THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC TÍNH HAO MÒN, TRÍCH KHẤU HAO
TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG THỦY LỢI
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng
6 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng
khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự
trữ quốc gia, Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Nghị định
số 08/2025/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2025 của
Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
thủy lợi;
Căn cứ Nghị định
số 29/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 2 năm 2025 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Theo đề
nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công sản;
Bộ trưởng
Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn việc tính hao mòn, trích khấu hao tài
sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.
Chương I
PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH,
ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này
hướng dẫn việc tính hao mòn, trích khấu hao đối với tài sản kết cấu hạ tầng
thủy lợi là tài sản cố định quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư
này (sau đây gọi là tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi) do Nhà nước đầu tư,
quản lý giao cho cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp quy định tại khoản
1 Điều 2 Thông tư này quản lý.
2. Đối với
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi giao cho doanh nghiệp quản lý theo hình thức
tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thì việc quản lý, trích khấu hao
thực hiện theo quy định của pháp luật về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu
hao tài sản cố định áp dụng cho doanh nghiệp; không thuộc phạm vi điều chỉnh của
Thông tư này.
3. Đối với
phần diện tích đất gắn liền với công trình thủy lợi thì chỉ theo dõi danh mục
tài sản, không theo dõi, kế toán về giá trị của tài sản.
4. Thông tư này
không điều chỉnh đối với các trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 1 Nghị định số 08/2025/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ
quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Việc
tính hao mòn, trích khấu hao tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi quy định tại Thông
tư này được áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được giao quản lý,
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi gồm:
a) Đơn vị
sự nghiệp công lập;
b) Cơ quan chuyên
môn về thủy lợi;
c) Doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được giao quản lý, khai thác tài sản kết cấu
hạ tầng thủy lợi theo hình thức không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp.
2. Các cơ quan,
đơn vị khác liên quan đến việc tính hao mòn, trích khấu hao tài sản kết
cấu hạ tầng thủy lợi.
Chương II
TIÊU CHUẨN XÁC ĐỊNH,
NGUYÊN TẮC THEO DÕI ĐỐI VỚI TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG THỦY LỢI
Điều 3. Tiêu chuẩn xác định tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Xác định
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
a) Tài sản
kết cấu hạ tầng thủy lợi có kết cấu độc lập được xác định là một tài sản;
b) Một hệ
thống tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên
kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, mà nếu thiếu
bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được thì hệ
thống đó được xác định là một tài sản.
Trường hợp
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi là một hệ thống được giao cho nhiều cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp quản lý, khai thác thì phần tài sản được giao cho từng cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp là một tài sản.
2. Tài sản
kết cấu hạ tầng thủy lợi theo quy định tại khoản 1 Điều này được xác định là
tài sản cố định khi thỏa mãn đồng thời 02 tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thời
gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên;
b) Có nguyên giá
từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
Điều 4. Nguyên tắc theo dõi tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Mỗi một
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi là tài sản cố định quy định tại Điều
3 Thông tư này là một đối tượng ghi sổ kế toán. Kế toán tài sản kết cấu hạ
tầng thủy lợi phải phản ánh, ghi chép đầy đủ thông tin về nguyên giá, giá trị
còn lại, hao mòn hoặc khấu hao của tài sản.
2. Cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp được giao quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi có
trách nhiệm:
a) Thực hiện
ghi sổ kế toán đối với toàn bộ tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được giao quản
lý theo quy định của pháp luật về kế toán;
b) Thực hiện
kiểm kê tài sản định kỳ hằng năm; thực hiện tổng kiểm kê theo quyết định của cơ
quan, người có thẩm quyền; thực hiện điều chỉnh số liệu kế toán nếu có chênh lệch
phát sinh khi thực hiện kiểm kê, đảm bảo số liệu theo dõi trên sổ kế toán phải
phù hợp, khớp với số liệu thực tế;
c) Thực hiện
báo cáo kê khai, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng thủy
lợi theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 08/2025/NĐ-CP và pháp
luật có liên quan.
3. Đối với
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi không còn nhu cầu sử dụng nhưng chưa tính đủ
hao mòn hoặc chưa khấu hao hết giá trị theo quy định thì cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp được giao quản lý, khai thác tài sản tiếp tục thực hiện quản lý,
theo dõi, bảo quản tài sản theo quy định và tính hao mòn, trích khấu hao theo
quy định tại Thông tư này cho đến khi được xử lý theo quy định.
4. Đối với
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đã tính đủ hao mòn hoặc đã khấu hao hết giá trị
nhưng vẫn còn sử dụng được thì cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được
giao quản lý, khai thác tài sản tiếp tục thực hiện quản lý, sử dụng, theo dõi,
bảo quản tài sản theo quy định và không phải tính hao mòn, trích khấu hao.
Trường hợp
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đã tính đủ hao mòn hoặc đã khấu hao hết giá trị
nhưng sau đó thuộc trường hợp phải thay đổi nguyên giá theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này thì phải tính hao mòn, trích khấu
hao theo quy định cho thời gian sử dụng còn lại (nếu có) sau khi thay đổi nguyên
giá.
5. Trường
hợp cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thì cơ quan, đơn
vị được giao quản lý, khai thác tài sản tiếp tục thực hiện quản lý, theo dõi và
tính hao mòn, trích khấu hao tài sản theo quy định tại Thông tư này trong thời gian
cho thuê quyền khai thác.
6. Trường
hợp chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
thì trong thời gian chuyển nhượng, cơ quan, đơn vị được giao quản lý,
khai thác tài sản (bên chuyển nhượng):
a) Có trách nhiệm
theo dõi, giám sát việc thực hiện nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng theo quy
định của pháp luật và Hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản;
b) Không thực
hiện tính hao mòn, trích khấu hao theo quy định tại Thông tư này nhưng phải tiếp
tục theo dõi nguyên giá tài sản đã hạch toán tại thời điểm chuyển nhượng trên sổ
kế toán và trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định của chế độ
kế toán hiện hành;
c) Khi hết
thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy
lợi, cơ quan, đơn vị được giao quản lý, khai thác tài sản tiếp nhận lại tài sản
theo Hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản và quy định của
pháp luật, thực hiện xác định lại nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản để thực
hiện quản lý, sử dụng, tính hao mòn, trích khấu hao theo quy định tại Nghị định
số 08/2025/NĐ-CP và Thông tư này.
Chương III
NGUYÊN GIÁ, HAO
MÒN, KHẤU HAO, GIÁ TRỊ CÒN LẠI CỦA TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG THỦY LỢI
Điều 5. Xác định nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đã đưa vào sử
dụng trước ngày Nghị định số 08/2025/NĐ-CP
có hiệu lực thi hành được xác định như sau:
a) Đối với
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đang được theo dõi, ghi sổ kế toán thì nguyên
giá tài sản là nguyên giá đang được theo dõi, ghi sổ kế toán;
b) Đối với
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi chưa được theo dõi, ghi sổ kế toán:
b1) Trường
hợp tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đã được quyết toán theo quy định của pháp luật
thì sử dụng giá trị quyết toán theo hồ sơ để xác định nguyên giá ghi sổ kế
toán;
b2) Trường
hợp tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi chưa có thông tin về nguyên giá, giá trị
còn lại của tài sản hoặc giá trị quyết toán thì sử dụng giá của công trình mẫu
do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quyết định (nếu có) để xác định
nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi tương đương.
Trường hợp
sử dụng giá của công trình mẫu để xác định nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng
thủy lợi tương đương thì chỉ sử dụng nguyên giá này để theo dõi, ghi sổ kế
toán, thực hiện báo cáo kê khai tài sản để đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia
về tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;
b3) Trường
hợp không có căn cứ để xác định nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
theo quy định tại điểm b1, điểm b2 khoản này nhưng có căn cứ để xác định thời điểm
đưa tài sản vào sử dụng, giá mua mới của tài sản cùng loại hoặc giá trị xây dựng
mới (định mức xây dựng) của tài sản có cấp, hạng, công suất tương đương hình
thành thông qua xây dựng hoặc mua sắm tại thời điểm đưa vào sử dụng thì nguyên
giá tài sản được xác định như sau:
Nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
|
=
|
Giá mua mới của tài sản cùng loại hoặc giá trị xây
dựng mới (định mức xây dựng) của tài sản có cấp, hạng, công suất tương đương
tại thời điểm đưa tài sản vào sử dụng
|
Trong đó:
- Giá mua mới
của tài sản cùng loại (được áp dụng đối với tài sản không phải là nhà, công
trình xây dựng, vật kiến trúc) là giá của tài sản mới cùng loại được bán trên
thị trường tại thời điểm đưa tài sản vào sử dụng;
- Giá trị xây
dựng mới (định mức xây dựng) của tài sản có cấp, hạng, công suất tương đương
hình thành thông qua xây dựng hoặc mua sắm được áp dụng đối với tài sản là nhà,
công trình xây dựng, vật kiến trúc (bao gồm cả nhà, công trình xây dựng, vật kiến
trúc được hình thành thông qua mua sắm) được xác định như sau:
Giá xây dựng mới của tài sản
|
=
|
Đơn giá xây dựng mới của tài sản có cấp, hạng, quy
mô công suất tương đương do UBND cấp tỉnh (nơi có tài sản) công bố áp dụng tại
thời điểm đưa tài sản vào sử dụng
|
x
|
Diện tích, thể tích xây dựng/ Số lượng/tiêu chí
khác (nếu có) của tài sản
|
+
|
Giá trị của các kết cấu khác gắn với công trình/hạng
mục công trình xác định theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành (hoặc theo
quy định cụ thể của địa phương nơi có tài sản) tại thời điểm đưa tài sản vào
sử dụng
|
Đối với
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi là một hệ thống hoàn chỉnh (bao gồm nhà, công
trình xây dựng, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị) thì nguyên giá tài sản bằng tổng
nguyên giá của nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc và máy móc, thiết bị được
xác định theo quy định tại điểm này;
b4) Trường
hợp không có căn cứ để xác định nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
theo quy định tại các điểm b1, b2 và b3 khoản này thì cơ quan, đơn vị được giao
quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi lựa chọn thuê doanh nghiệp thẩm định
giá để tư vấn xác định giá trị tài sản theo Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam để
làm cơ sở đánh giá lại giá trị còn lại, thời gian tính hao mòn còn lại của tài
sản. Việc sử dụng chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá được thực hiện
theo quy định của pháp luật về giá.
Căn cứ chứng
thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp
và đặc điểm, tình trạng của tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi, cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp có tài sản xác định nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
như sau:
Nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
|
=
|
Giá trị đánh giá lại của tài sản
|
x
|
Thời gian tính hao mòn/trích khấu hao của tài sản
theo quy định tại Điều 8 Thông tư này (năm)
|
Thời gian tính hao mòn/trích khấu hao còn lại của
tài sản (năm)
|
2. Nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đầu tư xây dựng
mới, hoàn thành đưa vào sử dụng kể từ ngày Nghị định số 08/2025/NĐ-CP có hiệu
lực thi hành là giá trị quyết toán được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng. Một số trường hợp đặc biệt được
quy định như sau:
a) Trường
hợp tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đã đưa vào sử dụng (do đã hoàn thành việc
đầu tư xây dựng) nhưng chưa có quyết toán được cơ quan, người có thẩm quyền phê
duyệt thì cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng
thủy lợi thực hiện ghi sổ kế toán tài sản kể từ ngày nghiệm thu, bàn giao đưa
tài sản vào sử dụng. Nguyên giá ghi sổ kế toán là nguyên giá tạm tính. Nguyên
giá tạm tính trong trường hợp này được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên sau:
Giá trị thẩm
tra quyết toán;
Giá trị đề
nghị phê duyệt quyết toán;
Giá trị
xác định theo Biên bản nghiệm thu A-B (Tổng giá trị các bảng tính giá trị quyết
toán hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu);
Giá trị dự
toán được phê duyệt hoặc điều chỉnh lần gần nhất (trong trường hợp dự toán dự
án được điều chỉnh);
Giá trị tổng
mức đầu tư được phê duyệt hoặc điều chỉnh lần gần nhất (trong trường hợp tổng mức
đầu tư được điều chỉnh).
Khi được
cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thực hiện điều chỉnh giá trị
đã ghi sổ kế toán theo giá trị quyết toán được phê duyệt để điều chỉnh sổ kế
toán và thực hiện kế toán tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán;
b) Trường
hợp dự án bao gồm nhiều hạng mục, tài sản (nhiều đối tượng ghi sổ kế toán tài sản)
khác nhau nhưng không dự toán riêng, quyết toán riêng hoặc có dự toán riêng
nhưng không quyết toán riêng cho từng hạng mục, tài sản thì thực hiện phân bổ
cho từng hạng mục, tài sản để ghi sổ kế toán theo nguyên tắc chi phí trực tiếp
liên quan đến tài sản cố định nào thì tính cho tài sản cố định đó; chi phí
chung liên quan đến nhiều tài sản cố định thì phân bổ theo tỷ lệ chi phí trực
tiếp của từng tài sản cố định so với tổng số chi phí trực tiếp của toàn bộ tài
sản cố định;
c) Đối với
dự án bao gồm nhiều hạng mục, tài sản (nhiều đối tượng ghi sổ kế toán tài sản)
khác nhau mà được đầu tư, nghiệm thu theo từng hạng mục, tài sản thì hạng mục,
tài sản nào đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng, nghiệm thu đưa vào sử dụng phải
ghi sổ kế toán đối với hạng mục, tài sản đó kể từ ngày bàn giao đưa vào sử dụng.
Nguyên giá ghi sổ kế toán là nguyên giá tạm tính theo quy định tại điểm a khoản
này.
Khi được
cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán dự án, cơ quan, tổ chức, đơn
vị, doanh nghiệp thực hiện điều chỉnh lại nguyên giá tạm tính theo giá trị quyết
toán được phê duyệt để điều chỉnh sổ kế toán và thực hiện kế toán tài sản theo
quy định; trường hợp không quyết toán riêng cho từng hạng mục, tài sản thì cơ
quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thực hiện phân bổ giá trị quyết toán được
cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt cho từng hạng mục, tài sản để ghi sổ kế
toán, điều chỉnh sổ kế toán (đối với hạng mục, tài sản đã ghi sổ kế toán) theo
tiêu chí cho phù hợp (như: Diện tích xây dựng, số lượng, giá trị dự toán chi tiết
của từng hạng mục, tài sản...);
d) Trường
hợp giá trị quyết toán của dự án phải điều chỉnh theo kiến nghị, kết luận của
cơ quan có thẩm quyền sau khi được thanh tra, kiểm tra, kiểm toán thì cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi phải thực
hiện điều chỉnh lại nguyên giá theo kiến nghị, kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
3. Nguyên giá của
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi tiếp nhận từ việc được giao, điều chuyển kể từ
ngày Nghị định số 08/2025/NĐ-CP có hiệu lực
thi hành được xác định như sau:
Nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được
giao, điều chuyển
|
=
|
Nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận
tài sản
|
+
|
Các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật
về phí và lệ phí (nếu có)
|
+
|
Chi phí khác (nếu có)
|
Trong đó:
a) Nguyên giá ghi
trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản được xác định như sau:
a1) Đối với
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đã được theo dõi, ghi sổ kế toán, nguyên giá
ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản là nguyên giá tài sản kết cấu hạ
tầng thủy lợi đã được theo dõi, ghi sổ kế toán của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
có tài sản giao, điều chuyển;
a2) Đối với
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi chưa được theo dõi, ghi sổ kế toán thì cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản giao, điều chuyển có trách nhiệm xác định
nguyên giá tài sản theo quy định tương ứng tại khoản 1, khoản 2 Điều này trước
khi trình cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao, điều chuyển tài sản.
b) Chi phí khác
(nếu có) là các chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc tiếp nhận
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được giao, được điều chuyển mà cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đã chi ra tính đến thời
điểm đưa tài sản vào sử dụng. Trường hợp phát sinh chi phí chung cho nhiều tài
sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thì cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thực hiện phân bổ
chi phí cho từng tài sản theo tiêu chí cho phù hợp (như: diện tích, thể tích
xây dựng, số lượng, giá trị tài sản phát sinh chi phí chung…).
4. Đối với
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi khi thực hiện kiểm kê phát hiện thừa thì tùy
theo nguồn gốc và thời điểm đưa vào sử dụng, nguyên giá của tài sản được xác định
tương ứng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Đối với
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tiếp nhận lại
tài sản sau khi hết thời gian chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác theo
quy định tại điểm c khoản 6 Điều 4 Thông tư này thì nguyên
giá tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được xác định lại bằng (=) nguyên giá đã hạch
toán tại thời điểm chuyển nhượng theo Hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền
khai thác tài sản cộng (+) giá trị đầu tư nâng cấp, mở rộng (nếu có) theo dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Thay đổi
nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
Nguyên giá tài sản
kết cấu hạ tầng thủy lợi được thay đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Đánh giá lại
giá trị tài sản khi thực hiện tổng kiểm kê theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ;
b) Thực hiện
nâng cấp, mở rộng tài sản theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tháo dỡ
một hay một số bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi (trong trường hợp giá
trị bộ phận tài sản tháo dỡ đang được hạch toán chung trong nguyên giá tài sản
kết cấu hạ tầng thủy lợi), trừ trường hợp tháo dỡ khi bảo trì công trình; thanh
lý một số bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;
d) Lắp đặt
thêm một hay một số bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi, trừ trường hợp việc
lắp đặt để thay thế khi bảo trì công trình;
đ) Tài sản
bị mất một phần hoặc hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai, sự cố bất khả kháng hoặc
những tác động đột xuất khác (trừ trường hợp tài sản đã được khôi phục lại
thông qua bảo hiểm, bồi thường thiệt hại của tổ chức, cá nhân có liên quan).
7. Nguyên giá tài
sản kết cấu hạ tầng thủy lợi quy định tại Điều này là căn cứ để thực hiện
ghi sổ kế toán, tính hao mòn, trích khấu hao tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.
Điều 6. Xác định nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
trong trường hợp thay đổi nguyên giá tài sản
Khi phát sinh việc
thay đổi nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi trong các trường hợp quy định
tại khoản 6 Điều 5 Thông tư này, cơ quan, đơn vị được giao
quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thực hiện lập Biên bản ghi rõ lý do
(trường hợp) thay đổi nguyên giá; đồng thời xác định lại chỉ tiêu nguyên giá của
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi làm cơ sở xác định mức hao mòn, khấu hao, giá
trị còn lại của tài sản để điều chỉnh sổ kế toán và thực hiện việc quản lý,
tính hao mòn, trích khấu hao tài sản theo quy định tại Thông tư này.
Việc xác định
lại nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đối với các trường hợp thay đổi
nguyên giá được thực hiện như sau:
1. Đối với
trường hợp quy định tại điểm a khoản 6 Điều 5 Thông tư này
thì nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được xác định lại theo hướng dẫn
của cơ quan, người có thẩm quyền về kiểm kê, đánh giá lại tài sản.
2. Đối với
trường hợp quy định tại điểm b khoản 6 Điều 5 Thông tư này
thì nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được xác định lại bằng (=)
nguyên giá đang hạch toán cộng (+) phần giá trị tăng thêm do đầu tư nâng cấp, mở
rộng tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi. Trong đó, phần giá trị tăng thêm do đầu
tư nâng cấp, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi là giá trị quyết toán được
cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật; trường hợp
chưa có quyết toán được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt thì cơ quan, đơn
vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thực hiện ghi sổ kế toán
đối với phần giá trị tăng thêm do đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng
thủy lợi kể từ ngày bàn giao đưa vào sử dụng. Phần giá trị tăng thêm trong
nguyên giá ghi sổ kế toán là giá trị tạm tính, được lựa chọn theo thứ tự ưu
tiên sau:
Giá trị thẩm
tra quyết toán;
Giá trị đề
nghị phê duyệt quyết toán;
Giá trị xác
định theo Biên bản nghiệm thu A-B (Tổng giá trị các bảng tính giá trị quyết
toán hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu);
Giá trị dự
toán được phê duyệt hoặc điều chỉnh lần gần nhất (trong trường hợp dự toán dự
án được điều chỉnh);
Giá trị tổng
mức đầu tư được phê duyệt hoặc điều chỉnh lần gần nhất (trong trường hợp tổng mức
đầu tư được điều chỉnh).
Khi được
cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán, cơ quan, đơn vị được giao quản
lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thực hiện điều chỉnh lại phần giá trị tăng
thêm trong nguyên giá trên sổ kế toán theo giá trị quyết toán được phê duyệt để
điều chỉnh sổ kế toán và thực hiện kế toán tài sản theo quy định.
Trường hợp
dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt để đầu tư xây dựng, nâng cấp,
mở rộng tài sản khác (không thuộc tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi nhưng trong
dự án có nội dung đầu tư vào tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi) thì phần giá trị
tăng thêm do đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi là phần
giá trị đầu tư vào tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi trong giá trị quyết toán của
dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối với
trường hợp tháo dỡ một hay một số bộ phận, thanh lý một số bộ phận tài sản kết
cấu hạ tầng thủy lợi quy định tại điểm c khoản 6 Điều 5 Thông
tư này thì nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được xác định lại bằng
(=) nguyên giá đang hạch toán trừ (-) phần giá trị của bộ phận tài sản kết cấu
hạ tầng thủy lợi tháo dỡ, thanh lý cộng (+) chi phí hợp lý liên quan trực tiếp
đến việc tháo dỡ, thanh lý mà cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu
hạ tầng thủy lợi đã chi ra tính đến thời điểm hoàn thành việc tháo dỡ, thanh
lý.
Trong đó, phần
giá trị của bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi tháo dỡ, thanh lý được xác
định như sau:
a) Trường
hợp có hồ sơ xác định giá mua, giá trị quyết toán/giá trị dự toán của bộ phận
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi tháo dỡ, thanh lý thì phần giá trị của bộ phận
tài sản tháo dỡ được xác định theo giá mua, giá trị quyết toán/giá trị dự toán
của bộ phận tài sản tháo dỡ, thanh lý đó;
b) Trường
hợp không có hồ sơ quy định tại điểm a khoản này nhưng phân bổ được nguyên giá
của tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi cho bộ phận tài sản tháo dỡ, thanh lý theo
tiêu chí phù hợp (như: diện tích xây dựng, số lượng, giá mua, dự toán...) thì
phần giá trị của bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi tháo dỡ, thanh lý được
xác định theo giá trị phân bổ;
c) Trường
hợp không có hồ sơ quy định tại điểm a, điểm b khoản này và không phân bổ được
nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi cho bộ phận tài sản tháo dỡ,
thanh lý thì xác định phần giá trị của bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
tháo dỡ, thanh lý là giá mua mới của bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
tháo dỡ, thanh lý trên thị trường tại thời điểm đưa tài sản vào sử dụng.
Trường hợp
không xác định được giá mua mới của bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
tháo dỡ, thanh lý trên thị trường tại thời điểm đưa tài sản vào sử dụng thì cơ
quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi lựa chọn thuê
doanh nghiệp thẩm định giá để xác định phần giá trị của bộ phận tài sản kết cấu
hạ tầng thủy lợi tháo dỡ, thanh lý làm căn cứ xác định nguyên giá tài sản sau
khi tháo dỡ, thanh lý.
Việc sử dụng
chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá
được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.
4. Đối với
trường hợp lắp đặt thêm một hay một số bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
quy định tại điểm d khoản 6 Điều 5 Thông tư này thì nguyên
giá tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được xác định lại bằng (=) nguyên giá đang
hạch toán cộng (+) phần giá trị tăng thêm do lắp đặt thêm một hay một số bộ phận
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi (+) chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc
lắp đặt mà cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
đã chi ra tính đến thời điểm hoàn thành việc lắp đặt.
Trong đó, phần
giá trị tăng thêm do lắp đặt thêm một hay một số bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng
thủy lợi là giá trị tương ứng của bộ phận tài sản được lắp đặt thêm được xác định
theo các trường hợp tương ứng quy định tại Điều 5 Thông tư này.
5. Đối với
trường hợp quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 5 Thông tư này
thì cơ quan quản lý tài sản thuê doanh nghiệp thẩm định giá để đánh giá lại giá
trị còn lại, thời gian tính hao mòn, trích khấu hao còn lại của tài sản (bao gồm
cả chi phí thuê doanh nghiệp thẩm định giá để đánh giá lại giá trị còn lại, thời
gian tính hao mòn, trích khấu hao còn lại của tài sản) phù hợp với quy định tại
Điều 8 Thông tư này đối với tài sản bị thiệt hại để ghi
trên Biên bản xác định việc thay đổi nguyên giá. Nguyên giá tài sản kết cấu hạ
tầng thủy lợi trong trường hợp này được xác định như sau:
Nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
|
=
|
Giá trị đánh giá lại của tài sản
|
x
|
Thời gian tính hao mòn/trích khấu hao của tài sản
theo quy định tại Điều 8 Thông tư này (năm)
|
Thời gian tính hao mòn/trích khấu hao còn lại của
tài sản (năm)
|
Việc sử dụng
chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá được
thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.
Điều 7. Nguyên tắc tính hao mòn, trích khấu hao tài sản kết cấu
hạ tầng thủy lợi
1. Tài sản
kết cấu hạ tầng thủy lợi là tài sản cố định được giao cho cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp quản lý, khai thác phải tính hao mòn theo quy định tại Thông tư
này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
Đối với
tài sản mà cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tiếp nhận từ cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp khác theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong năm thì việc
tính hao mòn trong năm đó được thực hiện tại cơ quan, đơn vị tiếp nhận tài sản;
2. Tài sản
kết cấu hạ tầng thủy lợi được trích khấu hao trong trường hợp giá sản phẩm, dịch
vụ thủy lợi được tính (kết cấu) một phần hoặc toàn bộ chi phí khấu hao vào giá
thành dịch vụ thủy lợi công ích.
Riêng đối
với tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự
đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư quản lý, đơn vị sự nghiệp công lập được
cấp có thẩm quyền cho phép được kết cấu chi phí khấu hao vào giá thành dịch vụ
thủy lợi công ích thì thực hiện tính hao mòn, trích khấu hao như doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực thủy lợi theo pháp luật về doanh nghiệp.
3. Cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp được giao quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
không phải tính hao mòn, trích khấu hao đối với:
a) Tài sản
chưa tính hết hao mòn, chưa trích khấu hao hết giá trị nhưng đã bị hư hỏng
không thể sửa chữa để sử dụng được;
b) Tài sản
đã tính đủ hao mòn, trích khấu hao hết giá trị nhưng vẫn còn sử dụng được;
c) Tài sản
kết cấu hạ tầng thủy lợi trong thời gian chuyển nhượng có thời hạn quyền khai
thác tài sản.
4. Việc
tính hao mòn, trích khấu hao tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
a) Thực hiện
trên cơ sở các tiêu chí sau:
a1) Loại tài
sản (Hệ thống kết cấu hạ tầng thủy lợi hoàn chỉnh/từng tài sản độc lập);
a2) Thời
gian tính hao mòn, trích khấu hao tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;
a3) Tỷ lệ
hao mòn, khấu hao;
a4) Kỳ kế
toán theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.
b) Căn cứ tình
hình kết cấu chi phí khấu hao tài sản vào giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi thì cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp xác định hình thức tính hao mòn, trích khấu hao tài
sản kết cấu hạ tầng thủy lợi như sau:
b1) Đối với
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi không được tính (kết cấu) chi phí khấu hao tài
sản vào giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi thì cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được
giao quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thực hiện tính hao mòn
toàn bộ;
b2) Đối với
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được tính (kết cấu) toàn bộ chi phí khấu hao
tài sản vào giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi thì cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được
giao quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thực hiện trích khấu
hao toàn bộ;
b3) Đối với
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được tính (kết cấu) một phần chi phí khấu hao
tài sản vào giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi thì cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được
giao quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi vừa thực hiện tính hao
mòn, vừa thực hiện trích khấu hao.
5. Việc
tính hao mòn, trích khấu hao tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thực hiện như
sau:
a) Việc
tính hao mòn thực hiện mỗi năm 01 (một) lần vào tháng 12, trước khi khóa sổ kế
toán;
b) Đối với
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được trích khấu hao toàn bộ thì việc trích khấu
hao thực hiện theo tháng;
c) Đối với
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi vừa tính hao mòn vừa trích khấu hao thì việc
tính hao mòn và trích khấu hao thực hiện theo tháng.
Điều 8. Danh mục tài sản, khung thời gian tính hao mòn, trích khấu
hao và tỷ lệ tính hao mòn, trích khấu hao
1. Trường
hợp đối tượng ghi sổ kế toán là hệ thống
STT
|
Loại tài sản
|
Thời gian tính hao mòn/ trích khấu hao (năm)
|
Tỷ lệ hao mòn/khấu hao (%/năm)
|
|
Hệ thống
kết cấu hạ tầng thủy lợi hoàn chỉnh
|
20 - 80
|
5 – 1,25
|
2. Trường hợp
đối tượng ghi sổ kế toán là từng tài sản độc lập
STT
|
Loại tài sản
|
Thời gian tính hao mòn/ trích khấu hao (năm)
|
Tỷ lệ hao mòn/khấu hao (%/năm)
|
1
|
Trụ sở
làm việc, nhà quản lý, trạm quản lý (không bao gồm trụ sở làm việc, văn phòng
làm việc của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được giao quản lý tài sản kết cấu
hạ tầng thủy lợi nằm ngoài phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi)[1].
|
|
|
|
- Cấp I
|
50
|
2
|
|
- Cấp II
|
25
|
4
|
|
- Cấp
III
|
20
|
5
|
|
- Cấp IV
|
15
|
6,67
|
2
|
Đập, hồ
chứa nước[2]
|
|
|
|
- Đặc biệt
|
60
|
1,67
|
|
- Cấp I
|
50
|
2
|
|
- Cấp II
|
40
|
2,5
|
|
- Cấp
III
|
25
|
4
|
|
- Cấp IV
|
20
|
5
|
3
|
Cống
|
5 - 25
|
20 - 4
|
4
|
Trạm bơm
|
15 - 50
|
6,67 - 2
|
5
|
Hệ thống
dẫn, chuyển nước
|
15 - 20
|
6,67 - 5
|
6
|
Kè
|
10 - 30
|
10 - 3,33
|
7
|
Bờ bao
thủy lợi
|
15 - 30
|
6,67 - 3,33
|
8
|
Thiết bị
quan trắc
|
5 - 10
|
20 - 10
|
9
|
Kho, bãi vật
tư, vật liệu
|
8 - 20
|
12,5 - 5
|
10
|
Cột mốc
chỉ giới, biển báo
|
8 - 10
|
12,5 - 10
|
11
|
Công trình,
vật kiến trúc còn lại phục vụ quản lý, khai thác công trình thủy
lợi.
|
8 - 10
|
12,5 - 10
|
3. Căn cứ
vào quy mô, cấp, hạng công trình, đặc điểm kinh tế, xã hội của từng địa phương;
căn cứ vào thời gian tính hao mòn/trích khấu hao, tỷ lệ hao mòn/khấu hao quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này; căn cứ đề nghị của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
được giao quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi và cơ quan quản
lý cấp trên (nếu có) của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được giao quản lý, khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi, cơ quan chuyên môn về thủy lợi thuộc Bộ
Nông nghiệp và Môi trường báo cáo Bộ Nông nghiệp và Môi trường, cơ
quan chuyên môn về thủy lợi cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
hoặc phân cấp quyết định thời gian tính hao mòn/trích khấu hao và tỷ lệ hao mòn/khấu
hao cụ thể đối với từng hệ thống, từng tài sản độc lập (từng đối tượng ghi sổ kế
toán) đối với hệ thống và các tài sản độc lập có thời gian tính hao mòn/trích
khấu hao và tỷ lệ hao mòn/ khấu hao theo khung quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này, đảm bảo phù hợp.
Điều 9. Phương pháp tính hao mòn, khấu hao
1. Mức hao
mòn, khấu hao:
a) Đối với
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi chỉ tính hao mòn thì mức hao mòn hằng năm của
từng tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được tính theo công thức:
Mức hao mòn hằng năm của tài sản kết cấu hạ tầng
thủy lợi
|
=
|
Nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
|
x
|
Tỷ lệ hao mòn (%/năm)
|
Trong đó:
- Nguyên giá của
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được xác định theo quy định tại Điều
5 Thông tư này;
- Tỷ lệ hao
mòn được xác định theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
b) Đối với
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi chỉ trích khấu hao thì mức khấu hao hằng tháng
của từng tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được tính theo công thức:
Mức khấu hao hằng tháng của tài sản kết cấu hạ tầng
thủy lợi
|
=
|
Nguyên giá của tài sản x Tỷ lệ khấu hao (%/năm)
|
12 tháng
|
Trong đó:
- Nguyên giá của
tài sản được xác định theo quy định tại Điều 5 Thông tư này;
- Tỷ lệ khấu
hao được xác định theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
c) Đối với
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi vừa thực hiện tính hao mòn, vừa thực hiện
trích khấu hao thì mức hao mòn, khấu hao hằng tháng của từng tài sản kết cấu hạ
tầng thủy lợi được tính như sau:
c1) Mức khấu
hao bằng (=) chi phí khấu hao được tính (kết cấu) vào giá sản phẩm, dịch vụ thủy
lợi trong thời gian trích khấu hao của tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.
c2) Mức
hao mòn được tính theo công thức như sau:
Mức hao mòn
|
=
|
Mức hao mòn tính theo điểm a khoản này
|
-
|
Mức khấu hao quy định tại điểm c1
|
12 tháng
|
2. Số hao
mòn lũy kế, số khấu hao đã trích:
a) Đối với
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi chỉ tính hao mòn thì số hao mòn tài sản lũy kế
được tính theo công thức:
Số hao mòn tài sản lũy kế đến năm (n)
|
=
|
Số hao mòn tài sản lũy kế đến năm (n-1)
|
+
|
Số hao mòn tài sản tăng trong năm (n)
|
-
|
Số hao mòn tài sản giảm trong năm (n)
|
b) Đối với
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi chỉ trích khấu hao thì số khấu hao đã trích được
tính theo công thức:
Số khấu hao tài sản đã trích đến kỳ kế toán (t)
|
=
|
Số khấu hao tài sản đã trích đến kỳ kế toán (t-1)
|
+
|
Số khấu hao tài sản tăng trong kỳ kế toán (t)
|
-
|
Số khấu hao tài sản giảm trong kỳ kế toán (t)
|
c) Đối với
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi vừa thực hiện tính hao mòn, vừa thực hiện
trích khấu hao thì số hao mòn lũy kế và số khấu hao đã trích được tính theo
công thức:
Số hao mòn lũy kế + số khấu hao đã trích đến kỳ kế
toán (t)
|
=
|
Số hao mòn lũy kế + số khấu hao đã trích đến kỳ kế
toán (t-1)
|
+
|
Số hao mòn + số khấu hao tài sản tăng trong kỳ kế
toán (t)
|
-
|
Số hao mòn + số khấu hao tài sản giảm trong kỳ kế
toán (t)
|
3. Mức
tính hao mòn, trích khấu hao cho năm cuối cùng/kỳ kế toán cuối cùng của thời
gian sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi:
a) Đối với
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi chỉ tính hao mòn thì mức tính hao mòn cho năm
cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản được tính theo công thức:
Mức tính hao mòn tài sản của năm cuối cùng
|
=
|
Nguyên giá của tài sản
|
-
|
Số hao mòn tài sản lũy kế đến trước năm cuối cùng
xác định theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này
|
b) Đối với
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi chỉ trích khấu hao thì mức trích khấu hao cho
kỳ kế toán cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản được tính theo công thức:
Mức trích khấu hao tài sản cho kỳ kế toán cuối
cùng
|
=
|
Nguyên giá của tài sản
|
-
|
Số khấu hao tài sản đã trích tính đến trước kỳ kế
toán cuối cùng (xác định theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này)
|
c) Đối với
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi vừa thực hiện tính hao mòn, vừa thực hiện trích
khấu hao thì mức tính hao mòn/trích khấu hao cho kỳ kế toán cuối cùng của thời
gian sử dụng tài sản được tính theo công thức:
Mức tính hao mòn/trích khấu hao cho kỳ kế toán cuối
cùng
|
=
|
Nguyên giá của tài sản
|
-
|
Số hao mòn lũy kế/khấu hao đã trích tính đến trước
kỳ kế toán cuối cùng xác định theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này
|
Điều 10. Giá trị còn lại của tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Giá trị
còn lại của tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi chỉ tính hao mòn được tính theo
công thức:
Giá trị còn lại của tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
tính đến ngày 31 tháng 12 năm (n)
|
=
|
Nguyên giá của tài sản
|
-
|
Số hao mòn tài sản lũy kế đến ngày 31 tháng 12 năm
(n)
|
2. Giá trị
còn lại của tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi chỉ trích khấu hao được tính theo
công thức:
Giá trị còn lại của tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
tính đến ngày 31 tháng 12 năm (n)
|
=
|
Nguyên giá của tài sản
|
-
|
Số khấu hao tài sản đã trích đến ngày 31 tháng 12
năm (n)
|
3. Giá trị
còn lại của tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi vừa thực hiện tính hao mòn, vừa thực
hiện trích khấu hao được tính theo công thức:
Giá trị còn lại của tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
tính đến ngày 31 tháng 12 năm (n)
|
=
|
Nguyên giá của tài sản
|
-
|
Số hao mòn lũy kế đến ngày 31 tháng 12 năm (n)
|
+
|
Số khấu hao đã trích đến ngày 31 tháng 12 năm (n)
|
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 11. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trường
hợp tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đã được tính hao mòn theo quy định tại
Thông tư số 75/2018/TT-BTC ngày 17 tháng 8
năm 2018 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu
hạ tầng giao thông, thủy lợi và danh mục tài sản tính hao mòn/trích khấu hao tại
Thông tư này có điều chỉnh so với Thông tư số 75/2018/TT-BTC
thì từ năm tài chính 2025 trở đi, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được giao quản
lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thực hiện việc tính hao mòn, trích khấu hao
tài sản theo quy định tại Thông tư này.
2. Trường
hợp tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi chưa được tính hao mòn, trích khấu hao
theo quy định tại Thông tư số 75/2018/TT-BTC
thì cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy
lợi thực hiện tính hao mòn toàn bộ cho các năm đã sử dụng tài sản đến hết năm
tài chính 2024 theo tỷ lệ hao mòn quy định tại Thông tư số 75/2018/TT-BTC và được cộng vào số hao mòn,
trích khấu hao của tài sản đó của năm tài chính 2025.
Điều 12. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và được áp dụng từ năm tài
chính 2025.
2. Các quy định
liên quan đến tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi, quy định có chứa cụm từ “thủy lợi”
tại toàn bộ nội dung và Phần V Phụ lục kèm theo Thông tư số 75/2018/TT-BTC ngày 17 tháng 8 năm 2018 quy định
chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi của Bộ
Tài chính bị bãi bỏ kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường
hợp các văn bản pháp luật trích dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì thực hiện theo quy định tại
văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
4. Bộ Nông
nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thực hiện việc tính hao mòn, trích khấu hao tài
sản kết cấu hạ tầng thủy lợi theo quy định tại Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Xây dựng
các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ; Cổng TTĐT Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLCS.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Văn Khắng
|