BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
25/2010/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2010
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH NỘI DUNG CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO MỘT SỐ NHIỆM VỤ
XÂY DỰNG VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU VỰC PHÒNG THỦ
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2003 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 152/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về
khu vực phòng thủ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27
tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Sau khi có ý kiến thống nhất của
Bộ Quốc phòng, một số Bộ, ngành liên quan và đại diện một số địa phương, Bộ Tài
chính quy định nội dung chi ngân sách nhà nước cho một số nhiệm vụ xây dựng và
hoạt động của khu vực phòng thủ như sau:
Phần I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh.
Thông tư này quy định nội dung bảo
đảm và sử dụng ngân sách nhà nước cho một số nhiệm vụ xây dựng và hoạt động của
khu vực phòng thủ tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau
đây gọi tắt là các Bộ, cơ quan Trung ương) và các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi tắt là các tỉnh).
Điều 2. Nguồn
kinh phí thực hiện xây dựng và hoạt động khu vực phòng thủ được thực hiện theo
phân cấp hiện hành:
1. Ngân sách Trung ương đảm bảo
kinh phí thực hiện nhiệm vụ xây dựng và hoạt động khu vực phòng thủ của Bộ Quốc
phòng, các Bộ, cơ quan Trung ương và được bố trí trong dự toán ngân sách hàng
năm của Bộ Quốc phòng, các Bộ, cơ quan Trung ương trình cấp có thẩm quyền quyết
định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Ngân sách địa phương đảm bảo
kinh phí thực hiện nhiệm vụ xây dựng và hoạt động khu vực phòng thủ của địa
phương và được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của địa phương trình cấp
có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
3. Nguồn kinh phí đóng góp của các
doanh nghiệp đảm bảo nhiệm vụ quốc phòng thực hiện theo quy định của Luật Dân quân tự vệ.
4. Các tổ chức, cá nhân trong nước;
tổ chức, cá nhân nước ngoài đóng góp tài chính cho nhiệm vụ xây dựng và hoạt động
khu vực phòng thủ theo nguyên tắc tự nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật
và các nguồn thu hợp pháp khác (nếu có).
Điều 3.
Kinh phí đảm bảo thực hiện nhiệm vụ xây dựng và hoạt động khu vực phòng thủ được
quản lý, sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ, hạch toán kịp thời, đầy đủ vào sổ
kế toán, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền và thực
hiện quyết toán theo quy định hiện hành.
Phần II.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4.
Nội dung chi cho một số nhiệm vụ xây dựng và hoạt động khu vực phòng thủ.
1. Chi xây dựng và ban hành văn
bản quy phạm pháp luật về xây dựng và hoạt động khu vực phòng thủ.
a) Chi cho xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật:
- Điều tra, khảo sát đánh giá thực
trạng đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản; rà soát, nghiên cứu thông tin,
tài liệu liên quan đến nội dung dự thảo văn bản.
- Xây dựng đề cương và đề cương
chi tiết (đề cương được nghiệm thu).
- Mua tài liệu phục vụ công tác
soạn thảo (nếu có): thanh toán theo hoá đơn thực tế. Trường hợp thu thập tài liệu
để phục vụ cho công tác soạn thảo thì phải có chứng từ hợp lý (bảng kê khai, ký
nhận tiền của người cung cấp tài liệu) và phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt
dự toán.
- Chi hội nghị, hội thảo xét duyệt
dự thảo đề cương.
b) Chi phổ biến, tuyên truyền
văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng và hoạt động khu vực phòng thủ.
2. Chi khảo sát, lập, thẩm định
quy hoạch, kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ.
a) Chi khảo sát, thu thập thông
tin:
- Xây dựng đề cương và đề cương
chi tiết (đề cương được nghiệm thu).
- Chi mua tư liệu phục vụ cho
công tác soạn thảo quy hoạch, kế hoạch.
- Chi lập phiếu khảo sát.
- Chi cho người cung cấp thông
tin (nếu có).
- Chi công tác phí theo quy định
nếu đi khảo sát để xây dựng quy hoạch, kế hoạch.
- Trả tiền công cho người dẫn đường
kiêm phiên dịch tiếng dân tộc (nếu có).
b) Chi thẩm định quy hoạch, kế
hoạch ở cấp quân khu, Bộ Quốc phòng.
c) Chi thẩm định quy hoạch, kế
hoạch, dự án cấp tỉnh, huyện.
d) Việc xây dựng dự án, thiết kế,
thi công các công trình phòng tránh, công trình chiến đấu và phục vụ chiến đấu
trong khu vực phòng thủ được thực hiện theo chế độ quy định hiện hành của Nhà
nước và quy định cụ thể của Bộ Quốc phòng.
3. Chi hoạt động của Ban chỉ đạo
khu vực phòng thủ.
a) Cuộc họp cấp Trung ương do
Văn phòng Chính phủ tổ chức, cuộc họp cấp Bộ Quốc phòng, Quân khu tổ chức, cuộc
họp Ban Chỉ đạo cấp tỉnh, huyện tổ chức: thực hiện theo chế độ chi tiêu hội nghị
tại các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
b) Các Trưởng ban Chỉ đạo về khu
vực phòng thủ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, được hưởng phụ cấp trách nhiệm
theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
4. Chi xây dựng và triển khai thực
hiện, nghiệm thu các đề án, đề tài nghiên cứu khoa học về xây dựng và hoạt động
của khu vực phòng thủ: thực hiện theo hướng dẫn về định mức xây dựng dự toán
kinh phí, chế độ, định mức chi đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ
có sử dụng ngân sách nhà nước của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ.
5. Chi xây dựng các văn kiện đối
với khu vực phòng thủ và văn kiện về dự trữ vật chất cho khu vực phòng thủ; chi
cho xây dựng và triển khai thế trận an ninh nhân dân tại khu vực phòng thủ.
6. Chi cho công tác kiểm tra, sơ
kết, tổng kết về khu vực phòng thủ.
a) Công tác kiểm tra:
- Được thực hiện chế độ công tác
phí theo quy định của Bộ Tài chính.
- Nếu đi kiểm tra bằng xe ô tô của
cơ quan, đơn vị: tiền xăng, dầu được tính theo định mức tiêu hao nhiên liệu cho
loại xe sử dụng và số km trên đồng hồ xe. Nếu kiểm tra trên địa bàn rừng núi
thì được tính thêm 30% nhiên liệu tiêu hao theo định mức.
b) Chi cho sơ kết, tổng kết khu
vực phòng thủ: thực hiện theo chế độ chi tiêu hội nghị tại các văn bản hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
7. Chi cho công tác thi đua khen
thưởng: Thực hiện theo Luật Thi đua khen thưởng
và các văn bản hướng dẫn thi hành của cơ quan có thẩm quyền.
8. Chi cho diễn tập khu vực
phòng thủ và hội thao quốc phòng cấp tỉnh, huyện thực hiện theo quy định của Tư
lệnh quân khu và Bộ Quốc phòng.
9. Đối với các khoản chi làm
đêm, làm thêm ngoài giờ, chi phí in ấn tài liệu và văn phòng phẩm thực hiện
theo quy định hiện hành. Căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp, hợp lệ
và được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán để làm căn cứ thanh, quyết toán.
10. Các nhiệm vụ chi khác: Thực
hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, Điều 5; khoản
1, Điều 6, Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản của Nhà nước đối với một
số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
11. Chi lập dự án và triển khai
xây dựng căn cứ chiến đấu, căn cứ hậu phương, công trình phòng tránh, công
trình chiến đấu của địa phương thực hiện theo Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2005 của Chính
phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
Điều 5.
Chế độ, định mức chi tiêu cho nhiệm vụ xây dựng và hoạt động khu vực phòng thủ
phải tuân thủ theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước hiện
hành. Nếu có bổ sung, điều chỉnh, sửa đổi chế độ, chính sách và định mức chi
tiêu thì được áp dụng để thực hiện.
Điều 6.
Lập, chấp hành và thanh toán, quyết toán ngân sách.
1. Lập dự toán: Căn cứ nhiệm vụ
xây dựng và hoạt động của khu vực phòng thủ, căn cứ hướng dẫn về lập dự toán
ngân sách nhà nước hàng năm của cấp có thẩm quyền; các Bộ, ngành, địa phương chỉ
đạo các cơ quan chức năng lập dự toán chi cho hoạt động khu vực phòng thủ (Bộ
Quốc phòng lập dự toán chi cho hoạt động của Ban Chỉ đạo khu vực phòng thủ) và
tổng hợp vào dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các Bộ, ngành, địa
phương trình cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Giao dự toán, chấp hành,
thanh toán, quyết toán ngân sách cho nhiệm vụ xây dựng và hoạt động khu vực
phòng thủ thực hiện theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Phần III.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Thông
tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 8.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản
ánh về Bộ Tài chính để kịp thời nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW Đảng;
- TTgCP và các Phó TTCP;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- VP Ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan TW của các hội, đoàn thể;
- Ban Chỉ đạo Phòng, chống lụt bão Trung ương;
- Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn;
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài Chính, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ I.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Công Nghiệp
|