BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 229/2012/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2012
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THÀNH LẬP VÀ QUẢN LÝ QUỸ HOÁN ĐỔI DANH MỤC
Căn
cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm
2010;
Căn
cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 07 năm
2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn
cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo
đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thành lập và quản lý quỹ hoán
đổi danh mục.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1.
Thông tư này quy định việc huy động vốn, thành lập, quản lý và giám sát hoạt
động của quỹ hoán đổi danh mục (exchange-traded fund), sau đây gọi là quỹ ETF.
2. Đối tượng áp dụng của Thông tư này
bao gồm:
a)
Công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thực hiện việc quản lý, cung cấp dịch vụ cho quỹ
ETF;
b)
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, Sở Giao dịch Chứng khoán, tổ chức kinh
doanh chứng khoán, thành viên lập quỹ và các tổ chức khác cung cấp các dịch vụ
liên quan tới hoạt động huy động vốn, thành lập và quản lý quỹ ETF;
c)
Nhà đầu tư tham gia vào quỹ.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong
Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chỉ số tham chiếu là chỉ số thị trường đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này
do Sở Giao dịch Chứng khoán tại Việt Nam xây dựng và quản lý.
2. Chứng khoán cơ cấu
là
chứng khoán cơ sở cấu thành danh mục chứng khoán của chỉ số tham chiếu.
3. Danh mục chứng
khoán cơ cấu là
danh mục bao gồm các chứng khoán cơ cấu được thiết kế nhằm mô phỏng biến động
của chỉ số tham chiếu và được công ty quản lý quỹ chấp nhận trong giao dịch
hoán đổi lấy lô chứng chỉ quỹ ETF.
4. Đại lý phân phối là các công
ty chứng khoán có nghiệp vụ môi giới chứng khoán đã ký hợp đồng phân phối chứng
chỉ quỹ ETF với công ty quản lý quỹ và thành viên lập quỹ.
5.
Chứng chỉ quỹ ETF là loại chứng khoán xác nhận quyền sở
hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp tại quỹ ETF. Mệnh giá chứng chỉ quỹ
ETF là 10.000 đồng.
6.
Giá trị tài sản ròng tham chiếu (iNAV) trên một chứng chỉ
quỹ là giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ ETF được xác định
trong phiên giao dịch.
7.
Hoán đổi danh mục là việc đổi danh mục chứng khoán cơ
cấu lấy lô chứng chỉ quỹ ETF và ngược lại. Giao dịch này được thực hiện giữa
quỹ ETF và thành viên lập quỹ, nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện quy định tại điều
lệ quỹ.
8. Hồ sơ cá nhân bao gồm bản cung cấp thông tin theo mẫu quy định tại phụ lục số 12 ban
hành kèm theo Thông tư này, bản sao có chứng thực giấy chứng minh thư nhân dân,
hộ chiếu hoặc tài liệu chứng thực cá nhân hợp pháp khác.
9.
Lệnh giao dịch hoán đổi bao gồm lệnh mua, trong đó
thành viên lập quỹ, nhà đầu tư yêu cầu quỹ tiếp nhận danh mục chứng khoán cơ
cấu và phát hành các lô chứng chỉ quỹ ETF, và lệnh bán, trong đó thành viên lập
quỹ, nhà đầu tư yêu cầu quỹ tiếp nhận các lô chứng chỉ quỹ ETF và hoàn trả danh
mục chứng khoán cơ cấu.
10. Một lô chứng chỉ quỹ ETF bao gồm tối thiểu một trăm nghìn (100.000) chứng chỉ quỹ ETF. Lô chứng
chỉ quỹ ETF là đơn vị giao dịch trong giao dịch hoán đổi danh mục giữa quỹ ETF
và thành viên lập quỹ, nhà đầu tư.
11. Ngày định giá là ngày mà
công ty quản lý quỹ xác định giá trị tài sản ròng của quỹ ETF theo quy định tại
Luật Chứng khoán.
12. Ngày giao dịch
hoán đổi là
ngày định giá mà quỹ ETF, thông qua công ty quản lý quỹ, phát hành và mua lại
các lô chứng chỉ quỹ ETF từ thành viên lập quỹ, nhà đầu tư theo cơ chế hoán đổi
danh mục.
13. Nhóm các công ty
có quan hệ sở hữu là các công ty có quan hệ công ty mẹ, công ty con, công
ty liên doanh, công ty liên kết.
14. Quỹ hoán đổi danh
mục (Exchange-Traded Fund), gọi tắt là quỹ ETF, là một loại hình
quỹ mở, hình thành từ việc tiếp nhận, hoán đổi danh mục chứng khoán cơ cấu lấy
chứng chỉ quỹ. Chứng chỉ quỹ ETF được niêm yết và giao dịch trên Sở Giao dịch
Chứng khoán.
15. Vốn điều lệ quỹ là giá trị
tài sản ròng của quỹ ETF xác định tại thời điểm kết thúc đợt chào bán lần đầu
ra công chúng và được ghi trong điều lệ quỹ.
16. Thành viên lập quỹ là công ty chứng khoán, có nghiệp vụ môi giới và tự doanh, ngân hàng
lưu ký đã ký hợp đồng lập quỹ ETF với công ty quản lý quỹ.
17. Thời điểm đóng sổ lệnh là thời điểm cuối cùng mà đại lý phân phối, thành viên lập quỹ nhận
lệnh giao dịch hoán đổi từ nhà đầu tư để thực hiện trong ngày giao dịch hoán
đổi. Thời điểm đóng sổ lệnh được quy định tại điều lệ quỹ, công bố công khai
tại bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt và không được muộn quá thời điểm đóng
cửa thị trường của Sở Giao dịch Chứng khoán nơi chứng chỉ quỹ ETF niêm yết.
18. Tổ chức tạo
lập thị trường quỹ ETF là thành viên lập quỹ được công ty quản lý quỹ lựa
chọn để ký hợp đồng cung cấp dịch vụ tạo lập thị trường cho quỹ ETF.
19. Tổ chức cung
cấp dịch vụ có liên quan là ngân hàng giám sát, Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán cung cấp một hoặc một số các dịch vụ sau:
a) Dịch vụ quản trị
quỹ đầu tư:
- Ghi nhận kế toán
các giao dịch của quỹ: ghi nhận biến động phản ánh dòng tiền ra, vào quỹ;
- Lập báo cáo tài
chính quỹ; phối hợp, hỗ trợ tổ chức kiểm toán của quỹ trong việc thực hiện kiểm
toán cho quỹ;
- Xác định giá trị
tài sản ròng của quỹ, giá trị tài sản ròng trên một lô chứng chỉ quỹ, giá trị
tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ theo quy định của pháp luật và tại điều lệ
quỹ;
- Thực hiện các hoạt
động khác theo quy định của pháp luật và tại điều lệ quỹ.
b) Dịch vụ
đại lý chuyển nhượng:
- Lập và quản lý sổ
đăng ký nhà đầu tư, hệ thống các tài khoản của nhà đầu tư, thành viên lập quỹ;
xác nhận quyền sở hữu chứng chỉ quỹ;
- Ghi nhận các lệnh
hoán đổi, lệnh mua, lệnh bán của nhà đầu tư, thành viên lập quỹ; chuyển quyền
sở hữu chứng chỉ quỹ; cập nhật sổ đăng ký nhà đầu tư;
- Hỗ trợ nhà đầu tư
thực hiện các quyền liên quan tới việc sở hữu chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư,
thành viên lập quỹ;
c) Dịch vụ quan hệ
khách hàng:
- Tổ chức các cuộc
họp ban đại diện quỹ, đại hội nhà đầu tư của quỹ; duy trì kênh liên lạc với nhà
đầu tư, thành viên lập quỹ, đại lý phân phối, cơ quan quản lý nhà nước và các
tổ chức có thẩm quyền khác;
- Cung cấp cho nhà
đầu tư báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động quỹ, bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm
tắt, sao kê tài khoản giao dịch, xác nhận giao dịch và các tài liệu khác.
20. Tổ chức kinh
doanh chứng khoán là công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, chi nhánh
tại Việt Nam của công ty quản lý quỹ.
21. Ngân hàng
lưu ký là ngân hàng thương mại có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký
chứng khoán.
22. Ngân hàng
giám sát là ngân hàng lưu ký có chức năng thực hiện các dịch vụ lưu ký và
giám sát việc quản lý quỹ ETF của công ty quản lý quỹ.
Điều 3. Quy định
chung
1. Tên của quỹ ETF phải phù hợp với các quy định pháp luật về doanh
nghiệp, viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký
hiệu, phát âm được và có ít nhất hai thành tố sau đây:
a)
Cụm từ “Quỹ ETF ”;
b)
Tên viết tắt của công ty quản lý quỹ và chỉ số tham chiếu.
2. Chứng chỉ quỹ ETF được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng
khoán tại Việt Nam.
3. Tài sản của quỹ
ETF được lưu ký tại một ngân hàng giám sát không phải là người có liên quan với
công ty quản lý quỹ. Hoạt động đầu tư của quỹ ETF được giám sát bởi ngân hàng
giám sát.
4. Chỉ số tham chiếu của quỹ ETF phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Do Sở Giao dịch Chứng khoán tại
Việt Nam xây dựng và quản lý;
b) Được xây dựng trên cơ sở các chứng
khoán cơ cấu đang niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán tại Việt Nam;
c) Có mục tiêu cụ thể, rõ ràng, có
tính đại diện cao, thể hiện đặc trưng của thị trường hoặc nhóm ngành nghề, lĩnh
vực. Nguyên tắc hoạt động, công tác quản lý và duy trì chỉ số phải đảm bảo chỉ
số phản ánh hợp lý biến động chung trên thị trường hoặc của nhóm ngành nghề,
lĩnh vực, phản ánh chính xác sự biến động giá của chứng khoán cơ cấu, sự thay
đổi tỷ trọng chứng khoán cơ cấu và loại chứng khoán cơ cấu;
d) Danh mục chứng khoán của chỉ số
tham chiếu phải đa dạng và bảo đảm:
- Đối với chỉ số cổ phiếu: có tối
thiểu mười (10) cổ phiếu trong danh mục. Tỷ trọng của mỗi cổ phiếu trong danh mục
không vượt quá 20% giá trị của chỉ số;
- Đối với chỉ số trái phiếu: có tối
thiểu năm (05) trái phiếu trong danh mục. Tỷ trọng mỗi trái phiếu trong danh mục
không vượt quá 20% giá trị của chỉ số, trừ trường hợp trái phiếu Chính phủ, tín
phiếu, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương;
đ)
Thông tin về chỉ số tham chiếu, mức thay đổi trong ngày của chỉ số tham chiếu
phải được công bố hàng ngày trên trang thông tin điện tử của Sở Giao dịch Chứng
khoán và các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật về
công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
5.
Danh mục chứng khoán cơ cấu trong giao dịch hoán đổi phải đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau:
a)
Bao gồm tối thiểu 50% số chứng khoán cơ sở hình thành chỉ số tham chiếu (danh mục
chứng khoán của chỉ số tham chiếu);
b)
Giá trị danh mục chứng khoán cơ cấu không thấp hơn 95% giá trị của danh mục
chứng khoán tương ứng của chỉ số tham chiếu.
6.
Hoạt động công bố thông tin liên quan tới việc huy động vốn lập quỹ ETF, hoạt
động đầu tư của quỹ ETF và các hoạt động khác có liên quan tới quỹ ETF được
công ty quản lý quỹ thực hiện thông qua một trong các phương tiện thông tin đại
chúng dưới đây:
a)
Trên các ấn phẩm, trang thông tin điện tử của công ty quản lý quỹ, Sở Giao dịch
Chứng khoán nơi chứng chỉ quỹ niêm yết, thành viên lập quỹ;
b)
Trên một tờ báo điện tử hoặc báo viết.
Chương II
THÀNH
LẬP VÀ QUẢN LÝ QUỸ ETF
Mục 1. THÀNH LẬP QUỸ
ETF
Điều 4. Điều kiện
thành lập quỹ ETF
1. Việc chào bán lần đầu chứng chỉ quỹ ETF, huy động danh mục
chứng khoán cơ cấu để lập quỹ ETF phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Điều kiện chào bán chứng chỉ quỹ ETF như sau:
a) Đáp ứng quy định
tại khoản 3 Điều 12 Luật Chứng khoán;
b) Có tối thiểu hai
(02) thành viên lập quỹ;
c) Công ty quản lý
quỹ có đủ vốn theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức và hoạt động
công ty quản lý quỹ; không bị đặt trong tình trạng kiểm soát hoạt động, kiểm
soát đặc biệt, tạm ngừng hoạt động, đình chỉ hoạt động; hoặc đang trong quá
trình hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản;
d) Công ty quản lý
quỹ không đang trong tình trạng bị xử phạt các hành vi vi phạm quy định trong
lĩnh vực chứng khoán mà chưa thực hiện đầy đủ các chế tài và biện pháp khắc
phục theo quyết định xử phạt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Trong đợt chào
bán lần đầu, mỗi nhà đầu tư, thành viên lập quỹ đăng ký mua tối thiểu một (01)
lô chứng chỉ quỹ. Tổng số lô chứng chỉ quỹ chào bán thành công phải đạt tối
thiểu mười (10) lô, hoặc một số lượng khác, bảo đảm vốn điều lệ của quỹ đạt
không thấp hơn năm mươi (50) tỷ đồng.
3. Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng
vũ trang nhân dân Việt Nam không được tham gia góp vốn lập quỹ, mua chứng chỉ
quỹ. Việc tham gia góp vốn lập quỹ, mua chứng chỉ quỹ của các tổ chức tín dụng,
doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức kinh doanh chứng khoán, công ty trách nhiệm hữu
hạn nhà nước một thành viên thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành
có liên quan. Nhà đầu tư nước ngoài không bị hạn chế tỷ lệ sở hữu tại các quỹ
ETF.
Điều 5. Hồ
sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ETF
1.
Hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ETF bao gồm:
a)
Giấy đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ETF theo mẫu tại phụ
lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
b)
Điều lệ quỹ;
c)
Bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt;
d)
Các tài liệu dự kiến sử dụng để quảng cáo, thông tin giới thiệu về quỹ (nếu
có);
đ) Danh sách kèm theo hồ sơ cá nhân của nhân viên điều hành quỹ;
e)
Hợp đồng nguyên tắc về hoạt động dịch vụ ký với ngân hàng giám sát; hợp đồng
nguyên tắc ký với Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán và các
tổ chức cung cấp các dịch vụ có liên quan (nếu có); hợp đồng nguyên tắc ký với
thành viên lập quỹ; hợp đồng nguyên tắc ký với tổ chức tạo lập thị trường (nếu
có); kèm theo các tài liệu khác xác nhận thành viên lập quỹ đáp ứng điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này;
g)
Tài liệu về chỉ số tham chiếu, bao gồm Nguyên tắc xây dựng và quản lý chỉ số và
các tài liệu liên quan mô tả chi tiết về cơ cấu danh mục của chỉ số, nguyên lý
và phương pháp lựa chọn chứng khoán trong rổ chỉ số, nguyên lý và phương pháp
tính chỉ số.
2.
Hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ETF được lập thành một (01) bộ gốc kèm
theo tệp dữ liệu điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
3.
Công ty quản lý quỹ chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực và đầy đủ
của các thông tin trong hồ sơ, bảo đảm có đầy đủ những thông tin quan trọng có
thể ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư. Trong thời gian hồ sơ đang được
xem xét, công ty quản lý quỹ có nghĩa vụ cập nhật, sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu
phát hiện thông tin không chính xác, phát sinh hoặc bỏ sót thông tin hoặc thấy
cần thiết phải giải trình về vấn đề có thể gây hiểu nhầm. Văn bản sửa đổi, bổ
sung phải có chữ ký của những người đã ký trong hồ sơ đăng ký chào bán hoặc của
những người có cùng chức danh với những người đó hoặc của người đại diện theo
pháp luật của công ty.
4.
Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo
quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận
đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ETF. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5.
Trong thời gian Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét hồ sơ đăng ký chào bán
chứng chỉ quỹ ETF, công ty quản lý quỹ và người có liên quan chỉ được sử dụng
một cách trung thực và chính xác các thông tin trong bản cáo bạch đã gửi Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước để thăm dò thị trường, trong đó phải nêu rõ mọi thông tin
chỉ là dự kiến. Việc cung cấp thông tin này không được thực hiện thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng.
6.
Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ETF của Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước cấp cho công ty quản lý quỹ là văn bản xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán
chứng chỉ quỹ ETF đã đáp ứng đủ điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật.
Điều 6.
Chào bán, phân phối các lô chứng chỉ quỹ ETF
1.
Việc chào bán các lô chứng chỉ quỹ ETF chỉ được thực hiện sau khi Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ETF.
2.
Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng
chỉ quỹ ETF có hiệu lực, công ty quản lý quỹ phải công bố bản thông báo chào
bán theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Thông tư này và đồng thời gửi Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước. Bản thông báo chào bán phải có đầy đủ các nội dung theo quy
định tại phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư
này.
3.
Công ty quản lý quỹ, thành viên lập quỹ, đại lý phân phối phân phối các lô
chứng chỉ quỹ ETF một cách công bằng, công khai, đảm bảo thời hạn đăng ký mua
chứng chỉ quỹ cho nhà đầu tư tối thiểu là hai mươi (20) ngày. Thời hạn này phải
được ghi trong bản thông báo chào bán.
4.
Thành viên lập quỹ đăng ký tham gia góp vốn thành lập quỹ ETF trực tiếp với
công ty quản lý quỹ. Nhà đầu tư đăng ký góp vốn thành lập quỹ ETF thông qua
thành viên lập quỹ hoặc đại lý phân phối nơi nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch
chứng khoán.
5. Việc tham gia góp vốn thành lập quỹ ETF
của các thành viên lập quỹ, nhà đầu tư được thực hiện bằng danh mục chứng khoán
cơ cấu. Danh mục chứng khoán cơ cấu và số lượng các lô chứng chỉ quỹ ETF phân
phối cho thành viên lập quỹ, nhà đầu tư được xác định trên cơ sở chỉ số tham
chiếu của ngày giao dịch cuối cùng trong đợt chào bán.
Trường hợp điều lệ quỹ có quy định và đã được công bố tại
bản cáo bạch, thông báo chào bán, nhà đầu tư được tham gia góp vốn bằng tiền. Cơ chế, hình
thức thanh toán, nguyên tắc xác định số lượng chứng chỉ quỹ phân phối cho nhà
đầu tư trên cơ sở vốn góp bằng tiền của nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại điều
lệ quỹ và đã được công bố tại bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt.
6.
Toàn bộ danh mục chứng khoán cơ cấu của thành viên lập quỹ, nhà đầu tư phải
được phong tỏa tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán. Ngay sau khi giấy chứng nhận
đăng ký thành lập quỹ có hiệu lực, các tài sản này phải được lưu ký trên tài khoản
lưu ký của quỹ ETF mở tại ngân hàng giám sát.
7.
Trong thời hạn chín mươi (90) ngày, kể từ ngày giấy chứng nhận chào bán chứng
chỉ quỹ ETF có hiệu lực, công ty quản lý quỹ phải hoàn thành việc phân phối các
lô chứng chỉ quỹ ETF. Trường hợp không thể hoàn thành việc phân phối chứng chỉ
quỹ trong thời hạn này, công ty quản lý quỹ được đề nghị Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước xem xét gia hạn thời gian phân phối chứng chỉ quỹ.
Trong
thời hạn bảy (07) ngày kể từ ngày nhận được văn bản của công ty quản lý quỹ, Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước xem xét gia hạn thời gian phân phối chứng chỉ quỹ,
nhưng tối đa không quá ba mươi (30) ngày. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
8. Việc đình chỉ, hủy bỏ đợt chào bán phải được
công ty quản lý quỹ công bố công khai theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Thông tư
này và các quy định của pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng
khoán và phải tuân thủ quy định tại Điều 22 và Điều 23 Luật
Chứng khoán.
Điều 7. Hồ
sơ đăng ký thành lập quỹ
1.
Trong thời hạn năm (05) ngày sau khi kết thúc đợt chào bán, công ty quản lý quỹ
phải gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước hồ sơ đăng ký lập quỹ gồm:
a)
Giấy đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ theo mẫu quy định tại phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này;
b)
Báo cáo kết quả chào bán chứng chỉ quỹ của ngân hàng giám sát kèm theo danh sách thành viên lập quỹ, nhà đầu tư: họ tên, số chứng minh nhân
dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực, địa chỉ liên lạc (đối với cá nhân), tên đầy đủ,
tên viết tắt, số đăng ký kinh doanh, số giấy phép thành lập và hoạt động, địa
chỉ trụ sở chính (đối với tổ chức); số tài khoản lưu ký chứng khoán; số lượng
lô chứng chỉ quỹ ETF đã đăng ký mua.... theo
mẫu quy định tại phụ lục số 03 ban hành kèm theo
Thông tư này; xác
nhận của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán về chi tiết danh mục chứng khoán cơ cấu
của từng thành viên lập quỹ, nhà đầu tư đang được phong tỏa nhằm mục đích đưa
vào quỹ ETF theo mẫu tại phụ
lục số 20 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Các hợp đồng
chính thức ký với các thành viên lập quỹ, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, Sở Giao
dịch Chứng khoán, ngân hàng giám sát.
2.
Hồ sơ đăng ký thành lập quỹ được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp dữ liệu
điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi
qua đường bưu điện.
3.
Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy
định tại khoản 1 Điều này, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng
ký thành lập quỹ. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn bốn mươi lăm (45)
ngày kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ có hiệu lực, công ty quản
lý quỹ gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước đồng thời công bố thông tin theo quy
định tại khoản 6 Điều 3 Thông tư này các nội dung sau:
a)
Biên bản họp, biên bản kiểm phiếu, nghị quyết đại hội nhà đầu tư về ban đại
diện quỹ, thành viên ban đại diện quỹ và các nội dung liên quan;
b)
Danh sách và hồ sơ cá nhân của các thành viên ban đại diện quỹ.
Điều 8. Điều
lệ quỹ, bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt
1.
Điều lệ quỹ lần đầu do công ty quản lý quỹ xây dựng theo mẫu quy định tại phụ lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư này. Thành
viên lập quỹ, nhà đầu tư đăng ký mua chứng chỉ quỹ ETF được coi là đã thông qua
điều lệ. Trường hợp sửa đổi, bổ sung điều lệ quỹ đã ban hành, công ty quản lý
quỹ phải lấy ý kiến đại hội nhà đầu tư. Trường hợp điều lệ quỹ có quy định cho
phép thực hiện, công ty quản lý quỹ được sửa các lỗi ngữ pháp, lỗi chính tả,
văn phạm không ảnh hưởng đến nội dung của điều lệ mà không phải lấy ý kiến đại
hội nhà đầu tư. Sau khi sửa đổi, bổ sung điều lệ quỹ, công ty quản lý quỹ phải
thông báo cho nhà đầu tư biết về những nội dung sửa đổi, bổ sung.
2.
Công ty quản lý quỹ phải xây dựng và cung cấp cho nhà đầu tư bản cáo bạch, bản
cáo bạch tóm tắt, bao hàm đầy đủ các thông tin theo mẫu quy định tại phụ lục số 09 và phụ lục số 10
ban hành kèm theo Thông tư này. Bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt được cập
nhật khi phát sinh các thông tin quan trọng hoặc được cập nhật định kỳ theo tần
suất quy định tại điều lệ quỹ. Bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt phải được
trình bày dễ hiểu, hạn chế sử dụng thuật ngữ chuyên môn, được đăng trên trang
thông tin điện tử của công ty quản lý quỹ và cung cấp miễn phí cho nhà đầu tư
theo yêu cầu.
Điều 9.
Xác nhận quyền sở hữu, đăng ký, lưu ký chứng chỉ quỹ ETF
1.
Trong thời hạn năm (05) ngày, kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ
có hiệu lực, công ty quản lý quỹ hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ đại lý chuyển
nhượng có trách nhiệm lập sổ đăng ký nhà đầu tư và xác nhận quyền sở hữu của
thành viên lập quỹ, nhà đầu tư đối với số lô chứng chỉ quỹ ETF đã đăng ký mua.
Sổ đăng ký nhà đầu tư phải ghi đúng, đầy đủ các nội dung chủ yếu sau:
a)
Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty quản lý quỹ; tên, địa chỉ trụ sở chính
của ngân hàng giám sát; tên đầy đủ của quỹ;
b)
Tổng số lô chứng chỉ quỹ đã bán; cơ cấu và chi tiết danh mục, giá trị vốn huy
động được;
c)
Danh sách thành viên lập quỹ, nhà đầu tư và các thông tin sau: họ tên, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực, địa chỉ
liên lạc (đối với cá nhân), tên đầy đủ, tên viết tắt, số đăng ký kinh doanh, số
giấy phép thành lập và hoạt động, địa chỉ trụ sở chính (đối với tổ chức); số
tài khoản lưu ký chứng khoán; số lượng lô chứng chỉ quỹ ETF đã đăng ký mua; tỷ lệ sở hữu;
d)
Ngày lập sổ đăng ký nhà đầu tư.
2.
Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ
có hiệu lực, công ty quản lý quỹ hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan
phải thực hiện đăng ký, lưu ký các lô chứng chỉ quỹ ETF cho thành viên lập quỹ,
nhà đầu tư tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán. Hồ sơ đăng ký, lưu ký các lô chứng
chỉ quỹ ETF thực hiện theo hướng dẫn của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
3.
Số lượng các lô chứng chỉ quỹ ETF được phát hành, mua lại tại ngày giao dịch
tiếp theo được Trung tâm Lưu ký Chứng khoán tự động cập nhật, đăng ký, lưu ký
vào hệ thống của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán theo hướng dẫn của Trung tâm Lưu
ký Chứng khoán.
Điều 10.
Niêm yết, hủy niêm yết chứng chỉ quỹ ETF
1.
Trong thời hạn tối đa ba mươi (30) ngày, kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký
thành lập quỹ có hiệu lực, công ty quản lý quỹ phải hoàn tất các thủ tục niêm
yết chứng chỉ quỹ ETF tại Sở Giao dịch Chứng khoán. Hồ sơ niêm yết chứng chỉ
quỹ ETF thực hiện theo hướng dẫn của Sở Giao dịch Chứng khoán.
2.
Sau mỗi ngày giao dịch hoán đổi, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán có trách nhiệm
thông báo cho Sở Giao dịch Chứng khoán về khối lượng chứng chỉ quỹ ETF được
công ty quản lý quỹ phát hành, mua lại.
3.
Chứng chỉ quỹ ETF bị hủy niêm yết trong các trường hợp sau:
a)
Mức sai lệch so với chỉ số tham chiếu (tracking error-TE) liên tục trong ba
(03) tháng gần nhất vượt quá mức sai lệch tối đa theo quy định của Sở Giao dịch
Chứng khoán, trong đó mức sai lệch so với chỉ số tham chiếu của tuần hiện tại
(t) được xác định theo công thức sau:
Trong
đó: là mức chênh lệch giữa biến động giá trị tài sản ròng của quỹ và biến
động của chỉ số tham chiếu của tuần thứ i trở về trước, kể từ tuần hiện tại
(t), được xác định theo công thức sau:
,
n = 26
Trường
hợp thời gian hoạt động của quỹ chưa tới sáu (06) tháng, n là số tuần, kể từ
tuần giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ có hiệu lực.
b)
Không thể xác định được chỉ số tham chiếu vì các nguyên nhân bất khả kháng đã
được quy định rõ tại bộ nguyên tắc về xác định chỉ số;
c)
Quỹ giải thể theo quy định tại Điều 20 Thông tư này;
d)
Các trường hợp khác theo quy định của Sở Giao dịch Chứng khoán và tại điều lệ
quỹ.
4.
Trường hợp mức sai lệch của quỹ ETF vượt quá 80% mức sai lệch tối đa theo quy
định của Sở Giao dịch Chứng khoán, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm báo cáo
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao dịch Chứng khoán đồng thời công bố thông
tin theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Thông tư này trong vòng 24h, ngay sau khi
phát sinh sự việc. Trong vòng ba (03) tháng, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm
điều chỉnh lại danh mục đầu tư của quỹ, bảo đảm mức sai lệch không vượt quá 80%
mức sai lệch tối đa.
Điều 11. Thành viên
lập quỹ, tổ chức tạo lập thị trường
1. Thành viên lập
quỹ đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Là công ty chứng
khoán có nghiệp vụ môi giới và tự doanh chứng khoán; ngân hàng lưu ký;
b) Trong vòng mười
hai (12) tháng gần nhất, trước tháng nộp hồ sơ đăng ký thành lập quỹ ETF, duy
trì tỷ lệ vốn khả dụng tối thiểu đạt hai trăm hai mươi phần trăm (220%), hoặc
một tỷ lệ khác cao hơn theo yêu cầu của công ty quản lý quỹ. Ngân hàng lưu ký
phải đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của pháp luật về ngân hàng;
c) Đã ký hợp đồng
lập quỹ ETF với công ty quản lý quỹ;
d) Đáp ứng các điều
kiện khác (nếu có) tại hợp đồng lập quỹ.
2. Quyền của thành
viên lập quỹ:
a) Được cung cấp
dịch vụ môi giới cho nhà đầu tư trong hoạt động hoán đổi danh mục theo quy định
tại Điều 12 Thông tư này. Quy định này chỉ áp dụng đối với thành viên lập quỹ
là công ty chứng khoán;
b) Được thực hiện
các giao dịch tự doanh với quỹ ETF, thông qua công ty quản lý quỹ, theo cơ chế
hoán đổi danh mục chứng khoán cơ cấu của mình lấy các lô chứng chỉ quỹ ETF và
ngược lại;
c) Được vay chứng
khoán cơ cấu để hoán đổi lấy các lô chứng chỉ quỹ ETF; hoặc vay các lô chứng
chỉ quỹ ETF để hoán đổi lấy danh mục chứng khoán cơ cấu. Hoạt động vay chứng
khoán, chứng chỉ quỹ ETF này phải được thực hiện trên hệ thống và theo hướng
dẫn của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán;
d) Được thực hiện
các giao dịch chứng chỉ quỹ ETF, chứng khoán cơ cấu khi đã có lệnh đối ứng được
khớp, bảo đảm có đủ tài sản tại thời điểm để thanh toán giao dịch theo quy định
tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này.
3. Trách nhiệm của
thành viên lập quỹ:
a) Nhận lệnh giao
dịch (trực tiếp hoặc thông qua đại lý phân phối) và chuyển lệnh giao dịch của
từng nhà đầu tư tới công ty quản lý quỹ, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, tổ chức
cung cấp dịch vụ có liên quan một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác. Quy định
này chỉ áp dụng đối với thành viên lập quỹ là công ty chứng khoán;
b) Không được tổng
hợp, bù trừ lệnh giao dịch của các nhà đầu tư. Lệnh giao dịch của nhà đầu tư
phải được xử lý độc lập, tách biệt với việc xử lý các lệnh giao dịch của chính
thành viên lập quỹ. Trong giao dịch chứng chỉ quỹ ETF trên Sở Giao dịch Chứng
khoán, thành viên lập quỹ phải thực hiện lệnh của nhà đầu tư trước lệnh của
mình. Trong giao dịch hoán đổi lấy các lô chứng chỉ quỹ ETF, thành viên lập quỹ
chỉ được sử dụng tài sản trên tài khoản tự doanh, tài sản của chính mình để
hoán đổi lấy các lô chứng chỉ quỹ ETF, không được sử dụng tài sản của nhà đầu
tư;
c) Bảo đảm nhà đầu
tư có đầy đủ tiền, chứng khoán ký quỹ để thực hiện giao dịch theo quy định của
pháp luật;
d) Quản lý tách
biệt tài sản của nhà đầu tư trên tài khoản của từng nhà đầu tư, độc lập với tài
sản của mình. Không được sử dụng tài sản của nhà đầu tư dưới mọi hình thức;
không được gửi, rút, chuyển khoản, thực hiện các giao dịch liên quan tới tài
sản của nhà đầu tư; không được nhận ủy quyền của nhà đầu tư và thực hiện chuyển
tiền, tài sản giữa các tài khoản của các nhà đầu tư. Các giao dịch liên quan
tới tài sản của nhà đầu tư chỉ được phép thực hiện nếu phù hợp với quy định của
pháp luật và theo lệnh, chỉ thị hợp pháp và bằng văn bản của nhà đầu tư;
đ) Duy trì kênh
liên lạc liên tục và thông suốt với nhà đầu tư, đảm bảo cập nhật cho nhà đầu tư
một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời mọi thông tin và giải đáp các thắc mắc của
nhà đầu tư về sản phẩm quỹ đã chào bán; thống kê, tổng hợp
sao kê tài khoản, xác nhận giao dịch theo yêu cầu của
nhà đầu tư; cung cấp cho nhà đầu tư bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt,
báo cáo tài chính của quỹ, tài liệu về các cuộc họp đại hội nhà đầu tư, các
thông tin khác; thực hiện nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin theo ủy quyền của
công ty quản lý quỹ;
e) Tổng hợp, lưu
trữ thông tin chi tiết về nhà đầu tư và các giao dịch của nhà đầu tư. Cung cấp
các thông tin này cho công ty quản lý quỹ, Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm
Lưu ký Chứng khoán, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan và Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước theo yêu cầu của các cơ quan, tổ chức này;
g) Tuân thủ các
nguyên tắc hoạt động của đại lý phân phối theo các quy định về thành lập và
quản lý quỹ mở do Bộ Tài chính ban hành.
4. Trường hợp thanh
lý hoặc ký mới hợp đồng thành viên lập quỹ, trong thời hạn năm (05) ngày, kể từ
ngày ký biên bản thanh lý hợp đồng hoặc ký mới hợp đồng với thành viên lập quỹ,
công ty quản lý quỹ có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước,
đồng thời gửi kèm biên bản thanh lý hoặc hợp đồng mới và công bố thông tin về
việc thanh lý hợp đồng với thành viên lập quỹ hoặc bổ sung thành viên lập quỹ
theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Thông tư này.
5. Trường hợp điều
lệ quỹ có quy định, công ty quản lý quỹ có thể chỉ định một hoặc một số thành
viên lập quỹ làm tổ chức tạo lập thị trường quỹ ETF. Công ty quản lý quỹ có
trách nhiệm gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hợp đồng về hoạt động tạo lập thị
trường ngay sau khi ký với các tổ chức tạo lập thị trường.
6. Tổ chức tạo lập
thị trường phải yết các mức giá chào mua, giá chào bán chứng chỉ quỹ ETF; có
trách nhiệm mua, bán chứng chỉ quỹ ETF theo mức giá yết tại các ngày giao dịch
và thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm của mình theo theo quy chế hoạt động tổ
chức tạo lập thị trường do Sở Giao dịch Chứng khoán xây dựng và ban hành.
Mục 2. GIAO DỊCH CHỨNG CHỈ QUỸ ETF
Điều 12. Giao dịch hoán đổi (giao dịch
sơ cấp)
1.
Giao dịch hoán đổi thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Chỉ áp dụng cho
nhà đầu tư đáp ứng một số các điều kiện đã được quy định rõ tại điều lệ quỹ và
bản cáo bạch, và áp dụng cho thành viên lập quỹ;
b) Nhà đầu tư chỉ
được thực hiện giao dịch hoán đổi thông qua thành viên lập quỹ, nơi nhà đầu tư
mở tài khoản giao dịch chứng khoán và đã ký hợp đồng dịch vụ về giao dịch hoán
đổi;
c) Tần suất giao
dịch hoán đổi thực hiện theo quy định tại điều lệ quỹ và được công bố công khai
tại bản cáo bạch, bản
cáo bạch tóm tắt, nhưng tối thiểu không ít hơn hai
(02) lần trong một (01) tháng;
d) Đơn vị giao dịch
là một lô chứng chỉ quỹ ETF. Trường hợp điều lệ quỹ có
quy định và đã được công bố công khai tại bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt,
công ty quản lý quỹ có quyền điều chỉnh số lượng chứng chỉ quỹ trong một lô
chứng chỉ quỹ ETF, tuy nhiên phải bảo đảm một lô có không ít hơn một trăm nghìn
(100.000) chứng chỉ quỹ. Trong trường hợp có sự điều chỉnh, thời điểm áp dụng
lô chứng chỉ quỹ mới sớm nhất là mười lăm (15) ngày kể từ ngày thông tin về quy
mô lô chứng chỉ quỹ mới được công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Giao
dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, công ty quản lý quỹ, thành viên
lập quỹ và các đại lý phân phối;
đ)
Lệnh giao dịch hoán đổi của thành viên lập quỹ và của nhà đầu tư được chuyển
tới công ty quản lý quỹ và phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về
chứng khoán. Trường hợp đại lý phân phối, thành viên lập quỹ, công ty quản lý
quỹ nhận lệnh giao dịch qua internet, điện thoại, fax thì phải tuân thủ các quy
định pháp luật về giao dịch điện tử và chứng khoán, đồng thời phải bảo đảm:
-
Ghi nhận đầy đủ, chính xác, kịp thời và rõ ràng về thời điểm nhận lệnh, người
nhận lệnh;
-
Trước khi thực hiện, công ty quản lý quỹ phải xác nhận lại với thành viên lập
quỹ và thành viên lập quỹ xác nhận lại với nhà đầu tư. Thành viên lập quỹ, nhà
đầu tư phải cung cấp cho công ty quản lý quỹ phiếu lệnh gốc có chữ ký của đại
diện có thẩm quyền để lưu trữ. Thời gian cung cấp phiếu lệnh gốc do công ty
quản lý quỹ quy định tại hợp đồng tham gia lập quỹ, bản cáo bạch;
e) Lệnh giao dịch
hoán đổi chỉ được thực hiện khi đáp ứng đầy đủ tối thiểu các điều kiện sau:
- Được thành viên
lập quỹ chuyển tới công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát trước thời điểm đóng
sổ lệnh. Các lệnh tới sau thời điểm đóng sổ lệnh được thực hiện tại ngày giao dịch
hoán đổi kế tiếp hoặc bị hủy bỏ, tùy thuộc vào quy định tại điều lệ quỹ và đã
được công bố công khai tại bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt;
- Được công ty quản
lý quỹ xác nhận đủ điều kiện thực hiện, sau khi Trung tâm Lưu ký Chứng khoán,
ngân hàng giám sát bảo đảm thành viên lập quỹ, nhà đầu tư có đầy đủ danh mục
chứng khoán cơ cấu hoặc số lô chứng chỉ quỹ để hoàn tất việc thanh toán giao
dịch vào ngày thanh toán. Trường hợp bán chứng chỉ quỹ ETF, số lượng chứng chỉ
quỹ ETF còn lại của thành viên lập quỹ sau khi bán không thấp hơn số lượng tối
thiểu (nếu có) để duy trì tư cách là thành viên lập quỹ theo quy
định tại hợp đồng ký với công ty quản lý quỹ;
g)
Hoạt động hoán đổi danh mục chứng khoán cơ cấu lấy các lô chứng chỉ quỹ ETF, và
ngược lại, được thực hiện dưới hình thức bút toán ghi sổ trên hệ thống tài khoản
lưu ký của các thành viên lập quỹ, nhà đầu tư và quỹ ETF tại Trung tâm Lưu ký
Chứng khoán.Việc chuyển khoản danh mục chứng khoán cơ cấu và chứng chỉ
quỹ ETF trong hoạt động thanh toán thực hiện theo quy trình đã được quy định rõ
tại bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt, phù hợp với hướng dẫn của Trung tâm Lưu
ký Chứng khoán và ngân hàng giám sát.
2. Quy trình giao
dịch hoán đổi thực hiện như sau:
a) Trước phiên giao
dịch hoán đổi hoặc cuối ngày liền trước ngày giao dịch hoán đổi, công ty quản
lý quỹ có trách nhiệm thông báo cho thành viên lập quỹ và công bố trên trang
thông tin điện tử của mình và của Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký
Chứng khoán về danh mục chứng khoán cơ cấu để hoán đổi lấy một (01) lô chứng
chỉ quỹ ETF. Thông tin bao gồm các mã chứng khoán cơ cấu, tỷ trọng và
số lượng từng mã chứng khoán cơ cấu trong danh mục này. Danh mục chứng khoán cơ cấu nêu trên được xác định trên cơ sở giá cuối
ngày tại ngày giao dịch liền trước ngày giao dịch hoán đổi chứng chỉ quỹ;
b)
Lệnh giao dịch hoán đổi của nhà đầu tư được chuyển tới thành viên lập quỹ (trực
tiếp hoặc thông qua các đại lý phân phối) theo quy định tại điều lệ quỹ và các
hướng dẫn tại bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt. Trường hợp thành viên lập quỹ
không thể tiếp nhận được lệnh từ nhà đầu tư do đại lý phân phối, thành viên lập
quỹ bị giải thể, phá sản, bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động, đình
chỉ, tạm ngừng hoạt động hoặc do các lỗi kỹ thuật của hệ thống công nghệ thông
tin hoặc các nguyên nhân bất khả kháng như hỏa hoạn, thiên tai, ... thì lệnh
giao dịch của nhà đầu tư được chuyển thẳng tới công ty quản lý quỹ (nếu có)
hoặc tới ngân hàng giám sát;
Lệnh
giao dịch hoán đổi của nhà đầu tư và của thành viên lập quỹ được thành viên lập
quỹ chuyển tới công ty quản lý quỹ hoặc ngân hàng giám sát theo quy định tại điều
lệ quỹ và tại hợp đồng lập quỹ. Công ty quản lý quỹ hoặc ngân hàng giám sát sau
đó chuyển lệnh tới Trung tâm Lưu ký Chứng khoán trước thời điểm đóng cửa thị
trường theo hướng dẫn của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán;
c)
Trong vòng tối đa ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày giao dịch hoán đổi, Trung
tâm Lưu ký Chứng khoán, ngân hàng giám sát phải hoàn tất việc chuyển danh mục
chứng khoán cơ cấu từ tài khoản lưu ký của nhà đầu tư, thành viên lập quỹ vào
tài khoản lưu ký của quỹ ETF hoặc ngược lại, đồng thời đăng ký, lưu ký chứng
chỉ quỹ ETF vào tài khoản của nhà đầu tư, thành viên lập quỹ; tiếp nhận hoặc
hoàn trả các khoản thanh toán bằng tiền quy định tại khoản 3 Điều này; công ty
quản lý quỹ, ngân hàng giám sát có trách nhiệm xác nhận hoàn tất giao dịch và
xác nhận quyền sở hữu cho thành viên lập quỹ, nhà đầu tư;
d)
Trong vòng tối đa hai (02) ngày, kể từ ngày giao dịch hoán đổi, nếu phát hiện
lỗi do nhầm lẫn, sai sót trong quá trình đặt lệnh, tổng hợp thông tin, nhận
lệnh, chuyển, nhập lệnh vào hệ thống, đại lý phân phối, thành viên lập quỹ phải
thông báo cho công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát, Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán và đề nghị sửa lỗi giao dịch theo quy trình, hướng dẫn của Trung tâm Lưu
ký Chứng khoán. Quá thời hạn nêu trên, đại lý phân phối, thành viên lập quỹ
chịu trách nhiệm trước nhà đầu tư về các lỗi giao dịch do mình thực hiện;
đ)
Sau khi tiếp nhận lệnh của nhà đầu tư, thành viên lập quỹ, công ty quản lý quỹ,
ngân hàng giám sát có trách nhiệm kiểm tra (thông qua Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán) khả năng thực hiện được lệnh của khách hàng bảo đảm đáp ứng quy định tại
điểm e khoản 1 Điều này, xác nhận và thực hiện lệnh giao dịch của nhà đầu tư,
thành viên lập quỹ theo các quy định tại khoản này và hướng dẫn của Trung tâm
Lưu ký Chứng khoán.
3.
Danh mục chứng khoán cơ cấu là phương tiện thanh toán chủ yếu trong giao dịch
hoán đổi giữa quỹ và thành viên lập quỹ, nhà đầu tư trừ trường hợp:
a)
Khi hoán đổi danh mục chứng khoán cơ cấu lấy các lô chứng chỉ quỹ ETF, giá trị
của danh mục chứng khoán cơ cấu thấp hơn giá trị tài sản ròng của các lô chứng
chỉ quỹ ETF. Phần chênh lệch phát sinh được thành viên lập quỹ, nhà đầu tư
thanh toán bổ sung bằng tiền vào tài khoản tiền của quỹ ETF mở tại ngân hàng
giám sát trước hoặc tại ngày thanh toán;
b)
Khi hoán đổi các lô chứng chỉ quỹ ETF lấy danh mục chứng khoán cơ cấu, giá trị
các lô chứng chỉ quỹ ETF mà công ty quản lý quỹ tiếp nhận từ thành viên lập
quỹ, nhà đầu tư nhiều hơn giá trị danh mục chứng khoán cơ cấu. Phần chênh lệch
này được công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát hoàn trả lại bằng các chứng
chỉ quỹ ETF vào các tài khoản lưu ký chứng khoán của nhà đầu tư, thành viên lập
quỹ tại ngày thanh toán hoặc bằng tiền theo quy định tại điều lệ quỹ.
4. Trường hợp điều
lệ quỹ có quy định và đã được công bố tại bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt,
nhà đầu tư được thanh toán bằng tiền, hoặc bằng các tài sản khác cho thành viên
lập quỹ, đại lý phân phối. Thành viên lập quỹ, đại lý phân phối có trách nhiệm
mua đủ danh mục chứng khoán cơ cấu cho nhà đầu tư trước khi đặt lệnh giao dịch
hoán đổi lấy chứng chỉ quỹ ETF cho nhà đầu tư.
5. Trường hợp quỹ ETF tiếp nhận các lô chứng chỉ quỹ ETF của nhà đầu tư
và hoàn trả danh mục chứng khoán cơ cấu cho nhà đầu tư, dẫn tới tỷ lệ sở hữu
đối với chứng khoán cơ cấu vượt quá hạn mức tối đa theo quy định của pháp luật
(tính tại ngày giao dịch hoán đổi), hoặc dẫn tới nhà đầu tư đó sở hữu trên 25%
số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức, hoặc nhà đầu tư sở hữu cổ phiếu phát
hành bởi chính nhà đầu tư đó thì Trung tâm Lưu ký Chứng khoán có trách nhiệm
thông báo cho công ty quản lý quỹ và yêu cầu công ty quản lý quỹ, thành viên
lập quỹ, nhà đầu tư thực hiện:
a)
Trường hợp là nhà đầu tư nước ngoài, công ty quản lý quỹ phải bán số chứng
khoán cơ cấu vượt tỷ lệ sở hữu tối đa và thanh toán bằng tiền cho nhà đầu tư
này;
b)
Trường hợp hoán chuyển danh mục chứng khoán cơ cấu cho nhà đầu tư dẫn tới nhà
đầu tư đó sở hữu trên 25% số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức, hoặc nhà
đầu tư sở hữu cổ phiếu phát hành bởi chính nhà đầu tư mà nhà đầu tư đó chưa
thực hiện thủ tục chào mua công khai hoặc giao dịch cổ phiếu quỹ theo quy định
của pháp luật liên quan, thì công ty quản lý quỹ có trách nhiệm bán phần chứng
khoán vượt trội so với tỷ lệ phải thực hiện chào mua công khai hoặc bán toàn bộ
phần chứng khoán phát hành bởi chính nhà đầu tư đó và thanh toán bằng tiền cho
các nhà đầu tư này;
Việc
thanh toán tiền cho các nhà đầu tư quy định tại khoản này phụ thuộc vào tiến độ
bán thanh lý phần chứng khoán vượt quá các tỷ lệ sở hữu tối đa hoặc tỷ lệ sở
hữu phải thực hiện chào mua công khai, giao dịch ký quỹ theo quy định. Khoản
thanh toán cho nhà đầu tư là giá trị giao dịch, sau khi khấu trừ thuế, chi phí
giao dịch theo quy định của pháp luật liên quan;
c)
Trường hợp là các nhà đầu tư bị hạn chế sở hữu vì các lý do khác theo quy định
của pháp luật hoặc quy định tại điều lệ của nhà đầu tư đó, nhà đầu tư có trách
nhiệm bán số chứng khoán cơ cấu vượt hạn chế sở hữu trong ngày giao dịch kế
tiếp sau ngày thanh toán. Trong thời gian chưa điều chỉnh tỷ lệ sở hữu về các
hạn mức theo quy định của pháp luật, nhà đầu tư không được thực hiện quyền biểu
quyết trong đại hội cổ đông của các tổ chức phát hành đối với số chứng khoán cơ
cấu vượt hạn chế sở hữu theo quy định của pháp luật.
6.
Công ty quản lý quỹ có quyền tạm ngừng nhận, thực hiện các lệnh giao dịch hoán
đổi lấy các lô chứng chỉ quỹ ETF từ nhà đầu tư trong các trường hợp sau:
a)
Sở Giao dịch Chứng khoán thay đổi cơ cấu danh mục chỉ số tham chiếu;
b)
Tổ chức phát hành chứng khoán chiếm một tỷ trọng nhất định trong danh mục đầu
tư của quỹ ETF đã được quy định tại điều lệ quỹ và được công bố tại bản cáo
bạch, bản cáo bạch tóm tắt bị phá sản, giải thể; hoặc chứng khoán chiếm một tỷ
trọng nhất định trong danh mục đầu tư của quỹ ETF đã được quy định tại điều lệ
quỹ và công bố tại bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt bị tạm ngừng giao dịch,
hủy niêm yết; hoặc danh mục chứng khoán cơ cấu, giá trị tài sản ròng của quỹ
ETF không thể xác định được tại ngày giao dịch liền trước ngày giao dịch hoán
đổi do Sở Giao dịch Chứng khoán quyết định đình chỉ giao dịch chứng khoán trong
danh mục đầu tư của quỹ;
c)
Cơ cấu lại danh mục đầu tư nhằm giảm mức sai lệch so với chỉ số tham chiếu;
d)
Công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán không thể
thực hiện được việc hoán đổi danh mục do nguyên nhân bất khả kháng;
đ)
Các trường hợp khác theo quy định tại điều lệ quỹ và công bố tại bản cáo bạch,
bản cáo bạch tóm tắt hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xét thấy là cần thiết.
7.
Trong thời hạn hai mươi bốn (24) giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện
quy định tại khoản 6 Điều này, công ty quản lý quỹ phải báo cáo Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước đồng thời công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của Sở
Giao dịch Chứng khoán. Công ty quản lý quỹ, thành viên lập quỹ, đại lý phân
phối phải nối lại việc tiếp nhận và thực hiện lệnh hoán đổi danh mục cho nhà
đầu tư ngay sau khi các sự kiện này chấm dứt.
8.
Thời hạn tạm ngừng giao dịch hoán đổi thực hiện theo quy định tại điều lệ quỹ,
nhưng không được kéo dài quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày giao dịch hoán đổi
gần nhất. Trường hợp việc tạm ngừng giao dịch hoán đổi do nguyên nhân quy định
tại điểm a, b khoản 6 Điều này, thời hạn tạm ngừng nhận, thực hiện các lệnh
giao dịch hoán đổi không quá ba (03) ngày làm việc trước và sau khi kết thúc
các sự kiện đó.
9.
Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng giao
dịch chứng chỉ quỹ theo quy định tại khoản 8 Điều này mà các nguyên nhân dẫn
tới tình trạng tạm ngừng hoạt động chưa được khắc phục, công ty quản lý quỹ
phải tổ chức đại hội nhà đầu tư bất thường hoặc lấy ý kiến đại hội nhà đầu tư
bằng văn bản về việc giải thể quỹ, hoặc tiếp tục kéo dài thời hạn tạm ngừng
giao dịch chứng chỉ quỹ. Trong thời hạn triệu tập đại hội nhà đầu tư, nếu các
nguyên nhân dẫn tới việc tạm ngừng giao dịch chứng chỉ quỹ chấm dứt, công ty
quản lý quỹ được hủy bỏ việc triệu tập đại hội nhà đầu tư.
10. Phí phát hành,
phí mua lại (nếu có) áp dụng đối với thành viên lập quỹ quy định tại hợp đồng tham gia lập quỹ và không
vượt quá 0,5% giá trị giao dịch. Việc điều chỉnh phí trong phạm vi cho phép tại
quy định này được thực hiện theo thỏa thuận giữa công ty quản lý quỹ và các
thành viên lập quỹ.
11. Phí phát hành,
phí mua lại (nếu có) áp dụng đối với nhà đầu tư không vượt quá 1% giá trị giao
dịch. Việc tăng các mức phí chỉ được thực hiện khi mức phí sau
khi tăng không vượt quá 1% giá trị giao dịch. Thời điểm áp dụng mức phí mới sớm
nhất là chín mươi (90) ngày kể từ ngày bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt, điều
lệ quỹ đã được sửa đổi, bổ sung quy định về mức phí mới, thời điểm áp dụng và
các tài liệu này đã được công bố theo quy định về công bố thông tin trên thị
trường chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành.
Điều 13.
Giao dịch chứng chỉ quỹ ETF trên Sở Giao dịch Chứng khoán (giao dịch thứ cấp)
1. Nhà đầu tư, thành viên lập quỹ giao dịch chứng chỉ quỹ
ETF đã niêm yết thông qua hệ thống giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán theo
nguyên tắc sau:
a) Nhà đầu tư, thành viên lập quỹ đặt
lệnh giao dịch trên các tài khoản giao dịch chứng khoán của mình. Hoạt động giao dịch và thanh toán giao dịch thực hiện theo quy định về
giao dịch chứng khoán của Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán;
b)
Đơn vị giao dịch thực hiện theo quy định của Sở Giao dịch Chứng khoán nơi chứng
chỉ quỹ ETF niêm yết;
c) Chứng chỉ quỹ
ETF có thể được sử dụng trong hoạt động cho vay mua ký quỹ và các hoạt động
khác phù hợp với quy định của pháp luật về chứng khoán.
2. Thành viên lập quỹ chỉ được bán chứng chỉ quỹ ETF (bán chứng khoán cơ
cấu) trên hệ thống của Sở Giao dịch Chứng khoán khi bảo đảm có đủ chứng chỉ quỹ
ETF (chứng khoán cơ cấu) để bán vào ngày thanh toán theo quy định của Trung tâm
Lưu ký Chứng khoán. Số chứng chỉ quỹ ETF (chứng khoán cơ cấu) này bao gồm số
chứng chỉ quỹ ETF (số chứng khoán cơ cấu) đã có sẵn trên tài khoản của thành
viên lập quỹ tại ngày thực hiện giao dịch, số chứng chỉ quỹ ETF (số chứng khoán
cơ cấu) nhận được trước hoặc vào ngày thanh toán từ giao dịch hoán đổi trên cơ
sở danh mục chứng khoán cơ cấu (số chứng chỉ quỹ ETF) có được trong các giao
dịch mua trên thị trường hoặc giao dịch vay trên hệ thống của Trung tâm Lưu ký
Chứng khoán đã thực hiện thành công trước đó.
Mục 3. HOẠT ĐỘNG ĐẦU
TƯ, GIÁ TRỊ TÀI SẢN RÒNG CỦA QUỸ ETF
Điều 14.
Danh mục và hoạt động đầu tư của quỹ ETF
1.
Danh mục đầu tư của quỹ ETF phải phù hợp với danh mục của chỉ số tham chiếu về
cơ cấu, tỷ trọng tài sản quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này và bảo đảm
mức sai lệch xác định theo điểm a khoản 3 Điều 10 không vượt quá mức sai lệch
tối đa quy định tại điều lệ quỹ, quy định của Sở Giao dịch Chứng khoán và các
quy định của pháp luật.
2.
Danh mục đầu tư của quỹ ETF bao gồm các chứng khoán cơ cấu trong danh mục của
chỉ số tham chiếu và các tài sản tài chính sau đây tại Việt Nam:
a)
Gửi tiền tại các ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật về ngân hàng;
công cụ thị trường tiền tệ bao gồm giấy tờ có giá, công cụ chuyển nhượng theo
quy định trong lĩnh vực ngân hàng. Công ty quản lý quỹ chỉ được gửi tiền và đầu
tư vào công cụ thị trường tiền tệ tại các ngân hàng thương mại đã được ban đại
diện quỹ phê duyệt;
b)
Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính
quyền địa phương; tín phiếu Kho bạc nhà nước;
c)
Cổ phiếu niêm yết, cổ phiếu đăng ký giao dịch, trái phiếu niêm yết của các tổ
chức phát hành hoạt động theo pháp luật Việt Nam;
d)
Chứng khoán phái sinh niêm yết và giao dịch tại các Sở Giao dịch Chứng khoán
của Việt Nam. Việc đầu tư vào chứng khoán phái sinh chỉ nhằm mục đích phòng
ngừa rủi ro và giảm thiểu mức sai lệch so với chỉ số tham chiếu;
e)
Các tài sản khác phát sinh từ việc sở hữu các chứng khoán có trong danh mục của
quỹ ETF.
3.
Cơ cấu danh mục đầu tư của quỹ ETF phải phù hợp với các quy định tại điều lệ
quỹ và phải bảo đảm:
a)
Không đầu tư vào quá mười lăm phần trăm (15%) tổng giá trị chứng khoán đang lưu
hành của một tổ chức phát hành, ngoại trừ trái phiếu Chính phủ;
b)
Không đầu tư quá hai mươi phần trăm (20%) tổng giá trị tài sản của quỹ vào
chứng khoán phát hành bởi cùng một tổ chức, ngoại trừ trái phiếu Chính phủ;
c) Không được đầu tư quá ba mươi phần
trăm (30%) tổng giá trị tài sản của quỹ vào các công ty trong cùng một nhóm
công ty có quan hệ sở hữu với nhau, trừ trường hợp đó là chứng khoán cơ cấu nằm
trong danh mục chỉ số tham chiếu;
d) Không đầu tư vào chứng chỉ của
chính quỹ đó, hoặc của các quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán
thành lập và hoạt động tại Việt Nam;
đ) Không
được đầu tư vào bất động sản, cổ phiếu chưa niêm yết, cổ phiếu chưa đăng ký
giao dịch của công ty đại chúng, phần vốn góp tại công ty trách nhiệm hữu hạn,
trái phiếu phát hành riêng lẻ; trừ trường hợp đó là các
tài sản quỹ được hưởng lợi từ các quyền của chủ sở hữu;
e) Không được đầu tư vào chứng khoán
phát hành bởi công ty quản lý quỹ, người có liên quan của công ty quản lý quỹ,
thành viên lập quỹ trừ trường hợp đó là chứng khoán cơ cấu nằm trong danh mục
chỉ số tham chiếu;
g)
Tại mọi thời điểm, tổng giá trị cam kết trong các hợp đồng chứng khoán phái
sinh và dư nợ các khoản phải trả của quỹ, không được vượt quá giá trị tài sản
ròng của quỹ.
4.
Công ty quản lý quỹ không được phép vay để tài trợ cho các hoạt động của quỹ
ETF, trừ trường hợp vay ngắn hạn để trang trải các chi phí cần thiết cho quỹ.
Tổng giá trị các khoản vay ngắn hạn của quỹ không được quá năm phần trăm (5%)
giá trị tài sản ròng của quỹ tại mọi thời điểm và thời hạn vay tối đa là ba
mươi (30) ngày.
5.
Cơ cấu đầu tư của quỹ ETF quy định tại điểm a, b, c khoản 3 Điều này được phép
sai lệch nhưng không quá mười lăm phần trăm (15%) so với các hạn chế đầu tư quy
định nêu trên và chỉ do các nguyên nhân sau:
a)
Biến động giá trên thị trường của tài sản trong danh mục đầu tư của quỹ;
b)
Hoạt động chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản, thâu tóm, chào mua
công khai của các tổ chức phát hành;
c)
Cơ cấu danh mục chứng khoán của chỉ số tham chiếu thay đổi;
d)
Quỹ thực hiện các khoản thanh toán hợp pháp; thực hiện các hoạt động hoán đổi
danh mục chứng khoán cơ cấu theo quy định tại Điều 12 Thông tư này;
đ)
Quỹ đang trong thời gian thanh lý, giải thể hoặc thời gian hoạt động của quỹ
tính từ thời điểm được cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ có hiệu lực
chưa quá chín mươi (90) ngày.
6. Trong thời hạn ba (03) tháng, kể từ
ngày sai lệch phát sinh do các nguyên nhân quy định tại điểm a, b,c và d khoản
5 Điều này, công ty quản lý quỹ phải hoàn tất việc điều chỉnh lại danh mục đầu
tư, bảo đảm phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều này và tại điều lệ quỹ.
7. Trường hợp sai lệch là do công ty
quản lý quỹ không tuân thủ các hạn chế đầu tư theo quy định của pháp luật hoặc điều
lệ quỹ, thì phải điều chỉnh lại danh mục đầu tư trong thời hạn mười lăm (15)
ngày, kể từ ngày phát hiện ra sai lệch. Công ty quản lý quỹ phải bồi thường
thiệt hại cho quỹ (nếu có) và chịu mọi chi phí phát
sinh liên quan đến việc điều chỉnh lại danh mục đầu tư. Nếu phát sinh lợi
nhuận, phải hạch toán ngay mọi khoản lợi nhuận có được cho quỹ.
8. Trong thời hạn năm (05) ngày, kể từ
ngày hoàn tất việc điều chỉnh lại danh mục đầu tư, công ty quản lý quỹ phải
công bố thông tin theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Thông tư này, đồng thời
thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về các sai lệch cơ cấu danh mục đầu
tư, nguyên nhân, thời điểm phát sinh hoặc phát hiện ra sự việc, mức độ thiệt
hại gây ra cho quỹ (nếu có) hoặc lợi nhuận tạo cho quỹ (nếu có), biện pháp khắc
phục, thời gian và kết quả khắc phục. Thông báo phải có ý
kiến xác nhận của ngân hàng giám sát.
Điều 15. Giá trị tài sản ròng
1. Công ty quản lý
quỹ phải xây dựng sổ tay định giá bao gồm những nội dung sau:
a) Nguyên tắc, tiêu
chí lựa chọn, thay đổi các tổ chức cung cấp báo giá;
b) Nguyên tắc, quy
trình chi tiết thực hiện các phương pháp định giá phù hợp với quy định của pháp
luật, quy định tại điều lệ quỹ và thông lệ quốc tế; phải rõ ràng để áp dụng
thống nhất trong các điều kiện thị trường khác nhau.
2. Sổ tay định giá
phải được ngân hàng giám sát và ban đại diện quỹ phê duyệt. Danh sách của tối
thiểu ba (03) tổ chức cung cấp báo giá không phải là người có liên quan của
công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát phải được ban đại diện quỹ phê duyệt.
3. Công ty quản lý
quỹ có trách nhiệm hàng ngày xác định giá trị tài sản ròng của quỹ ETF, giá trị
tài sản ròng trên một lô chứng chỉ quỹ, giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ
quỹ theo nguyên tắc sau:
a) Giá trị tài sản
ròng của quỹ được xác định bằng tổng giá trị tài sản trừ đi tổng nợ phải trả
của quỹ. Tổng giá trị tài sản của quỹ được xác định theo giá thị trường hoặc
giá trị hợp lý của tài sản (trong trường hợp không xác định được giá thị
trường). Tổng nợ phải trả của quỹ là các khoản nợ hoặc nghĩa vụ thanh toán của
quỹ tính đến ngày trước ngày định giá. Phương pháp xác định giá thị trường, giá
trị hợp lý các tài sản có trong danh mục, giá trị các khoản nợ và nghĩa vụ thanh
toán thực hiện theo nguyên tắc quy định tại
phụ lục số 05 ban
hành kèm theo Thông tư này và quy định nội bộ tại sổ tay định giá;
b) Giá trị tài sản
ròng trên một lô chứng chỉ quỹ bằng giá trị tài sản ròng của quỹ chia cho tổng
số lô chứng chỉ quỹ; giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ bằng giá trị
tài sản ròng của quỹ chia cho tổng số chứng chỉ quỹ đang lưu hành;
c) Sau khi xác định
giá trị tài sản ròng của quỹ, giá trị tài sản ròng trên một lô chứng chỉ quỹ,
giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ, công ty quản lý quỹ phải thông báo
kết quả để ngân hàng giám sát xác nhận. Việc xác nhận giá trị thực hiện bằng
văn bản, hoặc truy xuất thông qua hệ thống thông tin điện tử của ngân hàng giám
sát đã được công ty quản lý quỹ chấp thuận. Trường hợp bị định giá sai, ngân
hàng giám sát phải thông báo và yêu cầu công ty quản lý quỹ điều chỉnh trong
thời hạn hai mươi bốn (24) giờ, kể từ khi phát hiện sự việc;
d) Ngay sau khi
ngân hàng giám sát xác nhận, các giá trị tài sản ròng nêu trên phải được công
bố trên các trang thông tin điện tử của công ty quản lý quỹ, Sở Giao dịch Chứng
khoán, đại lý phân phối và thành viên lập quỹ theo quy định về công bố thông
tin trên thị trường chứng khoán. Việc công bố giá trị tài sản ròng cho nhà đầu
tư được thực hiện ngay trong ngày giao dịch hoặc tối thiểu không muộn hơn ngày
giao dịch tiếp theo.
4. Công ty quản lý
quỹ có trách nhiệm xác định giá trị tài sản ròng tham chiếu trên một chứng chỉ
quỹ (iNAV) trên cơ sở giá thị trường của chứng khoán cơ cấu từ giao dịch được
thực hiện gần nhất. Giá trị tài sản ròng tham chiếu trên một chứng chỉ quỹ chỉ
là giá trị tham chiếu, không phải là giá trị để xác định giá giao dịch. Giá trị
tài sản ròng tham chiếu được cập nhật tối thiểu mười lăm giây một lần (15s) và
được công bố trên các trang thông tin điện tử của công ty quản lý quỹ hoặc trên
hệ thống của Sở Giao dịch Chứng khoán.
5. Công ty quản lý
quỹ bảo đảm mức sai lệch xác định theo công thức quy định tại điểm a khoản 3 Điều
10 Thông tư này, không lớn hơn mức sai lệch cho phép quy định tại điều lệ quỹ,
đã được công bố tại bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt và mức sai lệch tối đa
theo quy định của Sở Giao dịch Chứng khoán. Trường hợp vượt quá các mức nêu
trên, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm công bố thông tin trên trang điện tử
của công ty, giải thích lý do và điều chỉnh danh mục để khắc phục tình trạng đó
trong các thời hạn quy định tại điều lệ quỹ và quy định của Sở Giao dịch Chứng
khoán.
6. Công ty quản lý
quỹ được ủy quyền cho ngân hàng giám sát xác định giá trị tài sản ròng của quỹ,
giá trị tài sản ròng trên một lô chứng chỉ quỹ, giá trị tài sản ròng trên một
chứng chỉ quỹ. Trong trường hợp này, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm giám
sát bảo đảm hoạt động xác định giá trị tài sản ròng do ngân hàng giám sát thực
hiện là phù hợp các quy định tại điều lệ quỹ và của pháp luật, giá trị tài sản
ròng được tính đúng. Công ty quản lý quỹ được ủy quyền cho Sở Giao dịch Chứng
khoán xác định và công bố thông tin về giá trị tài sản ròng tham chiếu trên một
chứng chỉ quỹ.
7. Trong vòng ba
(03) ngày, kể từ ngày giá trị tài sản ròng của quỹ giảm xuống thấp hơn ba mươi
(30) tỷ đồng, công ty quản lý quỹ phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và
đề xuất phương án khắc phục. Trường hợp giá trị tài sản ròng của quỹ giảm xuống
thấp hơn mười (10) tỷ đồng trong sáu (06) tháng liên tục thì công ty quản lý
quỹ phải thanh lý tài sản để giải thể quỹ theo quy định tại Điều 20 Thông tư
này.
Điều 16. Phân chia
lợi nhuận của quỹ ETF
1.
Nhà đầu tư được nhận lợi tức từ quỹ theo chính sách phân phối lợi nhuận quy
định tại điều lệ quỹ và theo phương án phân chia đã được đại hội nhà đầu tư gần
nhất thông qua. Lợi tức chi trả cho nhà đầu tư
được trích từ lợi nhuận trong kỳ, hoặc lợi nhuận lũy kế sau khi trích lập đầy
đủ các quỹ (nếu có) theo quy định tại điều lệ quỹ và hoàn tất mọi nghĩa vụ
thuế, tài chính (nếu có) theo quy định của pháp luật.
2. Lợi tức có thể
được thanh toán bằng tiền, bằng chứng chỉ quỹ phát hành thêm. Tối thiếu mười
lăm (15) ngày trước khi phân phối lợi tức, công ty quản lý quỹ phải thông báo
đến địa chỉ đăng ký của nhà đầu tư. Thông báo thanh toán lợi tức phải bao gồm
tối thiểu các nội dung theo quy định tại phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông
tư này.
3.
Việc chi trả lợi tức quỹ bảo đảm nguyên tắc:
a) Phù hợp với chính
sách phân chia lợi nhuận quy định tại điều lệ quỹ và đã công bố tại bản cáo
bạch, bản cáo bạch tóm tắt;
b) Thực hiện sau khi quỹ đã hoàn thành
nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật và
trích lập đầy đủ các quỹ theo quy định tại điều lệ quỹ (nếu có);
c) Sau khi chi trả, quỹ vẫn phải bảo
đảm có nguồn vốn để thanh toán đủ các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác đến hạn
và bảo đảm giá trị tài sản ròng không thấp hơn năm mươi (50) tỷ đồng;
d) Mức chi trả lợi tức do đại hội nhà đầu tư hoặc ban đại
diện quỹ quyết định, phù hợp với mục tiêu đầu tư, các quy định tại điều lệ quỹ
về chính sách phân chia lợi nhuận của quỹ;
đ) Trường hợp phân
phối lợi tức bằng chứng chỉ quỹ, quỹ phải có đủ nguồn vốn đối ứng từ lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối căn cứ trên báo cáo tài chính kỳ gần nhất đã được kiểm
toán hoặc soát xét.
4.
Ngân hàng giám sát có trách nhiệm chi trả ngay cho nhà đầu tư, thành viên lập
quỹ vào tài khoản của chính các tổ chức, cá nhân này theo chỉ thị của công ty
quản lý quỹ.
Điều 17. Chi phí hoạt động của quỹ ETF
1.
Chi phí hoạt động của quỹ ETF bao gồm các khoản phí, chi phí sau thuế dưới đây:
a)
Phí quản lý tài sản trả cho công ty quản lý quỹ;
b)
Phí trả cho thành viên lập quỹ;
c)
Phí lưu ký tài sản quỹ, phí giám sát trả cho ngân hàng giám sát;
d)
Phí dịch vụ quản trị quỹ, phí dịch vụ quản lý sổ đăng ký nhà đầu tư và dịch vụ
đại lý chuyển nhượng và các phí khác mà công ty quản lý quỹ trả cho Trung tâm
Lưu ký Chứng khoán, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan;
đ)
Phí trả cho tổ chức quản lý và vận hành chỉ số tham chiếu;
e)
Phí giao dịch, bao gồm chi phí môi giới, phí chuyển nhượng các giao dịch tài
sản của quỹ phải trả cho công ty chứng khoán. Các khoản chi phí này không bao
gồm bất kỳ một loại chi phí nào khác, kể cả đó là phí trả cho dịch vụ khác hoặc
phí trả cho bên thứ ba (chi phí ngầm);
g)
Chi phí kiểm toán trả cho tổ chức kiểm toán; dịch vụ tư vấn pháp lý, dịch vụ
báo giá và các dịch vụ khác, thù lao trả cho ban đại diện quỹ;
h)
Chi phí dự thảo, in ấn, gửi điều lệ quỹ, bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt,
báo cáo tài chính, xác nhận giao dịch, sao kê tài khoản và các tài liệu khác
cho nhà đầu tư; chi phí công bố thông tin của quỹ; chi phí tổ chức họp đại hội
nhà đầu tư, ban đại diện quỹ;
i)
Chi phí liên quan đến thực hiện các giao dịch tài sản của quỹ.
2.
Trong thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày kết thúc quý II và quý IV
hàng năm, công ty quản lý quỹ phải công bố thông tin về tỷ lệ chi phí hoạt động
quỹ trên các trang thông tin điện tử của công ty quản lý quỹ, thành viên lập
quỹ, đại lý phân phối sau khi giá trị này đã được ngân hàng giám sát xác nhận,
bảo đảm tính chính xác theo công thức sau:
Tỷ lệ chi phí hoạt động (%)=
|
Tổng chi phí hoạt động của quỹ trong 12 tháng gần nhất
× 100%
|
Giá trị tài sản ròng trung bình trong 12 tháng gần nhất
|
Trường
hợp quỹ thành lập và hoạt động dưới một năm, tỷ lệ chi phí hoạt động được xác
định theo công thức sau:
Tỷ lệ chi phí hoạt động (%) =
|
Tổng chi phí hoạt động × 365 ngày × 100%
|
Giá trị tài sản ròng trung bình trong kỳ báo cáo × Thời
gian quỹ đã hoạt động (tính theo ngày từ thời điểm cấp phép)
|
Trong
đó, giá trị tài sản ròng trung bình trong một kỳ của quỹ là tổng giá trị tài
sản ròng của quỹ tính tại các ngày định giá trong kỳ đó chia cho số ngày định
giá chứng chỉ quỹ trong cùng kỳ.
3.
Công ty quản lý quỹ, thành viên lập quỹ, đại lý phân phối chịu trách nhiệm
thanh toán chi phí in ấn, phát hành các ấn phẩm quảng cáo, thông tin về sản
phẩm quỹ, không bao gồm các ấn phẩm quy định tại điểm h khoản 1 Điều này.
Mục 4. ĐẠI HỘI NHÀ
ĐẦU TƯ, BAN ĐẠI DIỆN QUỸ
Điều 18. Quyền và
nghĩa vụ của nhà đầu tư, đại hội nhà đầu tư
1. Quyền, nghĩa vụ của nhà đầu tư tham gia vào quỹ ETF thực
hiện theo quy định tại điều lệ quỹ, phù hợp với các quy định của pháp luật về
thành lập và quản lý quỹ mở.
2. Quyền, nghĩa vụ,
trình tự, thủ tục, điều kiện triệu tập đại hội nhà đầu tư, thể thức lấy ý kiến
đại hội nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại điều lệ quỹ, phù hợp với các quy
định của pháp luật về thành lập và quản lý quỹ mở; quy định của pháp luật chứng
khoán và doanh nghiệp về quản trị công ty áp dụng cho công ty đại chúng. Trường
hợp điều lệ quỹ có quy định và được đại hội nhà đầu tư gần nhất cho phép thực
hiện, công ty quản lý quỹ được lấy ý kiến đại hội nhà đầu tư thường niên bằng
văn bản theo quy định của pháp luật về thành lập và quản lý quỹ mở.
Điều 19. Ban đại diện
quỹ
1. Ban đại diện quỹ
đại diện cho nhà đầu tư, được bầu tại các cuộc họp đại hội nhà đầu tư hoặc được
nhà đầu tư cho ý kiến bằng văn bản. Ban đại diện quỹ có từ ba (03) đến mười một
(11) thành viên, trong đó có ít nhất hai phần ba (2/3) là các thành viên không
phải là người có liên quan tới công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát. Mỗi
thành viên ban đại diện quỹ có môt phiếu biểu quyết.
2. Trong ban đại
diện quỹ phải có thành viên có trình độ, chuyên môn về pháp luật và thành viên
độc lập có trình độ, chuyên môn và kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực tài
chính, chứng khoán. Nhiệm kỳ, tiêu chuẩn, số lượng thành viên, việc đề cử, ứng
cử, bầu cử, bổ sung thành viên ban đại diện quỹ; quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ
thành viên ban đại diện quỹ; trình tự, thủ tục, điều kiện triệu tập họp và lấy
ý kiến ban đại diện quỹ thực hiện theo quy định tại điều lệ quỹ, phù hợp với
hoạt động của quỹ ETF và các quy định của pháp luật về thành lập và quản lý quỹ
mở.
Mục 5. GIẢI THỂ QUỸ ETF
Điều 20. Giải thể quỹ
1. Việc thanh lý,
giải thể quỹ được tiến hành trong các trường hợp sau đây:
a) Công ty quản lý
quỹ bị giải thể, phá sản, hoặc bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động mà
ban đại diện quỹ không xác lập được công ty quản lý quỹ thay thế trong thời hạn
hai (02) tháng, kể từ ngày phát sinh sự kiện;
b) Ngân hàng giám
sát bị giải thể, phá sản, đơn phương chấm dứt hợp đồng giám sát hoặc bị công ty
quản lý quỹ chấm dứt hợp đồng giám sát; hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
lưu ký chứng khoán bị thu hồi mà công ty quản lý quỹ không xác lập được ngân
hàng giám sát thay thế trong thời hạn hai (02) tháng, kể từ ngày phát sinh sự
kiện;
c) Giá trị tài sản
ròng của quỹ xuống dưới mức mười (10) tỷ đồng liên tục trong sáu (06) tháng;
d) Quỹ hủy niêm
yết;
đ) Kết thúc thời
hạn hoạt động ghi trong điều lệ quỹ, hoặc đại hội nhà đầu tư quyết định giải
thể quỹ trước khi kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong điều lệ quỹ;
e) Các trường hợp
khác theo quy định của điều lệ quỹ.
2. Trong thời hạn
ba mươi (30) ngày, kể từ ngày quỹ buộc phải giải thể theo quy định tại điểm a,
b, c, d và e khoản 1 Điều này, hoặc ba (03) tháng trước ngày tiến hành giải thể
quỹ theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này, công ty quản lý quỹ hoặc ngân
hàng giám sát và ban đại diện quỹ (trong trường hợp không có công ty quản lý
quỹ) triệu tập đại hội nhà đầu tư để thông qua phương án giải thể quỹ.
3. Đại hội nhà đầu
tư có quyền chỉ định một tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện việc kiểm tra,
đánh giá, giám sát toàn bộ hoạt động thanh lý, định giá, thẩm định lại việc
định giá và phân phối tài sản của quỹ cho nhà đầu tư; hoặc duy trì hoạt động
của ban đại diện quỹ đương nhiệm để thực hiện việc giám sát quá trình thanh lý
và phân phối tài sản quỹ.
4. Công ty quản lý
quỹ và ngân hàng giám sát chịu trách nhiệm hoàn tất việc thanh lý tài sản quỹ
và phân chia tài sản quỹ cho nhà đầu tư theo phương án đã được đại hội nhà đầu
tư thông qua. Trường hợp quỹ giải thể theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này
thì ngân hàng giám sát chịu trách nhiệm thanh lý, phân chia tài sản quỹ.
5. Trừ trường hợp
đại hội nhà đầu tư có quyết định khác, kể từ ngày đại hội nhà đầu tư quyết định
giải thể quỹ, công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát không được:
a) Thực hiện các hoạt động đầu tư, giao dịch mua các tài
sản cho quỹ;
b) Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ
có bảo đảm bằng tài sản của quỹ;
c) Tặng, cho tài
sản của quỹ cho tổ chức, cá nhân khác;
d) Thanh toán hợp
đồng trong đó giá trị phần nghĩa vụ của quỹ lớn hơn giá trị phần nghĩa vụ của
bên kia; hoặc thanh toán nợ cho các chủ nợ đồng thời là bên nợ của quỹ mà không
thực hiện bù trừ;
đ) Thực hiện các giao dịch khác với mục đích tẩu tán tài
sản của quỹ.
6.
Tài sản của quỹ đang giải thể bao gồm :
a) Tài sản và quyền về tài sản mà quỹ có
tại thời điểm quỹ buộc phải giải thể;
b) Các khoản lợi nhuận, các tài sản và các quyền về tài sản
mà quỹ sẽ có do việc thực hiện các giao dịch được xác lập trước thời điểm quỹ buộc phải giải thể;
c) Tài sản là vật bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ của quỹ. Trường hợp thanh toán
tài sản là vật bảo đảm được trả cho các chủ nợ có bảo đảm, nếu giá trị của vật bảo đảm vượt quá khoản nợ có
bảo đảm phải thanh toán thì phần vượt quá đó là tài sản của quỹ.
7. Công ty quản lý
quỹ, ngân hàng giám sát có trách nhiệm chuyển giao danh mục cơ cấu cho nhà đầu
tư tương ứng với tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư tại quỹ theo quy định tại điểm c khoản
9 Điều này.
8. Trường hợp nhà
đầu tư có yêu cầu bằng văn bản hoặc số lượng chứng chỉ quỹ quá nhỏ theo quy
định tại điều lệ quỹ, công ty quản lý quỹ được bán thanh lý tài sản và thanh
toán tiền cho nhà đầu tư. Việc bán thanh lý tài sản là chứng khoán niêm yết,
đăng ký giao dịch được thực hiện thông qua hệ thống giao dịch của Sở Giao dịch
Chứng khoán, hoặc giao dịch theo các phương thức khác bảo đảm lợi ích lớn nhất
cho quỹ và phù hợp với phương án giải thể đã được đại hội nhà đầu tư thông qua.
9. Tài sản từ việc
thanh lý quỹ được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Nghĩa vụ tài
chính đối với Nhà nước;
b) Các khoản phải
trả cho công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát, các khoản phải trả khác và chi
phí giải thể quỹ. Trong trường hợp quỹ buộc phải giải thể theo quy định tại điểm
a hoặc điểm b khoản 1 Điều này, quỹ không phải thanh toán cho công ty quản lý
quỹ hoặc ngân hàng giám sát các khoản phí theo hợp đồng kể từ ngày phát sinh sự
kiện;
c) Phần tài sản còn
lại được dùng để thanh toán cho nhà đầu tư tương ứng với tỷ lệ góp vốn của nhà
đầu tư trong quỹ. Trường hợp là các tài sản đăng ký sở hữu, công ty quản lý
quỹ, ngân hàng giám sát có trách nhiệm yêu cầu Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, tổ
chức quản lý sổ cổ đông, tổ chức phát hành thực hiện việc chuyển khoản, đăng ký
sở hữu tài sản cho nhà đầu tư.
10. Kết quả thanh lý tài sản của quỹ phải được xác nhận bởi
ngân hàng giám sát và công ty quản lý quỹ, được thông qua bởi tổ chức kiểm toán
độc lập được đại hội nhà đầu tư chỉ định theo quy định tại khoản 3 Điều này
hoặc ban đại diện quỹ thực hiện việc giám sát quá trình thanh lý tài sản.
Điều 21. Trình tự,
thủ tục giải thể quỹ
1. Trong thời hạn
bảy (07) ngày, kể từ ngày đại hội nhà đầu tư quyết định giải thể quỹ, công ty
quản lý quỹ hoặc ngân hàng giám sát và ban đại diện quỹ (trong trường hợp không
có công ty quản lý quỹ) phải thông báo việc giải thể quỹ cho Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước.
2. Tài liệu thông
báo việc giải thể quỹ bao gồm:
a) Thông báo về
việc giải thể quỹ bao gồm các nội dung theo quy định tại phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Biên bản họp và
nghị quyết của đại hội nhà đầu tư về việc giải thể quỹ, kèm theo phương án, lộ
trình thanh lý và phân phối tài sản đã được đại hội nhà đầu tư thông qua, trong
đó nêu rõ nguyên tắc xác định giá trị tài sản ròng tại ngày giải thể và trong
thời gian quỹ thanh lý tài sản phù hợp với quy định của pháp luật, quy định tại
điều lệ quỹ và sổ tay định giá; phương thức phân phối tài sản cho nhà đầu tư và
cung cấp thông tin cho nhà đầu tư về hoạt động thanh lý và phân phối tài sản;
c) Cam kết bằng văn
bản được ký bởi đại diện theo pháp luật của công ty quản lý quỹ (nếu có) và
ngân hàng giám sát về việc chịu trách nhiệm hoàn tất các thủ tục thanh lý tài
sản để giải thể quỹ.
3. Sau mười lăm
(15) ngày, kể từ ngày gửi thông báo, nếu Ủy ban Chứng khoán Nhà nước không có ý
kiến về việc giải thể quỹ, công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát có trách
nhiệm công bố bản thông báo về việc giải thể quỹ theo quy định tại khoản 6 Điều
3 Thông tư này. Đồng thời, công ty quản lý quỹ tiến hành thực hiện trình tự,
thủ tục hủy niêm yết tự nguyện, hủy đăng ký chứng chỉ quỹ theo hướng dẫn của Sở
Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
4. Hoạt động thanh
lý tài sản, thời hạn thanh lý tài sản của quỹ thực hiện theo phương án giải thể
đã được đại hội nhà đầu tư thông qua, nhưng tối đa không quá sáu (06) tháng, kể
từ ngày công bố bản thông báo về việc giải thể quỹ. Trong thời gian quỹ đang
thanh lý tài sản để giải thể, phí quản lý, phí giám sát và các chi phí khác
được thu theo biểu phí đã được đại hội nhà đầu tư thông qua. Sau ngày giải thể
quỹ, định kỳ hàng tháng, công ty quản lý quỹ cung cấp cho nhà đầu tư thông tin
về chi phí phát sinh trong kỳ, giá trị tài sản ròng còn lại của quỹ, giá trị
tài sản ròng còn lại trên một lô chứng chỉ quỹ, giá trị tài sản ròng còn lại
trên một chứng chỉ quỹ, danh mục tài sản còn lại chưa kịp phân phối cho nhà đầu
tư theo mẫu quy định tại phụ
lục số 15 ban hành kèm theo Thông tư này. Thông báo gửi cho nhà đầu tư phải
được cung cấp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kèm theo báo cáo về tài sản và
báo cáo danh mục đầu tư của quỹ theo mẫu quy định tại phụ
lục số 18 ban hành kèm theo Thông tư này.
5.
Trong thời hạn mười năm (05) ngày, kể từ ngày hoàn tất việc giải thể quỹ, công
ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát (nếu không có công ty quản lý quỹ) có trách
nhiệm công bố thông tin về việc hoàn tất thanh lý, phân phối và giải thể quỹ
theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Thông tư này, đồng thời thông báo cho Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước kết quả giải thể quỹ bao gồm các tài liệu sau:
a) Báo cáo có xác nhận của công ty quản lý quỹ, ngân hàng
giám sát và tổ chức kiểm toán hoặc ban đại diện quỹ (nếu có) về việc thanh lý
các tài sản của quỹ, việc trả nợ và thực hiện các nghĩa vụ tài sản khác đối với
các chủ nợ, những người có quyền lợi và nghĩa vụ khác, kể cả các nghĩa vụ tài
chính đối với nhà nước. Báo cáo phải đính kèm danh sách chủ nợ và số nợ đã
thanh toán, kể cả các khoản nợ về thuế;
b) Báo cáo kết quả giải thể, thành lý tài sản của quỹ có
xác nhận của công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và tổ chức kiểm toán hoặc
ban đại diện quỹ (nếu có) về tiến trình thanh lý tài sản, phương thức thanh lý
và phân chia tài sản; tổng giá trị tài sản thu được sau khi thanh lý; tổng nợ
phải thanh toán và phần tài sản còn lại để phân phối cho các nhà đầu tư theo mẫu
quy định tại phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp quỹ phân chia tài sản không
phải là tiền, tài liệu bổ sung bao gồm xác nhận của Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán về việc đã hoàn tất phân bổ, đăng ký chứng khoán cho nhà đầu tư theo yêu
cầu của công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và nhà đầu tư; xác nhận của tổ
chức quản lý sổ cổ đông, tổ chức phát hành, doanh nghiệp tiếp nhận vốn đầu tư
của quỹ về việc đã hoàn tất chuyển quyền sở hữu cổ phiếu, phần vốn góp cho từng
nhà đầu tư tham gia vào quỹ theo yêu cầu của công ty quản lý quỹ;
c) Bản gốc giấy chứng nhận đăng ký thành lập quỹ;
d) Báo cáo thẩm định kết quả thanh lý tài sản của tổ chức
kiểm toán được đại hội nhà đầu tư chỉ định hoặc của ban đại diện quỹ (nếu có);
e) Xác nhận của nhà đầu tư về việc nhận đầy đủ tiền và tài
sản theo đúng phương án giải thể quỹ.
6. Trường hợp thông báo kết quả giải thể không chính xác,
có tài liệu giả mạo, công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát, những tổ chức, cá
nhân có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán số nợ chưa thanh
toán và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh
trong thời hạn ba (03) năm, kể từ ngày báo cáo kết quả giải thể đến Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước.
Chương III
HOẠT
ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ
Điều 22. Quy định về
hoạt động liên quan của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, Sở Giao dịch Chứng khoán
1. Trung tâm Lưu ký
Chứng khoán có quyền và trách nhiệm sau:
a) Hướng dẫn việc
hoán đổi danh mục chứng khoán cơ cấu lấy các lô chứng chỉ quỹ ETF và ngược lại;
b) Thực hiện chuyển
nhượng ngoài hệ thống giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán khi thực hiện hoán
đổi chứng khoán cơ cấu lấy lô chứng chỉ quỹ ETF và ngược lại;
c) Hướng dẫn việc
đăng ký, lưu ký, phân bổ chứng chỉ quỹ ETF;
d) Xây dựng cơ chế
phối hợp hoạt động, cung cấp thông tin cho Sở Giao dịch Chứng khoán về các hoạt
động phát hành thêm, mua lại chứng chỉ quỹ ETF;
đ) Giám sát hoạt
động vay, cho vay chứng khoán cơ cấu, chứng chỉ quỹ ETF của thành viên lập quỹ
trên hệ thống của mình theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 11 Thông tư này;
giám sát bảo đảm thành viên lập quỹ có đủ chứng khoán để thanh toán khi thực hiện
các giao dịch quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này;
e) Được cung cấp
các dịch vụ cho quỹ ETF theo quy định tại khoản 19 Điều 2 Thông tư này;
g)
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán được thu phí chuyển nhượng chứng khoán cho các
giao dịch hoán đổi với mức phí tối đa là 0,1% giá trị chứng khoán cơ cấu hoán
đổi theo mệnh giá. Phí chuyển nhượng chứng khoán do hoán đổi danh mục chỉ thu
đối với nhà đầu tư thực hiện hoán đổi và được Trung tâm Lưu ký Chứng khoán thu
qua thành viên nơi nhà đầu tư đề nghị hoán đổi mở tài khoản và lưu ký chứng
khoán cơ cấu. Đối với các dịch vụ theo quy định tại khoản 19 Điều 2 Thông tư
này, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán được thu phí dịch vụ theo thỏa thuận với công
ty quản lý quỹ;
h) Hướng dẫn thành
viên lập quỹ trong hoạt động vay, cho vay chứng chỉ quỹ ETF, chứng khoán cơ cấu
trong các giao dịch hoán đổi.
2. Sở Giao dịch
Chứng khoán có quyền và trách nhiệm:
a) Xây dựng, duy
trì, quản lý chỉ số thị trường làm chỉ số tham chiếu của quỹ ETF và được
thu phí quản lý chỉ số theo quy định;
b) Hướng dẫn việc
niêm yết, hủy niêm yết, giao dịch chứng chỉ quỹ ETF;
c) Xây dựng quy chế
về hoạt động của tổ chức tạo lập thị trường; giám sát hoạt động của tổ chức tạo
lập thị trường đối với các nội dung sau:
- Khối lượng giao
dịch tối thiểu, tối đa (nếu có);
- Mức trần chênh
lệch giá giữa giá yết chào bán và giá yết chào mua;
- Thời gian tối
thiểu tham gia tạo lập thị trường và các hệ số hoạt động;
- Nghĩa vụ và nội
dung báo cáo định kỳ hàng tháng về hoạt động tạo lập thị trường;
d) Xây dựng cơ chế
phối hợp hoạt động với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán để giám sát, chia sẻ thông
tin về các giao dịch của thành viên lập quỹ bảo đảm đáp ứng quy định tại khoản
2 Điều 13 Thông tư này;
đ) Cung cấp dịch vụ
xác định giá trị tài sản ròng tham chiếu cho công ty quản lý quỹ;
e) Cung cấp các
dịch vụ khác trên cơ sở hợp đồng ký với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, công ty
quản lý quỹ và thành viên lập quỹ.
Điều 23. Quy định về
ngân hàng giám sát
1. Ngân hàng giám
sát do công ty quản lý quỹ lựa chọn phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 98 Luật Chứng khoán và các quy định khác của pháp luật
về thành lập và quản lý quỹ mở.
2. Hoạt động lưu
ký, giám sát của ngân hàng giám sát; việc thay đổi, chấm dứt, bàn giao quyền
trách nhiệm của ngân hàng giam sát thực hiện theo các quy định của pháp luật về
thành lập và quản lý quỹ mở.
Chương IV
NGHĨA VỤ BÁO CÁO, CÔNG BỐ THÔNG TIN
Điều 24. Thông tin cho nhà đầu tư và nghĩa vụ
báo cáo của công ty quản lý quỹ
1. Công ty quản lý quỹ định kỳ hàng tháng, quý, năm phải gửi nhà đầu tư
thống kê giao dịch và báo cáo về thay đổi giá trị tài sản ròng của quỹ theo mẫu
tại phụ lục số 14 và phụ lục số 15 ban hành kèm
theo Thông tư này. Thời hạn cung cấp thông tin không quá năm (05) ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản của nhà đầu tư.
2.
Công ty quản lý quỹ phải công bố hoặc cung cấp cho nhà đầu tư:
a)
Bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt; báo cáo tài chính bán niên, báo cáo tài
chính năm đã kiểm toán;
b)
Báo cáo tổng kết về hoạt động quản lý quỹ bán niên và cả năm, bao gồm các nội
dung cơ bản quy định tại phụ lục số 16 ban hành kèm
theo Thông tư này;
c) Báo cáo thống kê
về phí giao dịch trong hoạt động đầu tư của quỹ, bán niên và cả năm, theo mẫu
quy định tại phụ lục số 17 ban hành kèm theo Thông tư này;
d)
Báo cáo về hoạt động đầu tư của quỹ, hàng tháng, bán niên và cả năm, theo mẫu
quy định tại phụ lục số 18 ban hành kèm theo
Thông tư này.
3.
Công ty quản lý quỹ phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các báo cáo sau:
a) Báo cáo định kỳ hàng tháng, bán
niên và cả năm về thay đổi giá trị tài sản ròng của quỹ ETF theo mẫu quy định
tại phụ lục số 15 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo về hoạt
động đầu tư của quỹ ETF định kỳ hàng tháng, bán niên và cả năm theo mẫu quy
định tại phụ lục số 18 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Báo cáo về các
giao dịch tài sản của quỹ định kỳ hàng tháng, quý, năm, theo mẫu quy định tại phụ lục số 19 ban
hành kèm theo Thông tư này;
d) Báo cáo thống kê
về phí giao dịch trong hoạt động đầu tư của quỹ, bán niên và hàng năm, theo mẫu
quy định tại phụ lục số
17 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều
này phải được cung cấp miễn phí cho nhà đầu tư trên trang thông tin điện tử của
công ty quản lý quỹ, hoặc gửi trực tiếp qua thư điện tử cho nhà đầu tư hoặc các
hình thức khác quy định tại điều lệ quỹ và công bố tại bản cáo bạch, bản cáo
bạch tóm tắt.
5. Nhà đầu tư có thể từ chối tiếp nhận
các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu,
công ty quản lý quỹ phải cung cấp quy trình quản trị rủi ro, nêu rõ các hạn chế
đầu tư, phương pháp phòng ngừa và quản lý rủi ro sử dụng để quản lý tài sản của
quỹ.
6. Thời hạn nộp các
báo cáo:
a) Đối với báo cáo
tháng, trong thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày kết thúc tháng;
b) Đối với báo cáo
quý, trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày kết thúc quý;
c) Đối với báo cáo
bán niên, trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày kết thúc quý nửa năm tài
chính;
d) Đối với báo cáo
năm, trong thời hạn chín mươi (90) ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
7. Ngoài các trường
hợp báo cáo quy định tại Điều này, trong trường hợp cần thiết, nhằm bảo vệ lợi
ích chung và lợi ích nhà đầu tư, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có thể yêu cầu
công ty quản lý quỹ báo cáo về hoạt động của quỹ.
8. Công ty quản lý
quỹ phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn bốn mươi tám (48)
giờ, kể từ khi nhận được yêu cầu báo cáo quy định tại khoản 5 Điều này.
9. Báo cáo gửi Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước phải được gửi kèm theo tệp dữ liệu điện tử.
Điều 25. Nghĩa vụ báo cáo của ngân hàng giám
sát
1.
Ngân hàng giám sát lập và gửi cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo giám sát
tháng, quý, năm về hoạt động quản lý tài sản của quỹ do công ty quản lý quỹ
thực hiện theo mẫu quy định tại phụ lục số
11
ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo giám sát của ngân hàng giám sát phải
đánh giá
việc tuân thủ các quy định của pháp luật, quy định tại điều lệ quỹ như sau:
a)
Đánh giá tính tuân thủ của công ty quản lý quỹ trong hoạt động đầu tư, giao
dịch của các quỹ;
b)
Đánh giá việc xác định giá trị tài sản ròng của quỹ, trong đó nêu chi tiết
những trường hợp định giá sai tài sản của quỹ (nếu có);
c)
Hoạt động hoán đổi danh mục chứng khoán cơ cấu (phát hành, mua lại các lô chứng
chỉ quỹ);
d)
Các vi phạm (nếu có) của công ty quản lý quỹ và kiến nghị hướng giải quyết,
khắc phục.
2.
Ngân hàng giám sát có nghĩa vụ báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong thời
hạn hai mươi bốn (24) giờ kể từ khi vi phạm được phát hiện trong các trường hợp
sau:
a)
Công ty quản lý quỹ vi phạm các quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường
chứng khoán;
b)
Thiệt hại từ hoạt động quản lý tài sản do công ty quản lý quỹ gây ra là quá lớn
và chi phí giải quyết hậu quả là quá cao;
c)
Các trường hợp khác theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 26. Công bố thông tin
1. Trong vòng hai
mươi bốn (24) giờ sau khi kết thúc phiên giao dịch tại ngày giao dịch hoán đổi,
công ty quản lý quỹ phải công bố trên trang thông tin điện tử của công ty và Sở
Giao dịch Chứng khoán các thông tin sau:
a) Danh mục chứng
khoán cơ cấu đã sử dụng để hoán đổi;
b) Số lô chứng chỉ quỹ
ETF đã phát hành, đã mua lại từ các thành viên lập quỹ, nhà đầu tư; chênh lệch
so với ngày giao dịch hoán đổi trước đó;
c) Thông tin về
khối lượng chứng chỉ quỹ ETF niêm yết, giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán;
thông tin về biến động giá giao dịch chứng chỉ quỹ ETF, giá đóng cửa cuối ngày
của chứng chỉ quỹ ETF, biến động giá so với ngày giao dịch trước đó;
d) Giá trị tài sản
ròng của quỹ, giá trị tài sản ròng trên một lô chứng chỉ quỹ, giá trị tài sản
ròng trên một chứng chỉ quỹ và biến động các giá trị này; biến động giá trị tài
sản ròng tham chiếu trong ngày; chỉ số tham chiếu và biến động của chỉ số tham
chiếu;
đ) Việc tạm ngừng
nhận và thực hiện các lệnh giao dịch hoán đổi (nếu có);
e) Sai lệch của cơ
cấu đầu tư và việc điều chỉnh lại danh mục chứng khoán cơ cấu đầu tư (nếu có);
g) Việc định giá
sai giá trị tài sản ròng của quỹ (nếu có);
h) Giải thể quỹ
(nếu có);
i) Thay thế ngân
hàng giám sát (nếu có);
j) Việc sửa, hủy
lỗi giao dịch (nếu có);
k) Các thông tin
khác nếu có liên quan (nếu có).
2.
Định kỳ hàng tuần, công ty quản lý quỹ công bố trên trang
thông tin điện tử của công ty mức sai lệch so với chỉ số tham chiếu (tracking
error - TE).
3. Định kỳ sáu (06)
tháng, cả năm, công ty quản lý quỹ phải công bố thông tin trên trang thông tin
điện tử của công ty các nội dung sau:
a) Thông tin về
hiệu quả hoạt động của quỹ ETF so với chỉ số tham chiếu (nếu có); thông tin về
các hoạt đông phân phối lợi nhuận (nếu có);
b)
Tỷ lệ chi phí hoạt động quỹ ETF;
c)
Việc công bố thông tin về tỷ lệ chi phí hoạt động được xác định trong thời hạn
bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày kết thúc Quý II và Quý IV hàng năm.
4. Trong hoạt động giao dịch chứng khoán, quỹ ETF phải tuân thủ nghĩa vụ công bố thông tin về giao dịch của cổ
đông lớn, cổ đông nội bộ và người có liên quan theo quy định về công bố thông
trên thị trường chứng khoán của Bộ Tài chính, trừ các giao dịch hoán đổi với
thành viên lập quỹ, nhà đầu tư.
Điều 27. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 09 năm 2013.
Điều 28. Tổ chức thực
hiện
1. Trung tâm Lưu ký
Chứng khoán, Sở Giao dịch Chứng khoán xây dựng các quy trình nghiệp vụ, quy chế
hoạt động, phối hợp cung cấp dịch vụ có liên quan theo quy định tại Điều 22
Thông tư này và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước khi thực hiện.
2. Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước, các công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động quỹ ETF có trách nhiệm tổ chức thực hiện.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng BCĐTƯ về phòng chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Viện KSNDTC, Tòa án NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, UBCK.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần
Xuân Hà
|