hiện
theo đúng chế độ quy định tại Thông tư này, không phô trương hình thức, không
được tổ chức liên hoan, chiêu đãi, không chi các hoạt động kết hợp thăm quan,
nghỉ mát, không chi quà tặng, quà lưu niệm. Kinh phí tổ chức hội nghị được bố
trí, sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải
tận dụng cơ sở vật chất sẵn có như: Hội trường, hệ thống ánh sáng, loa đài,
phương tiện ghi hình; tranh, tượng trang trí; sử dụng nhà khách, doanh trại để
bố trí chỗ ăn, nghỉ cho đại biểu và phương tiện đưa đón đại biểu, phục vụ hội
nghị.
4. Không được hỗ trợ tiền ăn, tiền
thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại đối với đại biểu là quân nhân, cán bộ, công nhân,
công chức, viên chức đang hưởng lương, phụ cấp tại các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp.
5. Thời gian tổ chức hội nghị thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 181/2017/TT-BQP ngày 03 tháng 8 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quy định các cuộc họp của Bộ Quốc phòng.
6. Những khoản chi tổ chức hội nghị
không đúng quy định tại Thông tư này, người ra lệnh chi sai phải bồi hoàn số tiền
đã chi sai và xem xét, kỷ luật theo quy định.
Chương II
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC
PHÍ
Điều 5. Thanh
toán tiền chi phí đi lại
1. Thanh toán tiền đi bằng phương tiện
vận tải thông thường (đường bộ, đường sắt, đường thủy)
a) Người đi công tác được thanh toán
cước, phí theo giá quy định khi đi từ nhà hoặc cơ quan đến nơi công tác (cả chiều
đi và về) bằng phương tiện vận tải thông thường của tổ chức, cá nhân kinh doanh
vận tải hành khách theo quy định của pháp luật (đối với tàu hỏa không phải
khoang nằm máy lạnh có 4 giường trở xuống, đối với ô tô không phải Taxi); cước
qua đò, phà cho bản thân và phương tiện của người đi công tác; phí sử dụng đường
bộ và cước phí tài liệu, vật dụng phục vụ công tác (nếu có) mà người đi công
tác chi trả.
b) Mức thanh toán: Theo giá ghi trên
vé, hóa đơn mua vé, hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận của chủ
phương tiện (nếu chủ phương tiện không có hóa đơn theo quy định); giá vé không
bao gồm các chi phí dịch vụ khác như: Tham quan du lịch, tiền ăn, các dịch vụ
theo yêu cầu.
c) Trường hợp người đi công tác bằng
phương tiện của cơ quan, đơn vị (ô tô, mô tô, tàu thủy, máy bay quân sự và
phương tiện khác), phương tiện do đơn vị thuê hoặc do đơn vị nơi cán bộ đến
công tác bố trí thì không được thanh toán tiền tàu, xe.
2. Thanh toán tiền đi bằng phương tiện
máy bay trong nước
a) Quy định về tiêu chuẩn mua vé máy
bay đi công tác trong nước:
- Đối với đối tượng Lãnh đạo cấp cao
thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước;
- Hạng ghế thương gia (Business class
hoặc C class): Dành cho cán bộ lãnh đạo đang hưởng phụ cấp
chức vụ lãnh đạo có hệ số từ 1,3 trở lên; Phó Tổng Tham mưu trưởng; Phó Chủ nhiệm
Tổng cục Chính trị;
- Hạng ghế thường (dành cho các đối
tượng còn lại): Chỉ huy đơn vị căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ công tác, xem xét,
quyết định cho cán bộ đi công tác bằng phương tiện máy bay bảo đảm hiệu quả, tiết
kiệm trong phạm vi ngân sách được giao.
b) Người đi công tác được thanh toán
tiền vé máy bay; tiền cước phương tiện vận tải thông thường từ nơi xuất phát đến
sân bay và ngược lại (nếu cơ quan, đơn vị không bố trí được xe đưa, đón); tiền
cước phí hành lý, tài liệu, vật dụng phục vụ cho công tác (nếu có).
3. Thanh toán tiền khi tự túc phương
tiện (kể cả đi bộ)
Người được cử đi công tác trong trường
hợp phải tự túc phương tiện (kể cả đi bộ) cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên
(đối với các xã, khu vực thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó
khăn theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ) và từ 15 km trở lên (đối với
các xã, khu vực còn lại) thì được thanh toán tiền tàu xe theo giá cước ô tô vận
tải hành khách công cộng thông thường tại địa phương cho quãng đường thực đi.
Trường hợp đặc biệt, không có phương tiện vận tải hành khách công cộng thông
thường thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện bằng 3.500 đồng/km thực
đi.
Điều 6. Phụ cấp
lưu trú
Phụ cấp lưu trú là khoản tiền hỗ trợ
thêm cho người đi công tác ngoài tiền lương do cơ quan, đơn vị cử đi công tác
chi trả, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi kết
thúc đợt công tác trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời
gian lưu trú tại nơi đến công tác). Mức phụ cấp lưu trú như sau:
1. Mức 200.000 đồng/ngày: Áp dụng đối
với thời gian đi trên đường từ 5 giờ/ngày trở lên hoặc từ 150 km/ngày trở lên đối
với khu vực vùng sâu, miền núi đi lại khó khăn và 300 km/ngày
trở lên đối với khu vực còn lại.
2. Mức 100.000 đồng/ngày: Áp dụng đối
với thời gian lưu trú tại cơ quan, đơn vị nơi đến công tác.
3. Mức 250.000 đồng/ngày: Áp dụng đối
với thời gian đi công tác thực tế trên biển của quân nhân, công nhân quốc
phòng, viên chức quốc phòng, công chức quốc phòng đang công tác, làm việc ở đất
liền được cử đi công tác trên biển, đảo.
4. Đối với trường hợp đi và về trong
ngày nếu không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì được áp dụng phụ
cấp lưu trú quy định tại khoản 2 Điều này với điều kiện thời gian làm việc tại
đơn vị và thời gian đi, về tối thiểu từ 5 giờ trở lên.
5. Đối với quân nhân, công nhân quốc
phòng, viên chức quốc phòng, công chức quốc phòng khi làm nhiệm vụ (huấn luyện,
chiến đấu, tuần tra, cứu nạn, vận chuyển và các nhiệm vụ khác) trên tàu chiến đấu
các loại, tàu cảnh sát biển, tàu kiểm ngư, tàu tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên biển,
tàu vận tải phục vụ trên biển thì những ngày thực tế đi biển được hưởng chế độ
bồi dưỡng đi biển, phụ cấp ngày đi biển và phụ cấp đặc thù đi biển theo quy định
(không được hưởng chế độ phụ cấp lưu trú quy định tại khoản 3 Điều này).
Điều 7. Thanh
toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác
Trường hợp phải thuê phòng nghỉ trên
đường đi công tác hoặc nơi đến công tác không thể bố trí được chỗ nghỉ thì được
thanh toán tiền thuê phòng nghỉ nhưng phải có xác nhận của đơn vị nơi đến công
tác. Mức thanh toán theo hóa đơn thuê phòng nghỉ thực tế nhưng tối đa không quá
các mức quy định sau:
1. Đối với các chức danh lãnh đạo, chỉ
huy có hệ số phụ cấp chức vụ trên 1,3: không quá 2.500.000 đồng/ngày/phòng theo
tiêu chuẩn một người/1 phòng, không phân biệt nơi đến công tác.
2. Đi công tác tại các quận, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và thành phố là đô thị Loại I thuộc tỉnh:
a) Đối với các chức danh lãnh đạo, chỉ
huy có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3: không quá
1.200.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1 phòng;
b) Các chức danh còn lại: không quá
1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/1 phòng.
3. Đi công tác tại các vùng còn lại:
a) Đối với các chức danh lãnh đạo, chỉ
huy có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3: không quá
1.100.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1 phòng;
b) Các chức danh còn lại: không quá
700.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/1 phòng.
4. Trường hợp đi công tác một mình hoặc
đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới (đối với đối tượng tại điểm b
khoản này) thì người lẻ được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế nhưng tối
đa không vượt mức tiền thuê phòng của những người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn
2 người/1 phòng).
5. Trường hợp đi công tác cùng đoàn với
các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn cao hơn tiêu chuẩn của
mình thì được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại phòng tiêu
chuẩn tại khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người/1
phòng.
6. Trường hợp người đi công tác đã được
cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí chỗ nghỉ (không phải trả tiền) nhưng vẫn
đề nghị cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán tiền thuê phòng nghỉ, khi
phát hiện người đi công tác phải nộp lại số tiền đã được thanh toán và xem xét,
kỷ luật theo quy định.
Điều 8. Thanh
toán khoán tiền công tác phí theo tháng
1. Đối với những người thường xuyên
phải đi công tác trên 10 ngày/tháng (như: Quân bưu, tiếp phẩm, kế toán giao dịch
và các đối tượng khác) trong phạm vi địa bàn hoặc khu vực nhất định được thanh
toán tiền công tác phí khoán tháng nhưng tối đa không quá 500.000 đồng/người/tháng.
2. Các đối tượng được hưởng khoán tiền
công tác phí theo tháng nếu được cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ
theo các đợt công tác cụ thể thì được thanh toán chế độ công tác phí theo quy định
tại Thông tư này, đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác phí khoán theo
tháng (nếu đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này).
Điều 9. Trường hợp
đi công tác theo đoàn công tác phối hợp liên ngành, liên cơ quan
1. Trường hợp đoàn công tác phối hợp
liên cơ quan, đơn vị trong Quân đội thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có
trách nhiệm thanh toán tiền công tác phí cho người thuộc cơ quan, đơn vị cử đi
công tác.
2. Trường hợp cán bộ Quân đội được cử
tham gia các đoàn công tác liên Bộ (do các Bộ, ngành ngoài Quân đội chủ trì hoặc
cán bộ ngoài Quân đội tham gia đoàn công tác do Bộ Quốc phòng chủ trì) nhằm thực
hiện nhiệm vụ chính trị của Bộ, ngành đó; trưng tập tham gia các đề tài nghiên
cứu thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm thanh toán toàn
bộ chi phí cho các thành viên đoàn công tác.
3. Trường hợp cán bộ đi công tác theo
đoàn phối hợp liên ngành, liên cơ quan do Thủ trưởng cơ quan nhà nước cấp trên
triệu tập hoặc phối hợp để cùng thực hiện nhiệm vụ chính
trị thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm thanh toán tiền
công tác phí cho người đi công tác trong đoàn. Trường hợp cá nhân thuộc thành phần
đoàn đi công tác không đi tập trung theo đoàn đến nơi công tác thì cơ quan, đơn
vị cử người đi công tác thanh toán tiền công tác phí.
4. Văn bản trưng tập (giấy mời, công
văn mời) cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc các cơ quan, đơn
vị khác đi công tác phải ghi rõ trách nhiệm của cơ quan, đơn vị thanh toán chế
độ công tác phí.
Điều 10. Chứng từ
thanh toán công tác phí
1. Giấy công tác có đóng dấu của cơ
quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của
cơ quan, đơn vị nơi cán bộ đến công tác.
2. Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã
được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt và cử đi công tác (nếu có); công văn; giấy
mời; văn bản trưng tập tham gia đoàn công tác.
3. Vé tàu, xe; hóa đơn; chứng từ mua
vé hợp pháp theo quy định của pháp luật khi đi công tác bằng
các phương tiện giao thông hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện. Riêng chứng
từ thanh toán vé máy bay phải có thẻ lên máy bay và hóa đơn giá trị gia tăng theo
quy định của pháp luật. Trường hợp mất thẻ lên máy bay thì
phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị cử đi công tác.
4. Bảng kê độ dài quãng đường đi công
tác (áp dụng thanh toán khoán tiền khi tự túc phương tiện), thời gian làm việc
tại nơi công tác (nếu người đi công tác đi, về trong ngày) trình Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị phê duyệt thanh toán.
5. Trường hợp có lý do chính đáng, phải
thuê phòng nghỉ trên đường đi công tác hoặc nơi đến công tác không thể bố trí
được chỗ nghỉ, chứng từ thanh toán phòng nghỉ bao gồm: Giấy xác nhận của đơn vị
nơi đến công tác; hóa đơn, chứng từ thuê phòng nghỉ hợp pháp theo quy định của
pháp luật.
6. Đối với thanh toán công tác phí
cho công tác phối hợp liên ngành phải có văn bản trưng tập (giấy mời, công văn
mời) các thành viên thuộc các cơ quan, đơn vị khác đi công tác trong đó ghi rõ
trách nhiệm của cơ quan, đơn vị thanh toán chế độ công tác
phí.
Chương III
CHẾ ĐỘ CHI HỘI
NGHỊ
Điều 11. Nội
dung chi tổ chức hội nghị
1. Chi thuê hội trường trong những
ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm phải
thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự); thuê máy chiếu,
trang thiết bị trực tiếp phục vụ hội nghị.
2. Chi văn phòng phẩm phục vụ hội nghị;
tài liệu, giấy bút (nếu có) cho đại biểu tham dự hội nghị; chi thuê giảng viên,
bồi dưỡng báo cáo viên.
3. Chi thuê phương tiện đưa đón đại
biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức hội nghị trong trường hợp cơ quan, đơn vị
không có phương tiện hoặc có nhưng không đáp ứng đủ số lượng đại biểu.
4. Chi nước uống trong hội nghị, giải
khát giữa giờ.
5. Chi hỗ trợ cho đại biểu là khách mời
không hưởng lương thuộc các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, bao gồm: Tiền ăn, tiền
thuê phòng nghỉ và tiền phương tiện đi lại.
6. Trong trường hợp phải tổ chức ăn tập
trung, cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi bù thêm phần chênh lệch giữa mức
chi thực tế với mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu
đang hưởng lương thuộc các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
7. Các khoản chi khác: Tiền trang trí
hội trường và các khoản chi liên quan trực tiếp đến công tác tổ chức hội nghị.
8. Chi khen thưởng thi đua trong hội
nghị tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền (nguồn kinh phí được tính
vào chi khen thưởng, chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị).
Điều 12. Mức chi
tổ chức hội nghị
1. Chi thù lao cho giảng viên, bồi dưỡng
báo cáo viên, người có báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 135/2015/TT-BQP ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn một số chế độ chi tiêu cho hoạt động giáo dục
đào tạo tại các cơ sở đào tạo trong Quân đội.
2. Chi nước uống, giải khát giữa giờ:
Tối đa không quá mức 20.000 đồng/1 buổi (nửa ngày)/đại biểu.
3. Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là
khách mời không hưởng lương thuộc các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp theo mức
sau:
a) Mức 200.000 đồng/ngày/người: Áp dụng
đối với hội nghị cấp Bộ Quốc phòng, Quân khu và tương đương;
b) Mức 150.000 đồng/ngày/người: Áp dụng
đối với hội nghị các cấp còn lại.
4. Trường hợp cơ quan, đơn vị tổ chức
ăn tập trung mà mức tiền ăn quy định tại khoản 3 Điều này không đủ chi thì Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị căn cứ vào tính chất hội nghị
và trong phạm vi ngân sách được giao quyết định mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại
biểu là khách mời không hưởng lương thuộc các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
nhưng tối đa không vượt quá 130% mức tiền ăn quy định tại khoản 3 Điều này. Thực
hiện thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu hưởng lương thuộc các
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp theo mức phụ cấp lưu trú quy định tại Điều 6
Thông tư này và được chi bù thêm phần tiền ăn chênh lệch giữa mức chi thực tế
ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu.
5. Chi hỗ trợ tiền phương tiện đi lại
và tiền thuê phòng nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương thuộc các
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp theo hóa đơn thực tế (nếu có) nhưng tối đa không
vượt quá mức quy định tại Điều 5, Điều 7 Thông tư này.
Điều 13. Hóa
đơn, chứng từ thanh toán chi hội nghị
1. Văn bản, kế hoạch tổ chức hội nghị
được người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
2. Hóa đơn, chứng từ hợp pháp và bảng kê thanh toán đối với các khoản chi bằng tiền cho người
tham dự hội nghị (nếu có) theo quy định của pháp luật hiện hành về hóa đơn, chứng
từ thanh toán.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Kinh
phí bảo đảm
1. Kinh phí thực hiện chế độ công tác
phí, chế độ chi hội nghị được quản lý, sử dụng theo đúng định mức, tiêu chuẩn,
chế độ quy định tại Thông tư này và trong phạm vi dự toán ngân sách được giao.
2. Đối với đơn vị dự toán, khoản chi
công tác phí hạch toán vào Loại 010, Khoản 011, Mục 6700, Tiểu mục (6701, 6702,
6703, 6704, 6749), Tiết mục 00, Ngành 00 và khoản chi hội nghị hạch toán vào Loại
010, Khoản 011, Mục 6650, Tiểu mục (6651, 6652, 6653, 6654, 6655, 6656, 6657,
6658, 6699), Tiết mục 00, Ngành 00 quy định tại Thông tư số 225/2017/TT-BQP
ngày 18 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định áp dụng Hệ thống mục
lục ngân sách nhà nước trong Bộ Quốc phòng.
3. Đối với doanh nghiệp, đơn vị sự
nghiệp công lập và đơn vị hạch toán không hưởng lương từ ngân sách được vận dụng
chế độ quy định tại Thông tư này để thực hiện và hạch toán vào chi phí hoạt động,
sản xuất kinh doanh, dịch vụ của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật (không được quyết toán vào ngân sách quốc phòng).
Điều 15. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 02 tháng 12 năm 2017 và thay thế Thông tư số 135/2010/TT-BQP ngày 01 tháng
10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn chế độ công tác phí, chế độ
chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan, đơn vị trong Quân đội.
2. Các chế độ quy định tại Thông tư
này được thực hiện từ ngày 01 tháng 11 năm 2017.
3. Khi các văn bản được viện dẫn
trong Thông tư này sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều 16. Trách
nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục Tài chính Bộ Quốc
phòng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Quốc phòng (qua Cục Tài chính) để
nghiên cứu, giải quyết./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Trần Đơn
|