BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/2023/TT-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2023
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ RỪNG; HƯỚNG DẪN ĐỊNH KHUNG GIÁ RỪNG
Căn cứ Nghị định số 105/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2022 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Lâm
nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Giá
ngày 19 tháng 6 năm 2023;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Lâm nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành Thông tư quy định phương pháp định giá rừng; hướng dẫn định khung
giá rừng.
QUY
ĐỊNH CHUNG
Thông tư này quy định phương pháp định giá
rừng; hướng dẫn định khung giá rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất
thuộc sở hữu toàn dân.
1. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có hoạt động liên quan đến định
giá rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất thuộc sở hữu toàn dân.
2. Khuyến khích áp dụng phương pháp định giá
rừng quy định tại Thông tư này để định giá rừng đối với rừng sản xuất là rừng
trồng thuộc sở hữu của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư theo quy
định tại khoản 2 Điều 7 Luật Lâm nghiệp.
Trong Thông tư này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giá trị lâm sản để tính giá rừng
trong Thông tư này bao gồm giá trị gỗ, củi và lâm sản ngoài gỗ. Phạm vi lâm sản
ngoài gỗ cho định giá rừng gồm tre, nứa, song, mây và các loại lâm sản ngoài gỗ
khác có thể xác định được.
2. Bãi giao là nơi tập
kết lâm sản để vận chuyển bằng phương tiện xe cơ giới, phương tiện giao thông
thuận tiện nhất.
3. Giá trị môi trường rừng là
các giá trị sinh thái của rừng, bao gồm giá trị đa dạng sinh học, cảnh quan tự
nhiên, chức năng sinh thái của rừng về bảo vệ đất, nguồn nước, chu trình dinh
dưỡng, hấp thụ và lưu giữ các-bon, điều hòa khí hậu.
1.
Định giá rừng, định khung giá rừng tuân thủ các quy định tại khoản
12 Điều 2, khoản 1, khoản 2 Điều 90 Luật Lâm nghiệp năm 2017; khoản
1 Điều 22 Luật Giá năm 2023.
2.
Định giá rừng, định khung giá rừng đảm bảo phù hợp với từng trạng thái rừng,
loại rừng cho các trường hợp cụ thể được quy định tại Mục 2 Chương II và Mục 2 Chương
III Thông tư này.
3.
Định khung giá rừng căn cứ vào nhu cầu của địa phương trong quản lý rừng và kết
quả định giá rừng; khung giá rừng tính theo đơn vị hành chính cấp huyện và
tương đương, được tổng hợp cho toàn tỉnh.
1. Kết quả điều tra, kiểm kê, công bố hiện
trạng rừng tại thời điểm gần nhất với thời điểm định giá được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Kết quả chi trả dịch vụ môi trường rừng
trong 03 năm gần nhất.
3. Báo cáo tài chính của các chủ rừng được
kiểm toán hoặc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Bảng giá tính thuế tài nguyên với sản phẩm
rừng tự nhiên, giá bán lâm sản trong các trường hợp thanh lý được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
5. Các tiêu chuẩn quốc gia về phân loại gỗ;
phân loại, đánh giá rừng trồng sau kiến thiết cơ bản, rừng tự nhiên sau khoanh
nuôi tái sinh; các quy định về điều tra, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng; hồ
sơ phê duyệt thiết kế, dự toán trồng rừng, công trình lâm sinh; hồ sơ giao
rừng, cho thuê rừng; phương án quản lý rừng bền vững; các tài liệu liên quan
khác.
PHƯƠNG
PHÁP ĐỊNH GIÁ RỪNG ĐẶC DỤNG, RỪNG PHÒNG HỘ VÀ RỪNG SẢN XUẤT LÀ RỪNG TỰ NHIÊN
Giá trị rừng tự nhiên (Gtn)
được tính bằng tiền đối với 01 ha rừng (đồng/ha), bao gồm giá trị lâm sản (Gls),
giá trị quyền sử dụng rừng (Gsd) và giá trị môi trường rừng (Gmt).
Công thức tính như sau:
Gtn = Gls
+ Gsd + Gmt
Trong đó:
Gls là giá trị lâm sản
được tính bằng tiền đối với 01 ha (đồng/ha) của khu rừng cần định giá, xác định
theo quy định tại Điều 7 Thông tư này;
Gsd là giá trị quyền sử
dụng rừng được tính bằng tiền đối với 01 ha rừng (đồng/ha) mà chủ rừng được
hưởng từ rừng theo quy định trong thời gian giao rừng, cho thuê rừng quy về
thời điểm định giá, xác định theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;
Gmt là giá trị môi
trường rừng được tính bằng tiền đối với 01 ha rừng (đồng/ha) của khu rừng dựa
trên giá trị lâm sản và hệ số K, xác định theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
1. Thu thập, tổng
hợp, xác định tổng trữ lượng lâm sản của khu rừng cần định giá, bao gồm:
a) Điều tra, thu thập
thông tin về diện tích, trữ lượng gỗ, củi và lâm sản ngoài gỗ;
b) Xác định diện tích,
trữ lượng gỗ, củi và lâm sản ngoài gỗ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng;
c) Tổng hợp trữ lượng
gỗ tính theo nhóm gỗ
và theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12619-2:2019; trữ lượng củi và
lâm sản ngoài gỗ của khu rừng cần định giá, tính bình quân cho 01 ha.
2. Xác định giá bán
gỗ tròn, giá bán củi và lâm
sản ngoài gỗ
tại bãi giao, bao gồm:
a) Thu thập, tổng hợp
thông tin giá bán gỗ tròn, giá bán củi và lâm sản ngoài gỗ trên địa bàn tại khu
vực định giá hoặc khu vực liền kề; thông tin về đấu giá gỗ; các quy định về giá
gỗ tròn để tính thuế tài nguyên;
b) Điều tra bổ sung,
tổng hợp thông tin tại các khu vực có khai thác rừng và phỏng vấn các cơ sở mua
bán lâm sản và các bên liên quan;
c) Xác định giá bán
gỗ tròn theo nhóm gỗ, giá bán củi và lâm sản ngoài gỗ. Trường hợp không
xác định được giá gỗ tròn, củi và lâm sản ngoài gỗ tại bãi giao, thì căn cứ vào
giá gỗ tròn, củi và lâm sản ngoài gỗ ở địa bàn lân cận có đặc điểm và điều kiện
tương đồng hoặc dựa vào giá gỗ, củi và lâm sản ngoài gỗ đang giao dịch trên thị
trường để quyết định.
3. Xác định các chi
phí liên quan đến khai thác, vận xuất, vận chuyển gỗ, củi và lâm sản ngoài
gỗ từ
rừng đến bãi giao, thuế tài nguyên và các chi phí hợp lý khác, bao gồm:
a) Thu thập, tổng hợp
thông tin về định mức cho hoạt động khai thác rừng;
b) Thu thập tài liệu,
hồ sơ tính toán chi phí khai thác rừng trong 03 năm liền kề trước thời điểm
định giá; các quy định về thuế tài nguyên, phí và các thông tin liên quan khác;
c) Thu thập thông
tin, phỏng vấn các bên liên quan về chi phí khai thác, vận xuất, vận chuyển gỗ,
củi và
lâm sản ngoài gỗ
từ rừng tới bãi giao và các chi phí hợp lý khác;
d) Xác định chi phí
khai thác, vận xuất, vận chuyển gỗ, củi và lâm sản ngoài gỗ đến bãi giao.
Trường hợp không có thông tin về chi phí khai thác thì ước tính chi phí khai
thác, vận xuất, vận chuyển ở nơi có khai thác và điều kiện tương đồng;
đ) Thu thập, tổng hợp
thông tin về thuế tài nguyên phải nộp theo quy định.
4. Tính giá trị lâm
sản:
a) Giá trị lâm sản (Gls)
được tính bằng tiền đối với 01 ha (đồng/ha) của khu rừng cần định giá theo công
thức sau:
Gls =
Trong đó:
Mgi là
trữ lượng gỗ của nhóm gỗ (i) tính bằng m3;
Ggi là
giá gỗ tròn tại bãi giao sau khi trừ chi phí khai thác, thuế và các chi phí
khác của nhóm gỗ (i) tính bằng đồng cho 01 m3 gỗ tròn;
n là
số lượng nhóm gỗ phân loại theo quy định áp dụng;
Mc là
trữ lượng củi, tính bằng m3 hoặc ster;
Gc là
giá bán củi, tính bằng đồng/m3 hoặc đồng/ster;
Mmj là trữ lượng lâm sản ngoài gỗ loại
(j),
tính bằng đơn vị phù hợp với lâm sản ngoài gỗ cho 01 ha;
Gmj là giá bán lâm sản ngoài gỗ loại
(j)
tại bãi giao sau khi trừ chi phí khai thác, thuế
và các chi phí khác, tính bằng đồng cho 01 đơn vị lâm sản ngoài gỗ;
m là số lượng loại lâm sản ngoài gỗ xác định.
b) Ví dụ về cách tính giá trị lâm sản tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Xác định doanh thu
bình quân từ khu rừng cần định giá trong 03 năm liền kề trước năm định giá, bao
gồm:
a) Doanh thu từ khai
thác lâm sản theo quy định;
b) Doanh thu từ dịch vụ môi trường rừng;
c) Doanh thu từ hoạt động du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải trí; hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập;
d) Các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Xác định tổng chi
phí bình quân trong 03 năm liền kề trước năm định giá, bao gồm:
a) Chi phí khai thác
chính, khai thác tận thu, khai thác tận dụng và các chi phí khác liên quan tới
khai thác lâm sản;
b) Chi phí bảo vệ rừng; khoanh nuôi xúc tiến
tái sinh tự nhiên; khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung;
nuôi dưỡng rừng tự nhiên; làm giàu rừng tự nhiên và cải tạo rừng tự nhiên;
c) Chi phí duy tu, bảo dưỡng công trình phục
vụ trực tiếp cho hoạt động kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
các hoạt động hỗ trợ nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập;
d) Thuế, phí và các
chi phí hợp lý khác;
đ) Các chi phí trên được tính theo quy định
của Nhà nước; nhân công theo định mức hoặc theo thực tế đã thực hiện; giá nhân
công tính tại thời điểm định giá; các chi phí không có quy định của Nhà nước
được tính theo giá thực tế tại thị trường địa phương tương ứng với khoảng thời
gian trên (theo từng năm).
3. Xác định thời gian quản lý và sử dụng
rừng: số năm còn lại được quản lý và sử dụng rừng xác định trên cơ sở hồ sơ
giao rừng, cho thuê rừng.
4. Xác định tỷ lệ lãi
suất theo tỷ lệ lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng của ngân hàng thương mại trên
địa bàn, cụ thể:
a) Xác định tỷ lệ lãi
suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng của 01 năm cao nhất và của 01 năm thấp nhất trong
03 năm liền kề trước năm định giá;
b) Tính tỷ lệ lãi
suất trung bình tiền gửi kỳ hạn 12 tháng dựa trên giá trị trung bình của tỷ lệ
lãi suất cao nhất và thấp nhất đã xác định.
5. Tính giá trị quyền
sử dụng rừng:
a) Giá trị quyền sử
dụng rừng (Gsd) của khu rừng cần định giá được tính theo công
thức sau:
Gsd =
Trong đó:
B là tổng doanh thu
bình quân năm của khu rừng cần định giá (đồng/năm) xác định theo quy định tại khoản
1 Điều này;
C là tổng chi phí bình
quân năm của khu rừng cần định giá (đồng/năm) xác định theo quy định tại khoản
2 Điều này;
t là thời gian quản lý và sử dụng rừng còn lại
tính bằng năm (t bằng 1, 2, 3... n);
r là tỷ lệ chiết khấu
được tính theo tỷ lệ phần trăm (%). Tỷ lệ chiết khấu áp dụng là tỷ lệ lãi suất
tiền gửi trung bình năm của ngân hàng thương mại, được tính dựa trên tỷ lệ lãi
suất kỳ hạn 12 tháng của 01 năm thấp nhất và của 01 năm cao nhất trong 03 năm
liền kề trước đó.
b) Trường hợp không
xác định chính xác được thu nhập và chi phí của khu rừng cần định giá, thì áp
dụng mức thu nhập và chi phí đối với khu rừng khác ở khu vực liền kề có đặc điểm,
điều kiện tương đồng và có sự điều chỉnh (nếu cần) tùy theo các đặc điểm riêng
biệt của khu rừng cần định giá;
c) Tính giá trị quyền
sử dụng rừng cho 01 ha dựa trên giá trị quyền sử dụng rừng và diện tích của khu
rừng cần định giá;
d) Ví dụ về cách tính giá trị quyền sử dụng
rừng được thể hiện tại Phụ lục I ban hành kèm theo
Thông tư này.
1. Giá trị môi trường rừng đối với 01 ha rừng
tự nhiên được tính bằng tiền (đồng/ha) theo công thức sau:
Gmt = Gls x
K
Trong đó:
Gmt là giá trị môi trường
rừng;
Gls là giá trị lâm sản;
K là hệ số điều chỉnh giá trị môi trường rừng.
2. Hệ số K được quy định như sau:
a) Với rừng đặc dụng, hệ số K là 3;
b) Với rừng phòng hộ, hệ số K là 2;
c) Với rừng sản xuất, hệ số K là 1.
1. Giá khởi điểm cho thuê rừng đối với 01 ha
rừng tự nhiên được tính bằng tiền (đồng/ha) theo công thức sau:
GTtn =
Trong đó:
GTtn là giá khởi điểm cho
thuê rừng tự nhiên (đồng/ha) trong thời gian cho thuê rừng;
Gsd là giá trị quyền sử
dụng rừng tính cho 01 năm (đồng/ha/năm) dựa trên cách tính tại khoản
5 Điều 8 Thông tư này;
r là tỷ lệ chiết khấu
xác định theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 8 Thông tư này;
T là thời gian cho
thuê rừng tính bằng năm;
k là thứ tự năm cho
thuê, tính từ thời điểm định giá (k bằng 1, 2,... n).
2. Giá cho thuê rừng
xác định thông qua đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
1. Giá trị rừng phải bồi thường (BTtn)
đối với 01 ha rừng tự nhiên được tính bằng tiền (đồng/ha) bao gồm giá trị lâm
sản, giá trị quyền sử dụng và giá trị môi trường rừng do hành vi vi phạm pháp luật
gây thiệt hại đối với rừng. Công thức tính như sau:
BTtn
= Tls + Tsd + Tmt
Trong đó:
Tls
là
giá trị lâm sản bị thiệt hại;
Tsd là giá trị
quyền sử dụng rừng trong thời gian sử dụng rừng còn lại tính từ ngày rừng bị
thiệt hại và xác định theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;
Tmt là giá trị
môi trường rừng của khu rừng bị thiệt hại và xác định theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
2. Xác định
giá trị lâm sản bị thiệt hại (Tls):
a) Áp dụng
phương pháp xác định giá trị lâm sản được quy định tại Điều 7 Thông
tư này;
b) Căn cứ
khối lượng lâm sản bị thiệt hại của khu rừng thông qua hồ sơ quản lý rừng và điều
tra hiện trường.
3. Thiệt hại
về môi trường rừng xác định dựa trên thiệt hại về giá trị lâm sản theo quy định
tại khoản 2 Điều này và hệ số K.
4. Thiệt hại
về giá trị quyền sử dụng rừng xác định theo quy định tại Điều 8 Thông
tư này.
1. Giá rừng khi thu
hồi rừng được tính bằng giá trị quyền sử dụng rừng, áp dụng khi thời gian (t)
bằng 1 và xác định theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
2. Giá rừng khi góp
vốn, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn (chuyển nhượng vốn) nhà nước
được tính bằng giá trị rừng tự nhiên và xác định theo quy định tại Điều 6 Thông tư này. Việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước,
thoái vốn (chuyển nhượng vốn) nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Giá rừng
làm cơ sở tính thuế, phí và lệ phí liên quan được tính trên giá trị quyền sử
dụng rừng
và xác định theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
2. Xác định
mức thuế, phí và lệ phí liên quan theo quy định của pháp luật về thuế, phí và
lệ phí.
PHƯƠNG
PHÁP ĐỊNH GIÁ RỪNG ĐẶC DỤNG, RỪNG PHÒNG HỘ VÀ RỪNG SẢN XUẤT LÀ RỪNG TRỒNG
1.
Giá trị
rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ
và rừng sản xuất là rừng trồng
được tính bằng tiền đối với 01 ha rừng trồng (đồng/ha) mà
chủ rừng được hưởng từ rừng trong thời gian được giao rừng, cho thuê rừng.
2.
Giá trị rừng trồng (Grt)
bao gồm tổng chi phí đầu tư tạo rừng (CPrt), thu nhập dự
kiến (TNrt) và giá trị môi trường rừng (Gmt) trong
thời gian được giao rừng, cho thuê rừng. Công thức tính như sau:
Grt = CPrt + TNrt + Gmt
Trong đó:
CPrt là tổng chi phí đầu
tư xác định theo quy định tại Điều 15 Thông tư này;
TNrt là thu nhập dự
kiến xác
định theo quy định tại Điều 16 Thông tư này;
Gmt là giá trị môi
trường rừng xác định theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.
1.
Tổng chi phí đầu tư đối với 01 ha rừng trồng được tính bằng tiền (đồng/ha) theo
công thức sau:
CPrt =
Trong
đó:
CPrt là tổng chi
phí đầu tư tạo rừng;
Cn là chi phí
đầu tư tạo rừng trong năm n;
a là tuổi rừng tính
bằng năm, xác định dựa trên năm định giá và năm bắt đầu trồng rừng;
n là thứ tự các năm từ
khi bắt đầu trồng rừng đến năm định giá (n bằng 1, 2,... a);
r là tỷ lệ chiết
khấu (%) được tính theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Thông tư này.
2.
Chi phí đầu tư là
tổng
chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp tính từ thời điểm bắt đầu trồng rừng đến thời điểm định
giá:
a)
Chi phí trực tiếp, bao gồm: chi phí tạo rừng, trong đó có chi phí cây giống, vật
liệu, nhân công, thiết bị, máy móc, công cụ lao động, chi phí bảo vệ rừng (nhân
công bảo vệ, trang thiết bị, đầu tư các công trình phục vụ trực tiếp cho
phòng cháy, chữa cháy rừng, phòng, trừ sinh vật gây hại rừng);
b)
Chi phí gián tiếp, bao gồm: chi phí quản lý, khảo sát, thiết kế, lập dự toán, giám sát, kiểm tra, nghiệm thu,
kiểm kê, thuế, phí; chi phí phân bổ khác về bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy
rừng;
c)
Các chi phí khác.
3.
Trường hợp không
xác định được chi phí đầu tư tạo rừng làm cơ sở xác định giá rừng trồng thì chi phí đầu tư
tạo rừng xác định bằng với chi phí đầu tư tạo rừng theo thiết kế, dự toán được
phê duyệt của loại rừng tương ứng tại thời điểm định giá hoặc áp dụng mức
chi phí đối
với khu rừng khác ở địa bàn lân cận có đặc điểm, điều kiện tương đồng và có sự điều
chỉnh (nếu cần) tùy theo điều kiện địa hình và các đặc điểm riêng biệt của khu
rừng cần định giá.
4.
Đối với
rừng mới trồng chưa đạt
các tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12509-1; TCVN 12509-2; TCVN
12509-3; TCVN 12510-1 và TCVN 12510-2, giá rừng trồng tối thiểu xác định
bằng tổng chi phí đầu tư tạo rừng (CPrt).
5. Ví dụ về cách tính chi
phí đầu tư được
thể hiện tại
Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
1.
Xác định chu kỳ kinh doanh:
a)
Đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ chu kỳ kinh doanh được thống nhất mặc định
áp dụng là 20 năm;
b)
Đối với rừng sản xuất, chu kỳ kinh doanh xác định dựa vào thông tin trong
phương án quản lý rừng bền vững hoặc hồ sơ thiết kế, dự toán trồng rừng được
cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với chủ rừng là tổ chức hoặc kế hoạch quản lý,
kinh doanh rừng đối với các chủ rừng khác.
2.
Thu
nhập dự kiến của rừng trồng, được tính theo công thức sau:
TNrt =
Trong
đó:
TNrt là thu nhập
dự kiến của rừng trồng;
Bi là
tổng doanh thu (đồng/ha) của khu rừng cần định giá từ lâm sản; dịch vụ
môi trường rừng; hoạt động du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập và
các nguồn thu
hợp pháp
khác tại
năm (t) tính từ thời điểm định giá đến hết chu kỳ kinh doanh;
Ci là tổng chi
phí (đồng/ha) của khu
rừng cần định giá tại
năm (t) tính
từ thời điểm định giá đến hết chu kỳ kinh doanh;
r là tỷ lệ chiết khấu
(%) được
tính theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Thông tư này;
i là thứ tự các năm (tính bằng
năm) tính
từ
năm định giá đến hết thời hạn của chu kỳ kinh doanh (i
bằng 1, 2, 3... n).
3.
Trường hợp không xác định được thu nhập dự kiến làm cơ sở xác định giá rừng
trồng thì
áp
dụng mức thu nhập của khu rừng khác trên địa bàn có đặc điểm, điều kiện tương đồng và có sự điều
chỉnh (nếu cần) tùy theo vị
trí
và các đặc điểm riêng biệt của khu rừng cần định giá.
4.
Ví dụ về
cách
tính thu nhập dự kiến tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông
tư này.
Giá trị môi trường rừng áp dụng đối với rừng
trồng đạt tiêu chuẩn sau thời gian kiến thiết cơ bản quy định tại các tiêu
chuẩn quốc gia TCVN 12509-1; TCVN 12509-2; TCVN
12509-3; TCVN 12510-1; TCVN 12510-2; và được tính theo công thức sau:
Gmt = CPrt
x K
Trong đó:
CPrt là tổng chi phí đầu
tư xác định theo quy định tại Điều 15 Thông tư này;
Hệ số K quy định như sau: Đối với rừng trồng
sản xuất gỗ nhỏ, hệ số K là 0,5; đối với rừng trồng sản xuất gỗ lớn, hệ
số K là 1; đối với rừng trồng đặc dụng, phòng hộ ven biển, hệ số K
là 3; các loại rừng trồng đặc dụng, phòng hộ khác, hệ số K là 1,5.
1.
Khảo sát, thu thập, tổng hợp thông tin về hiện trạng rừng, công trình lâm sinh, kết cấu hạ
tầng gắn liền với mục đích bảo vệ, phát triển rừng tại thời điểm định giá.
2.
Thu thập, tổng hợp số liệu về chi phí hợp lý đầu tư tạo rừng tính từ thời điểm đầu tư
đến thời điểm định giá.
3.
Xác định nguồn thu nhập dự kiến của rừng trồng tại thời điểm định giá.
4.
Xác định lãi suất bình quân tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng tại ngân
hàng thương mại trên địa bàn của năm định giá.
5.
Xác định các khoản lãi suất tương ứng với lãi tiền gửi ngân hàng đối với khoản
chi phí đầu tư trong thời gian từ thời điểm đầu tư đến thời điểm định giá.
6.
Xác định giá rừng trồng trên cơ sở các thông tin được thu thập, tổng hợp và phân
tích theo trình tự định giá.
1. Giá khởi điểm cho
thuê đối với 01 ha rừng trồng được tính bằng tiền (đồng/ha) theo công thức sau:
GTrt = TNrt
Trong đó:
GTrt là giá khởi điểm cho
thuê rừng trồng (đồng/ha);
TNrt là thu nhập dự kiến
từ rừng trồng (đồng/ha) xác định theo khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
2. Giá cho thuê rừng
trồng xác định thông qua đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu giá tài
sản.
1. Giá trị phải bồi
thường đối với 01 ha rừng trồng (BTrt) bị thiệt hại do phá
rừng, gây cháy rừng được tính theo công thức sau:
a) Đối với rừng trồng
trong giai đoạn kiến thiết cơ bản:
BTrt
= CPrt x Drt
Trong đó:
CPrt là tổng chi
phí đầu tư tạo rừng đối
với 01 ha rừng trồng bị thiệt hại, xác định theo quy định tại Điều
15 Thông tư này;
Drt là mức độ thiệt hại
ước tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) cho 01 ha rừng trồng bị thiệt hại.
b) Đối với rừng trồng
đạt tiêu chuẩn sau thời gian kiến thiết cơ bản:
BTrt
= (CPrt +
TNrt + Gmt) x Drt
Trong đó:
CPrt là tổng chi
phí đầu tư tạo rừng của khu rừng bị thiệt hại, xác định theo quy định tại Điều 15 Thông tư này;
TNrt
là
thu nhập dự kiến trong thời gian quản lý, sử dụng đối với 01 ha rừng trồng còn
lại kể từ thời điểm xảy ra thiệt hại, xác định theo quy định tại Điều 16 Thông tư này;
Gmt là giá trị
môi trường rừng xác định theo quy định tại Điều 17 Thông tư này;
Drt là mức độ thiệt hại
ước tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) cho 01 ha rừng trồng bị thiệt hại.
2. Giá trị phải bồi
thường đối với 01 ha rừng trồng (BTrt) bị thiệt hại do khai
thác gỗ và lâm sản trái phép, được tính theo công thức sau:
BTrt =
Vls x Gls
Trong đó:
Vls
là
khối lượng lâm sản bị thiệt hại tính bằng m3 đối với gỗ hoặc bằng
đơn vị phù hợp với các loại lâm sản ngoài gỗ, xác định theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về điều tra, kiểm kê và theo dõi
diễn biến rừng;
Gls là giá bán
gỗ, lâm sản ngoài gỗ tại bãi giao tại thời điểm định giá.
1. Giá rừng khi thu
hồi rừng được tính bằng tổng thu nhập dự kiến trong thời gian quản lý cho thuê
còn lại và xác định theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.
2. Giá rừng trồng khi
góp vốn; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn (chuyển nhượng vốn) nhà
nước được tính bằng giá trị rừng trồng xác định theo quy định tại Điều 14 Thông tư này. Việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước,
thoái vốn (chuyển nhượng vốn) nhà nước theo quy định của pháp luật.
1. Giá rừng
làm cơ sở tính thuế, phí và lệ phí liên quan được tính trên thu nhập dự kiến
trong thời gian được giao quản lý, sử dụng rừng và xác định theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.
2. Xác định
mức thuế, phí và lệ phí liên quan theo quy định của pháp luật về thuế, phí và
lệ phí.
ĐỊNH
KHUNG GIÁ RỪNG
1. Xác định diện tích các loại rừng trong khu
vực rừng định giá, gồm:
a) Diện tích các trạng thái rừng tự nhiên
theo rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất;
b) Diện tích các loại rừng trồng đặc dụng,
phòng hộ ven biển; rừng trồng đặc dụng, phòng hộ khác;
c) Diện tích các loại rừng trồng sản xuất gỗ
nhỏ, gỗ lớn.
2. Điều tra, thu thập thông tin, dữ liệu của
các trạng thái rừng, loại rừng đã xác định tại khoản 1 Điều này phục vụ cho xác
định giá rừng, gồm:
a) Điều tra diện tích, trữ lượng gỗ, củi và
lâm sản ngoài gỗ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng;
b) Điều tra, thu thập thông tin về giá bán
gỗ, củi và lâm sản ngoài gỗ theo phương pháp điều tra, phỏng vấn tại các cơ sở,
cá nhân có đăng ký kinh doanh hoạt động mua, bán lâm sản. Tỷ lệ điều tra khảo
sát tối thiểu là 30% số cơ sở, cá nhân có hoạt động mua, bán lâm sản hợp pháp
trong khu vực. Mẫu Phiếu khảo sát giá lâm sản tại Phụ
lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Các thông tin khác phục vụ định giá rừng
được thực hiện theo quy định tại Chương II và Chương III Thông tư này.
3. Định giá các loại rừng đã xác định ở khu
vực rừng cần định giá thực hiện theo phương pháp quy định tại Chương II và Chương
III Thông tư này.
4. Xác định giá tối thiểu, tối đa và khung
giá rừng:
a) Giá trị rừng tự nhiên, rừng trồng tối
thiểu là giá trị trung bình thấp nhất của các giá trị rừng thành phần, xác định
cho cùng trạng thái rừng, loại rừng từ kết quả tính toán tại các điểm điều tra;
b) Giá trị rừng tự nhiên, rừng trồng tối đa
là giá trị trung bình cao nhất của các giá trị rừng thành phần, xác định đối
với cùng trạng thái rừng, loại rừng từ kết quả tính toán tại các điểm điều tra;
c) Giá trị rừng tối thiểu, tối đa thành phần
được tính theo phương pháp bình quân gia quyền;
d) Giá rừng tối thiểu, tối đa xác định trong
các trường hợp được quy định tại Mục 2 Chương II và Mục 2 Chương III và được
tính theo phương pháp bình quân gia quyền;
đ) Khung giá rừng xác định là khoảng giá trị từ
giá trị trung bình thấp nhất đến giá trị trung bình cao nhất của tất cả các
loại rừng định giá; khung giá rừng xây dựng cho các trường hợp định giá rừng.
5. Ví dụ về xác định giá tối thiểu, tối đa,
khung giá trị lâm sản nêu tại Phụ lục IV ban hành
kèm theo Thông tư này.
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh định khung giá rừng trong phạm vi địa bàn quản lý và kịp
thời điều chỉnh khung giá rừng theo quy định.
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến Thông tư
tới các địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện Thông
tư này tại các địa phương.
3. Tổng hợp, báo cáo tình hình định giá rừng,
định khung giá rừng trên phạm vi cả nước.
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ
đạo triển khai, tổ chức thực hiện Thông tư này tại địa phương.
2. Định kỳ trước ngày 20 tháng 12 hằng năm,
báo cáo tình hình triển khai định giá rừng, định khung giá rừng và các vấn đề
phát sinh tại địa phương về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Lâm
nghiệp).
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2024.
2. Thông tư số 32/2018/TT-BNNPTNT
ngày 16/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
phương pháp định giá rừng; khung giá rừng hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này
có hiệu lực thi hành.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có
khó khăn, vướng mắc, cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để hướng dẫn, nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- HĐND, UBND, Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Bộ NN&PTNT: Bộ trưởng, các Thứ trưởng,
các đơn vị thuộc Bộ; Cổng TTĐT Bộ;
- Lưu: VT, LN.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Quốc
Trị
|
PHỤ
LỤC I
VÍ
DỤ XÁC ĐỊNH GIÁ RỪNG ĐẶC DỤNG, RỪNG PHÒNG HỘ VÀ RỪNG SẢN XUẤT LÀ RỪNG TỰ NHIÊN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 20/2023/TT-BNNPTNT ngày 15/12/2023 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1. Giả thiết và yêu cầu
Một khu rừng phòng hộ là rừng tự nhiên có
tổng diện tích là 35 ha, được giao cho chủ rừng năm 2020 với thời hạn sử dụng
20 năm. Xác định giá trị rừng, giá khởi điểm cho thuê rừng, giá đền bù thiệt
hại rừng và giá rừng khi nhà nước thu hồi rừng tại thời điểm định giá là năm
2023.
2. Xác định giá rừng
2.1. Giá trị lâm sản (Gls)
Bước 1: Thu thập, tổng
hợp, xác định tổng trữ lượng lâm sản của khu rừng cần định giá
Dựa trên kết quả khảo
sát và đánh giá tại hiện trường, trữ lượng gỗ, tre luồng và mây trung bình
trong 01 ha của khu rừng cần định giá xác định tại Bảng số 01 dưới đây.
Bảng số 01: Trữ lượng
trung bình của các lâm sản trong 01 ha
TT
|
Nhóm
gỗ/lâm sản
|
Trữ
lượng
|
Đơn
vị tính
|
1
|
Gỗ nhóm quý, hiếm,
đặc biệt
|
0
|
m3/ha
|
2
|
Gỗ nhóm I
|
0
|
m3/ha
|
3
|
Gỗ nhóm II
|
0
|
m3/ha
|
4
|
Gỗ nhóm III
|
7,7
|
m3/ha
|
5
|
Gỗ nhóm IV
|
44,3
|
m3/ha
|
6
|
Gỗ nhóm V
|
67,8
|
m3/ha
|
7
|
Củi
|
43,9
|
ster/ha
|
8
|
Tre luồng
|
0,8
|
tấn/ha
|
9
|
Mây
|
0,05
|
tấn/ha
|
Bước 2: Xác định giá bán gỗ tròn, giá bán củi
và lâm sản ngoài gỗ tại bãi giao
Kết quả thu thập thông tin về giá gỗ tròn dựa
trên đấu giá gỗ và thông tin về giá bán tre, luồng và mây tại bãi giao dựa trên
phỏng vấn các cơ sở thu mua tre, luồng và mây tại địa phương được tổng hợp
trong Bảng số 02 dưới đây.
Bảng số 02: Giá bán tại
bãi giao của các lâm sản
TT
|
Nhóm
gỗ/lâm sản
|
Giá
bán
|
Đơn
vị tính
|
1
|
Gỗ nhóm quý, hiếm,
đặc biệt
|
14.000.000
|
đồng/m3
|
2
|
Gỗ nhóm I
|
6.500.000
|
đồng/m3
|
3
|
Gỗ nhóm II
|
4.800.00
|
đồng/m3
|
4
|
Gỗ nhóm III
|
3.700.000
|
đồng/m3
|
5
|
Gỗ nhóm IV
|
2.700.000
|
đồng/m3
|
6
|
Gỗ nhóm V
|
1.350.000
|
đồng/m3
|
7
|
Củi
|
580.000
|
đồng/ster
|
8
|
Tre luồng
|
8.500.000
|
đồng/tấn
|
9
|
Mây
|
4.800.000
|
đồng/tấn
|
Bước 3: Xác định các chi phí liên quan đến
khai thác, vận xuất, vận chuyển gỗ, củi và lâm sản ngoài gỗ từ rừng đến bãi
giao, thuế tài nguyên và các chi phí hợp lý khác
Kết quả xác định chi phí khai thác, vận xuất,
vận chuyển gỗ, củi và lâm sản ngoài gỗ đến bãi giao dựa trên hồ sơ thiết kế
khai thác rừng tự nhiên trong quá khứ và phỏng vấn người dân địa phương được tổng
hợp trong Bảng số 03 dưới đây.
Bảng số 03: Chi phí
khai thác, vận xuất, vận chuyển của các loại lâm sản
TT
|
Loại
lâm sản
|
Chi
phí khai thác
|
Đơn
vị tính
|
1
|
Gỗ nhóm quý, hiếm,
đặc biệt
|
1.000.000
|
đồng/m3
|
2
|
Gỗ nhóm I
|
650.000
|
đồng/m3
|
3
|
Gỗ nhóm II
|
550.000
|
đồng/m3
|
4
|
Gỗ nhóm III
|
400.000
|
đồng/m3
|
5
|
Gỗ nhóm IV
|
360.000
|
đồng/m3
|
6
|
Gỗ nhóm V
|
300.000
|
đồng/m3
|
7
|
Củi
|
280.000
|
đồng/ster
|
8
|
Tre luồng
|
2.950.000
|
đồng/tấn
|
9
|
Mây
|
1.680.000
|
đồng/tấn
|
Thuế tài nguyên được tính dựa trên biểu mức
thuế suất thuế tài nguyên và giá bán tương ứng của các loại lâm sản của khu rừng
được định giá được tổng hợp tại Bảng số 04 dưới đây.
Bảng số 04: Thuế tài
nguyên áp dụng cho các loại lâm sản
TT
|
Nhóm
gỗ/lâm sản
|
Quy
định về thuế suất
|
Mức
thuế tài nguyên phải nộp (Thuế suất x Giá bán)
|
Thuế
suất
|
Đơn
vị tính
|
Thuế
suất
|
Đơn
vị tính
|
1
|
Gỗ nhóm quý, hiếm,
đặc biệt
|
35
|
%
|
4.900.000
|
đồng/m3
|
2
|
Gỗ nhóm I
|
35
|
%
|
2.275.000
|
đồng/m3
|
3
|
Gỗ nhóm II
|
30
|
%
|
1.140.000
|
đồng/m3
|
4
|
Gỗ nhóm III
|
20
|
%
|
740.000
|
đồng/m3
|
5
|
Gỗ nhóm IV
|
18
|
%
|
486.000
|
đồng/m3
|
6
|
Gỗ nhóm V
|
12
|
%
|
162.000
|
đồng/m3
|
7
|
Củi
|
12
|
%
|
144.000
|
đồng/ster
|
8
|
Tre luồng
|
12
|
%
|
1.020.000
|
đồng/tấn
|
9
|
Mây
|
12
|
%
|
576.000
|
đồng/tấn
|
Bước 4: Tính giá trị lâm sản
Giá trị lâm sản của khu rừng cần định giá được
tính dựa trên thông tin về trữ lượng lâm sản, giá bán lâm sản tại bãi giao, chi
phí khai thác lâm sản và thuế tài nguyên. Kết quả tính giá lâm sản cho 01 ha rừng
được tổng hợp tại Bảng số 05 dưới đây.
Bảng số 05: Giá trị
lâm sản của 01 ha rừng định giá
Đơn vị tính: đồng
TT
|
Nhóm
gỗ/lâm sản
|
Doanh
thu (Trữ
lượng khai thác x Giá bán)
|
Chi
phí khai thác (Trữ
lượng khai thác x Chi phí khai thác)
|
Thuế
tài nguyên (Doanh
thu x Thuế suất)
|
Giá
trị lâm sản (Doanh
thu - Chi phí khai thác - Thuế tài nguyên)
|
1
|
Gỗ nhóm quý, hiếm,
đặc biệt
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Gỗ nhóm I
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
Gỗ nhóm II
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4
|
Gỗ nhóm III
|
28.490.000
|
3.080.000
|
5.698.000
|
19.712.000
|
5
|
Gỗ nhóm IV
|
119.610.000
|
15.948.000
|
21.529.800
|
82.132.200
|
6
|
Gỗ nhóm V
|
91.530.000
|
20.340.000
|
10.983.600
|
60.206.400
|
7
|
Củi
|
25.462.000
|
12.292.000
|
3.055.440
|
10.114.560
|
8
|
Tre luồng
|
6.800.000
|
2.360.000
|
816.000
|
3.624.000
|
9
|
Mây
|
240.000
|
84.000
|
28.800
|
127.200
|
Giá
trị lâm sản (Gls)
|
175.916.360
|
Như vậy:
- Giá trị lâm sản bình
quân của 01 ha rừng cần định giá là:
Gls = 175.916.360
đồng
- Giá trị lâm sản của
toàn bộ diện tích rừng cần định giá (35 ha) là:
Gls =
175.916.360 đồng/ha x 35 ha = 6.157.072.600 đồng
2.2. Giá trị quyền sử
dụng rừng (Gsd)
Bước 1: Xác định tổng
doanh thu bình quân từ khu rừng cần định giá trong 03 năm liền kề trước năm định
giá
Theo kết quả khảo sát
tại hiện trường, hàng năm khu rừng cần định giá có nguồn thu từ 03 hoạt động:
(i) khai thác lâm sản, (ii) kinh doanh du lịch sinh thái và (iii) chi trả dịch
vụ môi trường rừng. Thông tin về các nguồn thu được tổng hợp trong Bảng số 06
dưới đây.
Bảng số 06: Doanh thu
từ diện tích rừng định giá
Đơn vị tính: đồng/năm
STT
|
Nguồn
thu
|
Năm
|
Trung
bình
|
2020
|
2021
|
2022
|
1
|
Khai thác lâm sản
|
50.000.000
|
55.000.000
|
54.000.000
|
53.000.000
|
2
|
Kinh doanh du lịch
sinh thái
|
10.000.000
|
13.000.000
|
10.000.000
|
11.000.000
|
3
|
Chi trả dịch vụ môi
trường rừng
|
14.000.000
|
13.000.000
|
18.000.000
|
15.000.000
|
Tổng
doanh thu bình quân (B)
|
79.000.000
|
Bước 2: Xác định chi phí bình quân trong 03
năm liền kề trước năm định giá
Theo kết quả khảo sát tại hiện trường, các
chi phí liên quan đến diện tích rừng cần định giá xác định bao gồm: (i) chi phí
khai thác lâm sản; (ii) chi phí kinh doanh du lịch sinh thái và (iii) chi phí
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Chi phí cho diện tích rừng cần định giá được
tổng hợp tại Bảng số 07 dưới đây.
Bảng số 07: Chi phí
cho diện tích rừng định giá
Đơn vị tính: đồng/năm
TT
|
Hạng mục chi phí
|
Năm
|
Trung bình
|
2020
|
2021
|
2022
|
1
|
Chi phí khai thác lâm sản
|
15.000.000
|
16.500.000
|
16.200.000
|
15.900.000
|
2
|
Chi phí kinh doanh du lịch sinh thái
|
6.500.000
|
9.000.000
|
8.500.000
|
8.000.000
|
3
|
Chi phí quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
|
12.250.000
|
14.400.000
|
14.700.000
|
13.650.000
|
Tổng chi phí bình
quân (C)
|
37.550.000
|
Bước 3: Xác định thời gian quản lý và sử dụng
rừng
Theo thông tin, số liệu trên hồ sơ giao rừng,
thời gian quản lý và sử dụng rừng còn lại là 17 năm.
Bước 4: Xác định tỷ lệ lãi suất
Kết quả khảo sát tại địa phương nơi có diện
tích rừng cần định giá cho thấy: Hiện tại địa phương có 06 ngân hàng thương mại.
Mức lãi suất tiền gửi kỳ hạn 01 năm của 06 ngân hàng thương mại trong 03 năm
trước năm định giá được tổng hợp tại Bảng số 08 dưới đây.
Bảng số 08: Tỷ lệ lãi
suất tiền gửi kỳ hạn 01 năm của các ngân hàng thương mại tại địa phương
STT
|
Mức lãi suất tiền
gửi kỳ hạn 01 năm
|
Năm
|
Trung bình
|
2020
|
2021
|
2022
|
1
|
Cao nhất (%)
|
10,0
|
9,5
|
9,0
|
9,5
|
2
|
Thấp nhất (%)
|
8,8
|
8,2
|
8,5
|
8,5
|
Mức lãi suất bình
quân (r) (%)
|
9,0
|
Bước 5: Tính giá trị quyền sử dụng rừng trong
thời gian quản lý và sử dụng rừng còn lại
Giá trị quyền sử dụng rừng được tính theo
công thức quy định tại khoản 5, Điều 8 Thông tư này và tổng
hợp tại Bảng số 09 dưới đây.
Bảng số 09: Giá trị
quyền sử dụng rừng trong các năm còn lại
Thời gian sử dụng
rừng còn lại tính bằng năm (t)
|
B - C
|
(1 + r)t
(với r = 9%)
|
(B - C)/(1 + r)t
|
1
|
41.450.000
|
1,09
|
38.027.523
|
2
|
41.450.000
|
1,19
|
34.887.636
|
3
|
41.450.000
|
1,30
|
32.007.005
|
4
|
41.450.000
|
1,41
|
29.364.225
|
5
|
41.450.000
|
1,54
|
26.939.656
|
6
|
41.450.000
|
1,68
|
24.715.281
|
7
|
41.450.000
|
1,83
|
22.674.569
|
8
|
41.450.000
|
1,99
|
20.802.357
|
9
|
41.450.000
|
2,17
|
19.084.731
|
10
|
41.450.000
|
2,37
|
17.508.928
|
11
|
41.450.000
|
2,58
|
16.063.237
|
12
|
41.450.000
|
2,81
|
14.736.914
|
13
|
41.450.000
|
3,07
|
13.520.105
|
14
|
41.450.000
|
3,34
|
12.403.766
|
15
|
41.450.000
|
3,64
|
11.379.602
|
16
|
41.450.000
|
3,97
|
10.440.002
|
17
|
41.450.000
|
4,33
|
9.577.983
|
Gsd =
|
354.133.520
|
Như vậy:
- Giá trị quyền sử dụng
35 ha rừng phòng hộ là rừng tự nhiên trong 01 năm quy về thời điểm định giá là:
- Giá trị quyền sử dụng
của 35 ha rừng phòng hộ là rừng tự nhiên trong 17 năm còn lại quy về thời điểm
định giá là:
- Giá quyền sử dụng của
01 ha rừng phòng hộ là rừng tự nhiên trong 17 năm còn lại quy về thời điểm định
giá là:
Gsd = = 10.118.101 (đồng/ha)
2.3. Giá trị môi trường rừng (Gmt)
Giá trị môi trường rừng (Gmt)
được tính theo công thức quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này.
Theo đó:
Gmt = Gls x
K
Trong đó:
- Gls (giá
trị lâm sản của 01 ha rừng) xác định là 175.916.360 đồng (tính tại Bảng
số 05 Phụ lục I kèm theo Thông tư này);
- Hệ số K là 2 (áp dụng
cho rừng phòng hộ là rừng tự nhiên) được quy định tại điểm b khoản
2 Điều 9 Thông tư này.
Như vậy:
Gmt
= Gls x K = 175.916.360 x 2 = 351.832.720 (đồng/ha)
2.4. Giá trị rừng (Gtn)
Giá trị rừng tự nhiên
của 01 ha rừng được tính dựa trên công thức được quy định Điều
6 Thông tư này. Theo đó:
Gtn = Gls
+ Gsd + Gmt
Trong đó:
- Gls
(giá trị lâm sản) xác định là 175.916.360 đồng/ha (tính tại Bảng số 05
Phụ lục I kèm theo Thông tư này);
- Gsd
(giá trị quyền sử dụng rừng) xác định là 10.118.101 đồng/ha (tính
tại mục 2.2 Phụ lục I kèm theo Thông tư này);
- Gmt
(giá trị môi trường rừng) xác định là 351.832.720 đồng/ha (tính tại
mục 2.3 Phụ lục I kèm theo Thông tư này).
Như vậy:
Gtn
= 175.916.360 + 10.118.101 + 351.832.720 = 537.867.181 (đồng/ha)
2.5. Giá khởi điểm cho thuê rừng (GTtn)
Giả sử toàn bộ diện tích rừng cần định giá
(35 ha) sẽ được cho thuê trong 05 năm tiếp theo, giá khởi điểm cho thuê rừng sẽ
được tính theo công thức được nêu tại Điều 10 Thông tư này.
Theo đó:
GTtn =
Trong đó:
- Gsd (giá
quyền sử dụng 35 ha rừng trong 01 năm) xác định là 38.027.532 đồng (tính
tại mục 2.2 Phụ lục I kèm theo Thông tư này);
- r (tỷ lệ chiết khấu)
xác định là 9% (tính tại Bảng số 08 Phụ lục I kèm theo Thông tư này);
- Thời gian cho thuê rừng
(T) là 05 năm.
Kết quả tính giá khởi điểm cho thuê 35 ha
rừng trong 05 năm tại Bảng số 10 dưới đây như sau:
Bảng số 10: Tính giá
khởi điểm cho thuê rừng
Giá quyền sử dụng
tính cho 01 năm (Gsd)
|
Thứ tự năm cho thuê
rừng tính từ thời điểm định giá (k)
|
Thời gian cho thuê
rừng (T)
|
(T-k)
|
(1+r)(T-k)
|
Gsdx
(1+r)(T-k)
|
38.037.532
|
1
|
5
|
4
|
1,41
|
53.678.952
|
38.037.532
|
2
|
5
|
3
|
1,30
|
49.246.745
|
38.037.532
|
3
|
5
|
2
|
1,19
|
45.180.500
|
38.037.532
|
4
|
5
|
1
|
1,09
|
41.450.000
|
38.037.532
|
5
|
5
|
0
|
1,00
|
38.027.523
|
|
227.583.720
|
Như vậy:
- Giá khởi điểm cho
thuê 35 ha rừng phòng hộ là rừng tự nhiên trong 05 năm là 227.583.720 đồng.
- Giá khởi điểm cho
thuê 01 ha rừng phòng hộ là rừng tự nhiên trong 05 năm là:
GTtn = = 6.502.392 đồng/ha
2.6. Giá trị bồi
thường khi có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại với rừng; cháy rừng và
các thiệt hại khác đối với rừng (BTtn)
Giả sử trong thực tế
có hành vi vi phạm pháp luật, phá toàn bộ 1,6 ha rừng trên diện tích 35 ha rừng
phòng hộ là rừng tự nhiên do chủ rừng quản lý. Thời gian quản lý của chủ rừng
còn lại là 17 năm. Giá trị bồi thường được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này, như sau:
BTtn = Tls
+ Tsd + Tmt
Trong đó:
- Tls (giá
trị lâm sản thiệt hại) được ước tính là 175.916.360 đồng/ha (tính tại Bảng số 05
Phụ lục I kèm theo Thông tư này);
- Tsd (giá
trị quyền sử dụng rừng trong 17 năm còn lại bị thiệt hại quy về thời điểm hiện
tại) được ước tính là 10.118.101 đồng/ha (tính tại mục 2.2 Phụ lục I kèm
theo Thông tư này);
- Tmt (giá
trị môi trường rừng bị thiệt hại) được ước tính là 351.832.720 đồng/ha
(tính tại mục 2.3 Phụ lục I kèm theo Thông tư này).
Như vậy, mức đền bù
cho 1,6 ha rừng bị thiệt hại là:
BTtn
= 1,6 x (175.916.360 + 10.118.101 + 351.832.720) = 860.587.489 đồng
2.7. Giá rừng khi thu
hồi rừng; xác định giá trị góp vốn; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái
vốn nhà nước
a) Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này, giá rừng khi thu hồi rừng được
tính bằng giá trị quyền sử dụng rừng, áp dụng khi thời gian (t) bằng 1, trong
đó giá trị quyền sử dụng rừng áp dụng khi thời gian (t) bằng 1 là 38.027.532
đồng (tính tại mục
2.2 Phụ lục I kèm theo Thông tư này). Vậy giá rừng khi thu hồi 35 ha rừng phòng
hộ là rừng tự nhiên nêu trên xác định là 38.027.532 đồng.
b) Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này, giá rừng khi góp vốn; cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn nhà nước được tính bằng giá trị rừng tự nhiên.
Giá trị rừng tự nhiên là 537.867.181 đồng/ha (tính tại mục 2.4 Phụ lục I kèm theo Thông
tư này). Vậy giá rừng khi góp vốn, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn
(chuyển nhượng vốn) nhà nước là 537.867.181 đồng/ha.
PHỤ
LỤC II
VÍ
DỤ XÁC ĐỊNH GIÁ RỪNG ĐẶC DỤNG, RỪNG PHÒNG HỘ VÀ RỪNG SẢN XUẤT LÀ RỪNG TRỒNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 20/2023/TT-BNNPTNT ngày 15/12/2023 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1. Giả thiết và yêu cầu
Định giá 01 ha rừng phòng hộ là rừng trồng
hỗn giao gồm 02 loài: Keo tai tượng (mật độ 1.000 cây/ha) và Lát hoa (mật độ
600 cây/ha) đang ở độ tuổi 05, luân kỳ 20 năm, trong đó Keo tai tượng được khai
thác chọn 02 lần (lần 1: khai thác 20% trữ lượng rừng ở độ tuổi 12 và lần 2:
khai thác 30% trữ lượng rừng ở độ tuổi 15), Lát hoa không được khai thác. Diện
tích rừng cần định giá nằm ở khu vực đầu nguồn và được áp dụng chi trả dịch vụ
môi trường rừng với mức chi trả trung bình là 400.000 đồng/ha/năm.
2. Xác định giá trị rừng
2.1. Tổng chi phí đầu tư (CPrt)
Bước 1: Xác định chi phí đầu tư
Các khoản đầu tư vào rừng trồng xác định dựa
trên hồ sơ thiết kế và dự toán trồng rừng cùng các chứng từ hợp lệ khác. Các khoản
đầu tư này được tổng hợp tại Bảng số 01 dưới đây.
Bảng số 01: Chi phí đầu tư
cho 01 ha rừng trồng
Đơn vị tính: đồng
TT
|
Hạng
mục chi phí
|
Năm
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
1
|
Chi phí trực tiếp
(tạo rừng)
|
16.000.000
|
8.000.000
|
4.000.000
|
1.000.000
|
1.000.000
|
2
|
Chi phí gián tiếp
(quản lý, khảo sát, thiết kế, giám sát, nghiệm thu, v.v.)
|
1.500.000
|
900.000
|
400.000
|
120.000
|
0
|
3
|
Chi phí khác
|
1.000.000
|
640.000
|
0
|
0
|
0
|
Tổng
chi phí (Cn)
|
18.500.000
|
9.540.000
|
4.400.000
|
1.120.000
|
1.000.000
|
Bước 2: Xác định tỷ lệ lãi suất
Kết quả khảo sát tại địa phương nơi có diện
tích rừng cần định giá cho thấy hiện nay tại địa phương có 06 ngân hàng thương
mại. Mức lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng của 06 ngân hàng thương mại trong 03
năm liền kề trước năm định giá được tổng hợp tại Bảng số 02 dưới đây.
Bảng số 02: Tỷ lệ lãi
suất tiền gửi kỳ hạn 01 năm của các ngân hàng thương mại
TT
|
Mức lãi suất tiền
gửi kỳ hạn 01 năm
|
Năm
|
Trung bình
|
2020
|
2021
|
2022
|
1
|
Cao nhất (%)
|
10,0
|
9,5
|
9,0
|
9,5
|
2
|
Thấp nhất (%)
|
8,8
|
8,2
|
8,5
|
8,5
|
Mức lãi suất bình
quân (r) (%)
|
9,0
|
Bước 3: Tính tổng chi phí đầu tư quy về thời điểm
định giá
Tổng chi phí đầu tư cho rừng trồng quy về
thời điểm định giá được tính theo công thức được quy định tại khoản
1 Điều 15 của Thông tư này. Theo đó:
Tổng chi phí đầu
tư quy về thời điểm định giá được tính tại Bảng số 03 dưới đây.
Bảng số 03: Tổng chi
phí đầu tư của 01 ha rừng
Năm (t)
|
Tổng chi phí (Cn)
(đồng)
|
Tuổi rừng (a)
|
(a-n)
|
(1+r)(a-n)
|
Tổng chi phí quy về
thời điểm định giá
Cnx(1+r)(a-n)
(đồng)
|
1
|
18.500.000
|
5
|
4
|
1,41
|
26.114.260
|
2
|
9.540.000
|
5
|
3
|
1,30
|
12.354.577
|
3
|
4.400.000
|
5
|
2
|
1,19
|
5.227.640
|
4
|
4.400.000
|
5
|
1
|
1,09
|
4.796.000
|
5
|
1.000.000
|
5
|
0
|
1,00
|
1.000.000
|
Tổng chi phí đầu tư
quy về thời điểm định giá (CPrt)
|
49.492.476
|
2.2. Tổng thu nhập dự
kiến (TNrt)
Bước 1: Xác định
doanh thu dự kiến trong luân kỳ
Kết quả khảo sát tại
hiện trường cho thấy doanh thu từ rừng trồng trong khoảng thời gian còn lại (từ
năm thứ 06 đến năm thứ 20) bao gồm:
- Doanh thu từ khai
thác chọn Keo tai tượng trong năm thứ 12 (20% trữ lượng rừng trồng) và năm thứ
15 (30% trữ lượng rừng trồng);
- Doanh thu từ chi trả
dịch vụ môi trường rừng: 400.000 đồng/ha/năm.
Trong đó, doanh thu
từ khai thác chọn Keo tai tượng được ước tính dựa trên các số liệu được khảo
sát tại hiện trường như sau:
Tại năm thứ 12, trữ lượng rừng trồng Keo tai
tượng là 150 m3/ha; tỷ lệ lợi dụng gỗ là 70%, giá bán gỗ tròn tại
bãi giao là 1.200.000 đồng/m3, giá bán củi tại bãi giao là 450.000
đồng/ster.
- Tại năm thứ 15, trữ
lượng rừng trồng Keo tai tượng là 155 m3/ha; tỷ lệ lợi dụng gỗ là
75%, giá bán gỗ tròn tại bãi giao là 1.500.000 đồng/m3; giá bán củi
tại bãi giao là 500.000 đồng/ster.
Doanh thu dự kiến từ
hoạt động khai thác chọn Keo tai tượng được ước tính tại Bảng số 04 dưới đây.
Bảng
số 04: Doanh thu dự kiến từ hoạt động khai thác chọn Keo tai tượng
Thông số
|
Tuổi 12
|
Tuổi 15
|
Trữ lượng rừng trồng (m3/ha)
|
150
|
155
|
Trữ lượng được khai thác (m3/ha)
|
30
|
46,5
|
Trữ lượng gỗ khai thác được (m3/ha)
|
21
|
34,9
|
Trữ lượng củi khai thác được (ster/ha)
|
9
|
11,6
|
Giá bán gỗ tại bãi giao (đồng/m3)
|
1.200.000
|
1.500.000
|
Giá bán củi tại bãi giao (đồng/ster)
|
450.000
|
500.000
|
Doanh thu từ gỗ (đồng/ha)
|
25.200.000
|
52.312.500
|
Doanh thu từ củi (đồng/ha)
|
4.050.000
|
5.812.500
|
Tổng doanh thu dự kiến từ hoạt động khai
thác chọn (đồng/ha)
|
29.250.000
|
58.125.000
|
Như vậy, tổng doanh
thu dự kiến từ 01 ha rừng phòng hộ là rừng trồng trong thời gian còn lại của
luân kỳ được tổng hợp trong Bảng số 05 dưới đây.
Bảng số 05: Doanh thu
dự kiến từ diện tích rừng trồng cần định giá
Số năm còn lại
trong luân kỳ (t)
|
Doanh thu (đồng)
|
Từ lâm sản (Sản
lượng x Giá bán)
|
Từ chi trả DVMTR
|
Khác
|
Tổng doanh thu (B)
|
1
|
0
|
400.000
|
0
|
400.000
|
2
|
0
|
400.000
|
0
|
400.000
|
3
|
0
|
400.000
|
0
|
400.000
|
4
|
0
|
400.000
|
0
|
400.000
|
5
|
0
|
400.000
|
0
|
400.000
|
6
|
0
|
400.000
|
0
|
400.000
|
7
|
29.250.000
|
400.000
|
0
|
29.650.000
|
8
|
0
|
400.000
|
0
|
400.000
|
9
|
0
|
400.000
|
0
|
400.000
|
10
|
58.125.000
|
400.000
|
0
|
58.525.000
|
11
|
0
|
400.000
|
0
|
400.000
|
12
|
0
|
400.000
|
0
|
400.000
|
13
|
0
|
400.000
|
0
|
400.000
|
14
|
0
|
400.000
|
0
|
400.000
|
15
|
0
|
400.000
|
0
|
400.000
|
Bước 2: Xác định chi phí dự kiến trong luân
kỳ
Kết quả khảo sát tại hiện trường cho thấy chi
phí liên quan đến diện tích rừng trồng phòng hộ trong khoảng thời gian còn lại
(từ năm thứ 06 đến năm thứ 20) bao gồm:
- Chi phí quản lý, bảo
vệ rừng: 300.000 đồng/ha/năm;
- Chi phí khai thác, vận
xuất, vận chuyển gỗ, củi ra bãi giao của hoạt động khai thác chọn Keo tai tượng
các tại năm thứ 12 và năm thứ 15: 350.000 đồng/m3;
- Thuế tài nguyên áp dụng
cho các loại lâm sản được khai thác: 12% doanh thu của lượng lâm sản được khai
thác.
- Chi phí khác: 0 đồng.
Chi phí dự kiến trong thời gian còn lại của
luân kỳ được tổng hợp trong Bảng số 06 dưới đây.
Bảng số 06: Chi phí
dự kiến đối với diện tích rừng trồng cần định giá
Số năm còn lại
trong luân kỳ (t)
|
Chi phí (đồng)
|
Bảo vệ rừng
|
Khai thác vận xuất,
vận chuyển (Trữ lượng khai thác x Chi phí khai thác)
|
Thuế tài nguyên
(Doanh thu x Thuế suất)
|
Khác
|
Tổng chi phí (C)
|
1
|
300.000
|
0
|
0
|
0
|
300.000
|
2
|
300.000
|
0
|
0
|
0
|
300.000
|
3
|
300.000
|
0
|
0
|
0
|
300.000
|
4
|
300.000
|
0
|
0
|
0
|
300.000
|
5
|
300.000
|
0
|
0
|
0
|
300.000
|
6
|
300.000
|
0
|
0
|
0
|
300.000
|
7
|
300.000
|
10.500.000
|
3.510.000
|
0
|
14.310.000
|
8
|
300.000
|
0
|
0
|
0
|
300.000
|
9
|
300.000
|
0
|
0
|
0
|
300.000
|
10
|
300.000
|
16.275.000
|
6.975.000
|
0
|
23.550.000
|
11
|
300.000
|
0
|
0
|
0
|
300.000
|
12
|
300.000
|
0
|
0
|
0
|
300.000
|
13
|
300.000
|
0
|
0
|
0
|
300.000
|
14
|
300.000
|
0
|
0
|
0
|
300.000
|
15
|
300.000
|
0
|
0
|
0
|
300.000
|
Bước 3: Xác định tỷ lệ lãi suất
Tỷ lệ lãi suất (r) xác định là 9% (tính tại
Bảng số 02 Phụ lục II kèm theo Thông tư này).
Bước 4: Xác định thu nhập dự kiến của rừng
trồng quy về thời điểm định giá
Thu nhập dự kiến của rừng trồng cần định giá
được tính theo công thức quy định tại khoản 2 Điều 16 của Thông
tư này. Theo đó:
TNrt =
Tổng thu nhập dự kiến của diện tích rừng
trồng cần định giá được tính tại Bảng số 07 dưới đây.
Bảng số 07: Tổng thu
nhập dự kiến giá quy về thời điểm định giá
Số năm còn lại
trong luân kỳ (t)
|
Thu nhập dự kiến
(B-C)
(đồng)
|
(1+r)t
|
Thu nhập dự kiến
quy về thời điểm định giá
(B-C)/(1+r) t (đồng)
|
|
|
1
|
100.000
|
1,09
|
91.743
|
|
2
|
100.000
|
1,19
|
84.168
|
|
3
|
100.000
|
1,30
|
77.218
|
|
4
|
100.000
|
1,41
|
70.843
|
|
5
|
100.000
|
1,54
|
64.993
|
|
6
|
100.000
|
1,68
|
59.627
|
|
7
|
15.340.000
|
1,83
|
8.391.505
|
|
8
|
100.000
|
1,99
|
50.187
|
|
9
|
100.000
|
2,17
|
46.043
|
|
10
|
34.975.000
|
2,37
|
14.773.818
|
|
11
|
100.000
|
2,58
|
38.753
|
|
12
|
100.000
|
2,81
|
35.553
|
|
13
|
100.000
|
3,07
|
32.618
|
|
14
|
100.000
|
3,34
|
29.925
|
|
15
|
100.000
|
3,64
|
27.454
|
|
Tổng thu nhập dự
kiến trong thời gian còn lại của luân kỳ quy về thời điểm định giá (TNrt)
|
23.874.448
|
|
2.3. Giá trị môi
trường rừng (Gmt)
Do diện tích rừng cần
định giá đã đạt tiêu chuẩn sau thời gian kiến thiết cơ bản (36 tháng đối với
loài Keo và 60 tháng đối với loài Lát hoa) nên giá trị môi trường của rừng
trồng phòng hộ là rừng trồng hỗn giao xác định theo công thức quy định tại Điều 17 Thông tư này. Theo đó:
Gmt = CPrt
x K
Trong đó:
- CPrt (chi
phí rừng trồng quy về thời điểm định giá) xác định là 49.492.476 đồng/ha
(tính tại mục 2.1 Phụ lục II kèm theo Thông tư này);
- Hệ số K là
1.5 (áp dụng cho rừng trồng phòng hộ, đặc dụng không phải là rừng ven biển) được
quy định tại Điều 17 Thông tư này.
Như vậy:
Gmt
= 49.492.476 x 1,5 = 74.238.715 (đồng/ha)
2.4. Giá trị rừng (Grt)
Giá trị 01 ha rừng
phòng hộ là rừng trồng hỗn giao 2 loài, gồm Keo tai tượng và Lát hoa đang ở độ
tuổi 05 tuổi với luân kỳ kinh doanh 20 năm xác định theo công thức quy định tại
khoản 2 Điều 14 Thông tư này. Theo đó:
Grt = CPrt + TNrt + Gmt
Trong đó:
- CPrt (tổng
chi phí đầu tư tạo rừng quy về thời điểm định giá) xác định là 49.492.476 đồng/ha
(tính tại mục 2.1 Phụ lục II kèm theo Thông tư này);
- TNrt (thu
nhập dự kiến của rừng trồng quy về thời điểm định giá) xác định là 23.874.448
đồng/ha (tính tại Bảng số 07 Phụ lục II kèm theo Thông tư này);
- Gmt (giá
trị môi trường rừng) xác định là 74.238.715 đồng/ha (tính tại mục 2.3 Phụ
lục II kèm theo Thông tư này);
- Như vậy, giá trị 01
ha rừng trồng cần định giá là:
Grt
= 49.492.476 + 23.874.448 + 74.238.715 = 147.605.639 (đồng/ha)
2.4. Giá khởi điểm
cho thuê rừng (GTrt)
Giả sử 01 ha rừng phòng
hộ là rừng trồng hỗn giao 05 tuổi nêu trên được cho thuê trong 08 năm tiếp theo
thì giá khởi điểm cho thuê được tính theo công thức quy định tại khoản
1 Điều 19 Thông tư này. Theo đó:
GTrt
= TNrt
Như vậy, giá khởi điểm cho thuê được tính tại
Bảng số 05 dưới đây.
Bảng số 05: Tính khởi
điểm cho thuê 01 ha rừng
Thời gian thuê rừng
(t)
|
Thu nhập dự kiến
(đồng/ha)
|
(1+r)t
|
Thu nhập dự kiến
quy về thời điểm định giá (đồng/ha)
|
|
|
1
|
100.000
|
1,09
|
91.743
|
|
2
|
100.000
|
1,19
|
84.168
|
|
3
|
100.000
|
1,30
|
77.218
|
|
4
|
100.000
|
1,41
|
70.843
|
|
5
|
100.000
|
1,54
|
64.993
|
|
6
|
100.000
|
1,68
|
59.627
|
|
7
|
15.340.000
|
1,83
|
8.391.505
|
|
8
|
100.000
|
1,99
|
50.187
|
|
Giá khởi điểm thuê
01 ha rừng (GTrt)
|
8.890.284
|
|
2.5. Giá trị phải bồi
thường khi có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại đối với rừng; cháy rừng
và các thiệt hại khác đối với rừng (BTrt)
a) Giả sử trong thực
tế có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho 0,4 ha rừng phòng hộ là rừng
trồng hỗn giao nêu trên. Do diện tích rừng cần định giá đã đạt tiêu chuẩn sau
thời gian kiến thiết cơ bản (36 tháng đối với loài Keo tai tượng và 60 tháng
đối với loài Lát hoa) nên theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
20 Thông tư này, giá trị phải bồi thường đối với rừng trồng bị thiệt hai do
phá rừng, gây cháy rừng xác định như sau:
BTrt = (CPrt + TNrt + Gmt)
x Drt
Trong đó:
- CPrt (tổng
chi phí đầu tư rừng trồng quy về thời điểm định giá) xác định là 49.492.476
đồng/ha (tính tại mục 2.1 Phụ lục II kèm theo Thông tư này);
- TNrt (thu
nhập dự kiến tính bằng năm trong thời gian quản lý, sử dụng rừng còn lại kể từ
thời điểm xảy ra thiệt hại) xác định là 23.874.448 đồng/ha (tính tại Bảng
số 07 Phụ lục II kèm theo Thông tư này);
- Gmt (giá
trị môi trường rừng) xác định là 74.238.715 đồng/ha (tính tại mục 2.3 Phụ
lục II kèm theo Thông tư này);
- Drt xác định
là 40%.
Như vậy:
BTrt
= (49.492.476+23.874.448+74.238.715) x 40% = 59.042.255 (đồng)
b) Giả sử trong thực
tế có hành vi khai thác gỗ trái phép, gây thiệt hại 12,5 m3 gỗ Keo
tai tượng (tuổi 05); giá bán gỗ Keo tai tượng tại bãi giao xác định là
1.000.000 đồng/m3. Theo quy định tại khoản 2 Điều 20
Thông tư này, giá trị phải bồi thường đối với rừng trồng bị thiệt hai do
khai thác gỗ trái phép xác định như sau:
BTrt = Vls x Gls
Trong đó:
- Vls (khối lượng
lâm sản bị thiệt hại)
xác định là 12,5 m3;
- Gls (giá bán gỗ tại
bãi giao)
xác định là 1.000.000 đồng/m3.
Như vậy:
BTrt
= 12,5 x 1.000.000 = 12.500.000 (đồng)
2.6. Giá rừng khi thu hồi rừng; xác định giá
trị góp vốn; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn nhà nước
a) Tính giá rừng khi
thu hồi rừng: Theo quy định tại khoản 1 Điều 21, giá rừng
trồng trong trường hợp này được tính bằng tổng thu nhập dự kiến trong thời gian
quản lý cho thuê còn lại. Như vậy, giá của 01 ha rừng phòng hộ là rừng trồng
hỗn giao nêu trên xác định bằng 23.874.448 đồng (tính tại Bảng số 07 Phụ
lục II kèm theo Thông tư này).
b) Tính giá rừng khi
xác định giá trị góp vốn; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn (chuyển
nhượng vốn) nhà nước: Theo quy định tại khoản 2 Điều 21,
giá rừng trong các trường hợp này xác định bằng giá trị rừng trồng. Như vậy,
giá của 01 ha rừng phòng hộ là rừng trồng hỗn giao nêu trên là 147.605.639
đồng (tính tại mục 2.4 Phụ lục II kèm theo Thông tư này).
PHỤ
LỤC III
MẪU
PHIẾU KHẢO SÁT GIÁ MUA, BÁN GỖ, CỦI VÀ LÂM SẢN NGOÀI GỖ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 20/2023/TT-BNNPTNT ngày 15/12/2023 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
I. Thông tin về người điều tra
1. Họ và tên:..........................................................................................................
2. Ngày điều tra:....................................................................................................
3. Mã số phiếu điều
tra:.........................................................................................
II. Thông tin cơ sở điều tra
1. Tên cơ sở điều
tra:.............................................................................................
2. Địa chỉ:..............................................................................................................
3. Loại hình kinh
doanh: □ Cá nhân □ Tổ chức
4. Họ tên người cung
cấp tin:...............................................................................
5. Thông tin liên hệ:
ĐT:..................................... Email:......................................
III. Thông tin khảo sát
1. Loại lâm sản tham gia mua, bán (chọn các ô
phù hợp)
a) Gỗ tròn
các loại □ Năm bắt đầu mua bán:......................
b) Củi □ Năm
bắt đầu mua bán:......................
c) Các
loại lâm sản khác (tre, nứa, vv) □ Năm bắt đầu mua bán:.....................
2. Giá bán gỗ tròn
2.1. Giá các loại gỗ tròn đang bán tại nơi
khảo sát (liệt kê giá bán gỗ tròn theo loài cây, kích thước như: độ dài, đường
kính; theo thể tích; biến động giá bán trong 03 năm qua):
TT
|
Loài
cây
|
ĐVT
(theo
kích thước, m3)
|
Giá
bán hiện tại (1.000
đồng/ĐVT)
|
Ước
tính biến động giá bán (%) giảm/tăng
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
2.2.
Phương thức mua gỗ tròn
a) Tại cơ
sở
□
b) Mua từ
các điểm khác và vận chuyển về cơ sở □
Nếu chọn
(b) chuyển xuống nội dung 2.3.
2.3. Ước
tính chi phí vận chuyển
a) Cự ly
vận chuyển trung bình về đến cơ sở (km):..........
b) Chi phí
vận chuyển trong giá bán (%):.........................
2.4. Ước
tính chi phí thuế tài nguyên (nếu có) tính bằng % trong giá bán:..........
3. Giá bán
củi
Giá các loại củi đang bán tại nơi khảo sát,
biến động giá bán trong 03 năm qua:
TT
|
Loại
củi (theo chất lượng, kích thước...)
|
ĐVT
(Ster,
m3)
|
Giá
bán hiện tại (1.000
đồng/ĐVT)
|
Ước
tính biến động giá bán (%) giảm/tăng
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
4. Giá bán lâm sản ngoài gỗ
4.1. Giá các loại lâm sản ngoài gỗ (tre, nứa,
song, mây...) đang bán tại nơi khảo sát (liệt kê giá bán theo đơn vị tính phù
hợp với lâm sản ngoài gỗ, biến động giá bán trong 03 năm qua):
TT
|
Tên
lâm sản
|
ĐVT
(kg,
tấn,...)
|
Giá
bán hiện tại (1.000
đồng/ĐVT)
|
Ước
tính biến động giá bán (%) giảm/tăng
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
4.2. Phương thức mua
lâm sản khác:
a) Tại cơ
sở □
b) Mua từ
các địa điểm khác và vận chuyển về cơ sở □
Nếu chọn
(b) chuyển xuống nội dung 4.3.
4.3. Ước
tính chi phí vận chuyển:
a) Cự ly
vận chuyển trung bình về đến cơ sở (km):.............................................
b) Chi phí
vận chuyển trong giá bán (%):............................................................
4.4. Ước
tính chi phí thuế tài nguyên (nếu có), tính bằng % trong giá bán:.........
Người
khảo sát
(Ký
tên, ghi rõ họ tên)
PHỤ LỤC IV
XÁC
ĐỊNH GIÁ TỐI THIỂU, TỐI ĐA, KHUNG GIÁ TRỊ LÂM SẢN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 20/2023/TT-BNNPTNT ngày 15/12/2023 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1. Giả thiết và yêu cầu
Xác định giá trị lâm sản tối thiểu, tối đa và
khung giá trị lâm sản cho khu vực rừng định giá có diện tích ước tính là 200 ha
và thuộc rừng phòng hộ.
2. Thực hiện
2.1. Thực hiện các bước nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 23, đã điều tra tại 05 vị trí
(S1, S2, S3, S4 và S5)
và xác định được diện tích (ha) và giá trị lâm sản (đồng/ha) của các loại rừng
tại các vị trí này như tại Bảng số 01 và Bảng số 02 dưới đây.
Bảng số 01: Diện tích
các loại rừng tại khu vực định giá rừng
Đơn vị tính: ha
TT
|
Loại rừng
|
S1
|
S2
|
S3
|
S4
|
S5
|
Tổng
|
1
|
Rừng gỗ tự nhiên
giàu
|
10
|
5
|
6
|
3
|
4
|
28
|
2
|
Rừng gỗ tự nhiên
nghèo
|
20
|
25
|
15
|
10
|
40
|
110
|
3
|
Rừng tre nứa
|
5
|
3
|
4
|
4
|
10
|
26
|
Tổng
|
164
|
Bảng số 02: Giá trị
lâm sản các loại rừng tại các điểm điều tra
Đơn vị tính: đồng/ha
TT
|
Loại
rừng
|
Gls1
|
Gls2
|
Gls3
|
Gls4
|
Gls5
|
1
|
Rừng gỗ tự nhiên
giàu
|
120.000.000
|
95.000.000
|
105.000.000
|
115.000.000
|
150.000.000
|
2
|
Rừng gỗ tự nhiên
nghèo
|
50.000.000
|
70.000.000
|
45.000.000
|
72.000.000
|
45.000.000
|
3
|
Rừng hỗn giao gỗ
tre nứa
|
25.000.000
|
15.000.000
|
28.000.000
|
30.000.000
|
10.000.000
|
2.2. Tính giá trị lâm sản trung bình cho các
loại rừng dựa trên kết quả xác định giá trị lâm sản tại 05 địa điểm điều tra.
Công thức tổng quát tính giá trị bình quân gia quyền cho từng loại rừng như
sau:
Glstb = (Gls1
x S1 + Gls2 x S2 + Gls3 x S3+
Gls4 x S4+Gls5 x S5)/(S1 +S2
+S 3+S4 +S5)
Kết quả tính giá trị lâm sản trung bình cho
các loại rừng được thể hiện tại Bảng số 03 dưới đây.
Bảng số 03: Kết quả
tính giá trị lâm sản trung bình cho các loại rừng
Đơn vị tính: đồng/ha
TT
|
Loại
rừng
|
Giá
trị lâm sản trung bình
|
1
|
Rừng gỗ tự nhiên
giàu
|
116.071.429
|
2
|
Rừng gỗ tự nhiên
nghèo
|
54.045.455
|
3
|
Rừng hỗn giao gỗ
tre nứa
|
19.307.692
|
Như vậy giá trị lâm sản tối thiểu của khu vực
này là 19.307.692 đồng/ha và giá trị lâm sản tối đa là 116.071.429 đồng/ha.
Theo đó khung giá trị lâm sản của các loại rừng trong khu vực này là từ
19.307.692 đồng/ha đến 116.071.429 đồng/ha.