BỘ
QUỐC PHÒNG
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
213/2006/TT-BQP
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2006
|
THÔNG TƯ
SỐ 213/2006/TT-BQP CỦA BỘ QUỐC PHÒNG HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 122/2006/NĐ-CP NGÀY 26 THÁNG 10 NĂM 2006 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ
CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ PHỤC VỤ TẠI NGŨ
Thực hiện Nghị định
số 122/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa
vụ quân sự năm 2005 về chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại
ngũ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 122/2006/NĐ-CP), Bộ Quốc phòng hướng dẫn
thực hiện một số điểm như sau:
I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI
TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng
dẫn một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, gồm:
chế độ phụ cấp kéo dài thời gian phục vụ; chế độ nghỉ phép; chế độ, chính sách
được hưởng khi xuất ngũ; chế độ tiếp nhận trở lại công tác tại cơ quan, tổ chức,
cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, trở lại các trường và cơ sở đào tạo
mà hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đã có giấy gọi vào học ở trường và cơ
sở đào tạo đó; chính sách việc làm đối với quân nhân thôi phục vụ tại ngũ.
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng
đối với hạ sĩ quan, binh sĩ thực hiện chế độ phục vụ tại ngũ theo Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 14 tháng 6 năm
2005.
II. CHẾ ĐỘ VÀ QUYỀN LỢI ĐƯỢC
HƯỞNG CỦA HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ
1.
Chế độ phụ cấp kéo dài thời gian phục vụ (quy định tại Điều 2 của Nghị định số 122/2006/NĐ-CP).
1.1. Hạ sĩ quan,
binh sĩ thuộc diện phục vụ tại ngũ thời hạn 18 tháng, được Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quyết định kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa
vụ quân sự năm 2005 và hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc diện phục vụ tại ngũ thời hạn
24 tháng thì từ tháng thứ 19 trở đi hàng tháng được hưởng như sau:
Phụ cấp được hưởng
từ tháng thứ 19 trở đi = Phụ cấp quân hàm hiện hưởng + Phụ cấp kéo dài thời
gian phục vụ (*)
* Trong đó:
Phụ cấp kéo dài thời
gian phục vụ = 200% x Phụ cấp quân hàm hiện hưởng
1.2. Hạ sĩ quan,
binh sĩ thuộc diện phục vụ tại ngũ thời hạn 24 tháng, được Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quyết định kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa
vụ quân sự năm 2005 thì từ tháng thứ 25 trở đi, hàng tháng được hưởng như sau:
Phụ cấp được hưởng
từ tháng thứ 25 trở đi = Phụ cấp quân hàm hiện hưởng + Phụ cấp kéo dài thời gian
phục vụ (*)
* Trong đó:
Phụ cấp kéo dài thời
gian phục vụ = 250% x Phụ cấp quân hàm hiện hưởng
1.3. Khoản phụ cấp
kéo dài thời gian phục vụ từ tháng thứ 19 và tháng thứ 25 trở đi quy định tại
điểm 1.1, điểm 1.2 khoản 1 Mục 2 của Thông tư này, không áp dụng đối với hạ sĩ
quan, binh sĩ đang chờ chuyển chế độ quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức
quốc phòng; công nhân viên chức quốc phòng; chờ đi học, dự thi tuyển sinh quân
sự; đang học ở các học viên, nhà trường trong, ngoài quân đội và các trường hợp
khác.
2.
Chế độ nghỉ phép (quy định tại Điều 3 của
Nghị định số 122/2006/NĐ-CP).
2.1. Hạ sĩ quan,
binh sĩ phục vụ tại ngũ từ năm thứ hai trở đi mỗi năm được nghỉ phép một lần,
thời gian một lần nghỉ là 10 ngày (không kể thời gian đi, về). Riêng hạ sĩ quan,
binh sĩ là học viên các học viện, nhà trường trong và ngoài quân đội, thời gian
học từ 1 năm trở lên có thời gian nghỉ hè giữa 2 năm học thì thời gian nghỉ hè
được tính vào thời gian nghỉ phép.
Hạ sĩ quan, binh
sĩ đã nghỉ phép theo chế độ, còn được nghỉ phép đặc biệt thời gian không quá 5
ngày, trong trường hợp gia đình gặp khó khăn độ xuất do: bố, mẹ, vợ, con bị chết,
gia đình gặp thiên tai hỏa hoạn hoặc hạ sĩ quan, binh sĩ lập được thành tích đặc
biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được thưởng phép theo Điều lệnh Quản lý
bộ đội.
2.2. Khi đi phép
được thanh toán tiền vé tàu, vé xe và tiền phụ cấp thời gian đi trên đường theo
chế độ quy định hiện hành. Trường hợp đủ tiêu chuẩn đi phép nhưng do yêu cầu
nhiệm vụ không thể nghỉ phép được, thì Thủ trưởng từ cấp Trung đoàn và tương
đương trở lên xét duyệt, quyết định cho thanh toán bằng tiền. Mức tiền thanh
toán một ngày không nghỉ phép bằng tiền ăn một ngày của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ
binh.
3.
Quyền lợi của hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ (quy định tại Điều 4 của Nghị định số 122/2006/NĐ-CP):
3.1. Trợ cấp tạo
việc làm: hạ sĩ quan, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ đủ 18 tháng trở lên
khi xuất ngũ được hưởng 6 tháng tiền lương theo mức lương tối thiểu chung áp dụng
đối với cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang
tại thời điểm xuất ngũ.
3.2. Trợ cấp xuất
ngũ một lần: cứ mỗi năm hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ trong quân đội (đủ
12 tháng) được hưởng trợ cấp bằng 2 tháng tiền lương theo mức lương tối thiểu
chung áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực
lượng vũ trang tại thời điểm xuất ngũ.
Trợ cấp xuất ngũ một
lần = Số năm phục vụ tại ngũ x 2 tháng tiền lương tối thiểu
Nếu có tháng lẻ:
3.2.1. Dưới 1
tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ;
3.2.2. Từ 1 tháng
đến dưới 6 tháng được hưởng trợ cấp bằng 1 tháng tiền lương theo mức lương tối
thiểu chung áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc
lực lượng vũ trang tại thời điểm xuất ngũ.
3.2.3. Từ 6 tháng
đến dưới 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 2 tháng tiền lương theo mức lương tối
thiểu chung áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc
lực lượng vũ trang tại thời điểm xuất ngũ.
Ví dụ 1: đồng chí
Nguyễn Văn An, nhập ngũ ngày 02/10/2005, Hạ sĩ, chiến sĩ, xuất ngũ ngày
20/01/2008.
Trợ cấp xuất ngũ một
lần của đồng chí Nguyễn Văn An được hưởng:
- Số năm phục vụ tại
ngũ (2 năm) 2 năm = 4 tháng tiền lương tối thiểu
- Số tháng lẻ phục
vụ tại ngũ (4 tháng) 1/2 năm = 1 tháng tiền lương tối thiểu
Cộng = 5 tháng tiền lương tối thiểu
3.3. Trợ cấp thêm
phụ cấp quân hàm:
3.3.1. Hạ sĩ quan,
binh sĩ thuộc diện phục vụ tại ngũ thời hạn 24 tháng khi xuất ngũ được trợ cấp
thêm 2 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng. Nếu xuất ngũ trước thời hạn 24 tháng
thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 19 đến dưới 24 tháng được trợ cấp
thêm 1 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.
3.3.2. Hạ sĩ quan,
binh sĩ thuộc diện phục vụ tại ngũ thời hạn 18 tháng được Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quyết định kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa
vụ quân sự năm 2005, thì khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 1 tháng phụ cấp quân
hàm hiện hưởng.
3.4. Thời gian phục
vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội
để làm cơ sở hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.
3.4.1. Nếu xuất
ngũ về địa phương thì tính: Thời gian làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức,
cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế được cộng với thời gian tại ngũ để
tính hưởng trợ cấp xuất ngũ từ nguồn bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo
hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Quân đội chi trả.
3.4.2. Nếu xuất
ngũ về cơ quan cũ hoặc các cơ quan nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các
thành phần kinh tế mà tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì được cộng thời gian trước
(nếu có), thời gian tại ngũ để làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội
sau này.
Tổng thời gian
tính hưởng BHXH = Thời gian đóng BHXH cơ quan, tổ chức bên ngoài quân đội + Thời
gian phục vụ tại ngũ + Thời gian đóng BHXH cơ quan, tổ chức bên ngoài quân đội
3.5. Được đơn vị
trực tiếp quản lý hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ tổ chức phương tiện đưa họ về
nơi cư trú hoặc cấp tiền tàu, tiền xe (loại thông thường) và phụ cấp thời gian
đi trên đường về nơi cư trú theo chế độ quy định hiện hành.
3.6. Đơn vị trực
tiếp quản lý hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được chi 5.000 đồng/người/lần cho buổi
gặp mặt chia tay trước khi họ xuất ngũ.
3.7. Chế độ đào tạo,
học nghề, giải quyết việc làm khi xuất ngũ (thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định số 122/2006/NĐ-CP).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Chế độ phụ cấp
kéo dài thời gian phục vụ; chế độ nghỉ phép của hạ sĩ quan, binh sĩ và các chế
độ hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được hưởng như: trợ cấp tạo việc làm; trợ cấp
xuất ngũ một lần; trợ cấp thêm phụ cấp quân hàm; tiền tàu, xe, phụ cấp thời
gian đi trên đường; chi gặp mặt cho xuất ngũ do ngân sách nhà nước cấp hàng
năm. Ngoài ra, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ còn được hưởng trợ cấp, cấp từ
nguồn bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
2. Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các chế độ, chính sách
quy định tại Thông tư được thực hiện từ 14 tháng 6 năm 2005. Những quy định trước
đây về chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ trái với nội dung
hướng dẫn tại Thông tư này đều bãi bỏ.
Quá trình thực hiện
nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ảnh kịp thời về Bộ Quốc phòng để xem
xét, giải quyết./.
|
BỘ
TRƯỞNG
THƯỢNG TƯỚNG
Phùng Quang Thanh
|