BỘ
TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
192/2012/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2012
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN XỬ LÝ CÁC KHOẢN NỢ DỰ TRỮ QUỐC GIA TỒN ĐỌNG TẠI TỔNG CỤC
DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC
Căn cứ
Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Thực hiện
ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 1941/VP-KNTN ngày 26/3/2012 của
Văn phòng Chính phủ về việc xử lý sau thanh tra tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước;
Xét đề
nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước,
Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý các khoản nợ dự trữ quốc gia tồn đọng sau thanh
tra tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn
xử lý các khoản nợ dự trữ quốc gia tồn đọng phát sinh từ ngày 31/12/2008 trở về
trước, theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số
1941/VPCP-KNTN ngày 26/3/2012 của Văn phòng Chính phủ về việc xử lý sau thanh
tra tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
2. “Khoản nợ dự trữ quốc
gia tồn đọng” theo hướng dẫn tại Thông tư này được hiểu là những khoản công nợ
dự trữ quốc gia phải thu hồi hoặc phải xử lý, nhưng qua nhiều năm khó đòi,
không thu hồi được hoặc chưa xử lý được đang theo dõi trên sổ kế toán có đủ điều
kiện thực hiện xử lý theo quy định tại Điều 2 Thông tư này.
Điều
2. Đối tượng và điều kiện áp dụng
1. Đối tượng xử lý xóa nợ:
a) Đối tượng nợ đã bị cơ
quan pháp luật xử lý phạt tù, hiện đã về địa phương nhưng không có khả năng trả
nợ, có xác nhận của cơ quan thi hành án không còn tài sản để trả nợ;
b) Đối tượng nợ là tổ
chức, tập thể đã giải thể, ngừng hoạt động hoặc phá sản, có xác nhận của cơ
quan cấp ra quyết định thành lập;
c) Đối tượng nợ là Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vay dự trữ quốc gia để cứu trợ
cho dân và khôi phục các công trình công cộng (khi vay có đơn xin vay hoặc ý
kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố);
d) Đối tượng nợ đã chết có
giấy chứng tử hoặc xác nhận đã chết của cơ quan Tư pháp cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và không còn tài sản để trả nợ (bao gồm cả trường hợp mất
tích, nếu bỏ trốn khỏi địa phương phải có giấy chứng nhận của Công an Phường,
Xã nơi đối tượng cư trú trước khi bỏ trốn);
2. Đối tượng xử lý bàn
giao cho địa phương để thu hồi, bổ sung cho ngân sách địa phương:
a) Đối tượng đã bị pháp luật
xét xử phải bồi thường, nay đã về địa phương cư trú nhưng không có xác nhận của
cơ quan thi hành án là không có khả năng trả nợ theo bản án đã tuyên;
b) Đối tượng là các cá
nhân, cán bộ đã nghỉ hưu, thôi việc hoặc thuyên chuyển có quyết định nghỉ hưu, thôi
việc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
3. Đối tượng xử lý ghi
giảm nguồn vốn dự trữ:
Các khoản hao kho còn tồn
đọng chưa xử lý do chưa xây dựng được định mức mà trong quá trình bảo quản
không phát hiện có tiêu cực hoặc hao kho do phương thức nhập, xuất, bàn giao và
khoản nợ do bão lụt gây ra.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
3. Hội đồng xử lý nợ dự trữ quốc gia
1. Hội đồng xử lý nợ dự
trữ quốc gia do Bộ Tài chính thành lập
Thành phần, nhiệm vụ của
Hội đồng xử lý công nợ dự trữ quốc gia tồn đọng Bộ Tài chính thực hiện theo quyết
định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và nội dung hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Hội đồng xử lý nợ dự
trữ quốc gia do Tổng cục Dự trữ Nhà nước thành lập.
a) Thành phần của Hội đồng
gồm:
- Lãnh đạo Tổng cục làm
chủ tịch Hội đồng;
- Thành viên là Lãnh đạo
các Vụ: Tài vụ - Quản trị, Chính sách và pháp chế, Kế hoạch, Khoa học và Công
nghệ bảo quản, Quản lý hàng dự trữ, Thanh tra Dự trữ. Trong đó, Lãnh đạo Vụ Tài
vụ - Quản trị là thành viên thường trực.
b) Nhiệm vụ của Hội đồng:
- Thực hiện theo nội dung hướng
dẫn tại Thông tư này và chỉ đạo của Hội đồng xử lý cấp trên;
- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm
tra, đôn đốc đối với các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực trong quá trình tổ chức
thực hiện;
- Tổ chức tiếp nhận Báo
cáo và hồ sơ (bản sao được công chứng) do các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực báo
cáo; thực hiện kiểm tra, rà soát, đối chiếu, trên cơ sở đó tổng hợp, thuyết
minh, lập báo cáo trình Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
- Tổng hợp, đề nghị Tổng
cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước quyết định xử lý đối với những trường hợp
thuộc thẩm quyền xử lý của Tổng cục trưởng.
c) Bộ phận giúp việc của
Hội đồng: Hội đồng có thể thành lập Tổ giúp việc (nếu thấy cần thiết), thành
viên Tổ giúp việc là các cán bộ, chuyên viên thuộc các Vụ là thành viên của Hội
đồng. Quyết định thành lập, quy định trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ
giúp việc do Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước quyết định trên cơ sở đề
xuất của Chủ tịch Hội đồng.
3. Hội đồng xử lý nợ dự
trữ quốc gia do Cục Dự trữ Nhà nước khu vực thành lập.
a) Thành phần của Hội đồng:
- Lãnh đạo Cục Dự trữ Nhà
nước khu vực làm Chủ tịch Hội đồng;
- Thành viên của Hội đồng
là Lãnh đạo các Phòng: Tài chính kế toán, Kế hoạch và Quản lý hàng dự trữ, Kỹ
thuật bảo quản, Thanh tra và mời đại diện Sở Tài chính địa phương. Trong đó, Lãnh
đạo Phòng Tài chính kế toán là thành viên thường trực.
b) Nhiệm vụ của Hội đồng:
- Thực hiện theo nội dung hướng
dẫn tại Thông tư này và chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên;
- Hướng dẫn, chỉ đạo các đơn
vị báo cáo, cung cấp hồ sơ, chứng từ liên quan đến khoản nợ dự trữ quốc gia tồn
đọng;
- Tiếp nhận báo cáo, hồ
sơ, chứng từ (bản sao được công chứng) do các đơn vị cung cấp;
- Kiểm tra, rà soát, tổ
chức thu thập các hồ sơ, chứng từ, tài liệu còn thiếu có liên quan đến nội dung
khoản nợ, đối tượng nợ;
- Nghiên cứu, đề xuất các
phương án xử lý và thực hiện phân loại các khoản công nợ (chi tiết theo từng
đối tượng nợ, nội dung nợ), đảm bảo phù hợp với các phương án và hồ sơ xử lý
được quy định tại Thông tư này.
- Theo kết quả phân loại, tiến
hành tổng hợp, thuyết minh, lập báo cáo trình Cục trưởng Cục Dự trữ Nhà nước
khu vực. Đồng thời, trên cơ sở đó tổng hợp, đề nghị Cục trưởng quyết định xử lý
đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền của Cục trưởng.
c) Bộ phận giúp việc của
Hội đồng: Hội đồng có thể thành lập Tổ giúp việc (nếu thấy cần thiết), thành
viên Tổ giúp việc là các cán bộ, chuyên viên thuộc các Phòng trong thành viên
của Hội đồng. Quyết định thành lập, quy định trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn
của Tổ giúp việc do Cục trưởng Cục Dự trữ Nhà nước khu vực quyết định trên cơ
sở đề xuất của Chủ tịch Hội đồng.
Điều
4. Hồ sơ đề nghị xử lý xóa nợ
1. Đối với đối
tượng nợ đã bị cơ quan pháp luật xử lý phạt tù, hiện đã về địa phương nhưng
không có khả năng trả nợ; hồ sơ gồm:
a) Bản sao bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
b) Xác nhận của cơ quan
thi hành án đối tượng không còn tài sản để trả nợ theo bản án đã tuyên.
2. Đối với đối tượng nợ là
tổ chức, tập thể đã giải thể, ngừng hoạt động hoặc phá sản; hồ sơ gồm:
a) Hồ sơ, chứng từ liên
quan đến khoản nợ của đối tượng (gồm một trong các giấy tờ sau: hợp đồng vay, phụ
lục hợp đồng, thẻ xác nhận nợ, bản đối chiếu nợ hoặc các giấy tờ khác có liên
quan).
b) Quyết định giải thể,
ngừng hoạt động, phá sản hoặc xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp đối tượng nợ là
Hợp tác xã đã giải thể, ngừng hoạt động hoặc tự tan rã phải có xác nhận của Uỷ
ban nhân dân cấp quyết định thành lập.
3. Đối với
đối tượng nợ là Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (áp dụng cả
đối với trường hợp Ủy ban nhân dân quận, huyện hay xã, phường) vay dự trữ quốc
gia để cứu trợ cho dân và khôi phục các công trình công cộng; hồ sơ gồm:
a) Hồ sơ liên quan đến khoản
công nợ của đối tượng (gồm một trong các giấy tờ sau: phiếu xuất kho, hợp đồng
vay, thẻ xác nhận nợ hay bản đối chiếu nợ hoặc các giấy tờ khác có liên quan).
b) Đơn xin vay hoặc xác
nhận của Uỷ ban nhân dân (cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc quận,
huyện hay xã, phường) về việc vay để cứu trợ cho dân và khôi phục các công
trình công cộng.
4. Đối với đối tượng nợ đã
chết, mất tích hoặc bỏ trốn khỏi địa phương; hồ sơ gồm:
a) Hồ sơ liên quan đến khoản
nợ của đối tượng (gồm một trong các giấy tờ sau: Thẻ xác nhận nợ, bản đối chiếu
nợ, biên bản xác định hao hụt, biên bản xuất dốc kho hoặc các giấy tờ khác có
liên quan).
b) Giấy chứng tử hoặc xác
nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã về đối tượng nợ đã chết; trường hợp mất
tích phải có tuyên bố mất tích của Tòa án; trường hợp bỏ trốn khỏi địa phương
phải có chứng nhận của Công an phường, xã.
Điều
5. Hồ sơ đề nghị xử lý bàn giao cho địa phương để thu hồi, bổ sung cho ngân
sách địa phương
1. Đối với
đối tượng đã bị pháp luật xét xử phải bồi thường, nay đã về địa phương cư trú
nhưng không có xác nhận của cơ quan thi hành án là không có khả năng trả nợ
theo bản án đã tuyên; hồ sơ gồm: Bản sao bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
2. Đối với đối tượng là
các cá nhân, cán bộ đã nghỉ hưu, thôi việc hoặc thuyên chuyển công tác; hồ sơ
gồm:
a) Hồ sơ, chứng từ liên
quan đến khoản nợ của đối tượng (gồm một trong các giấy tờ sau: Thẻ xác nhận
nợ, bản đối chiếu nợ hoặc quyết định bồi thường của cơ quan có thẩm quyền).
b) Quyết định nghỉ hưu,
thôi việc hoặc thuyên chuyển công tác.
Điều
6. Hồ sơ xử lý đề nghị ghi giảm nguồn vốn dự trữ
1. Đối với các
khoản hao kho còn tồn đọng chưa xử lý do chưa xây dựng được định mức mà trong
quá trình bảo quản không phát hiện có tiêu cực hoặc hao kho do phương thức
nhập, xuất, bàn giao; hồ sơ bao gồm:
a) Hồ sơ, chứng từ liên
quan đến khoản công nợ (gồm: một trong các giấy tờ sau: biên bản xuất dốc kho
hay biên bản xác định hao hụt hoặc các giấy tờ khác có liên quan).
b) Văn bản xác nhận của đơn
vị về việc không có tiêu cực trong quá trình bảo quản.
2. Đối với khoản công nợ
do bão lụt gây ra; hồ sơ gồm:
a) Hồ sơ, chứng từ liên
quan đến khoản công nợ (như: biên bản hao hụt kho hoặc các giấy tờ khác có liên
quan).
b) Biên bản xác nhận thiệt
hại do thiên tai, bão lụt gây ra.
Điều
7. Xử lý đối với các trường hợp không có đủ hồ sơ
Trường hợp khoản nợ không đầy
đủ hồ sơ, chứng từ làm căn cứ để xem xét, xử lý thì Cục trưởng các Cục Dự trữ
Nhà nước khu vực chỉ đạo Hội đồng cấp cục kiểm tra, đối chiếu, xác nhận số nợ theo
từng đối tượng trên sổ kế toán, lập biên bản làm căn cứ nghiên cứu, đề xuất
phương án xử lý; trên cơ sở biên bản và các phương án đề xuất xử lý, tổng hợp, thuyết
minh, giải trình rõ về nguyên nhân, lý do và phương án xử lý theo từng đối
tượng, báo cáo Tổng cục Dự trữ Nhà nước để tổng hợp trình Bộ trưởng Bộ Tài
chính xem xét quyết định.
Điều
8. Mẫu báo cáo và hồ sơ kèm theo báo cáo
1. Báo cáo gửi lên cấp trên:
Căn cứ tình hình khoản nợ
dự trữ quốc gia tồn đọng, kết quả phân loại, số nợ đã xử lý và số nợ còn lại đề
nghị cấp trên xem xét xử lý tiếp, Tổng cục Dự trữ Nhà nước và các Cục Dự trữ
Nhà nước khu vực tổng hợp, thuyết minh, lập báo cáo gửi cấp trên theo mẫu số 01 ban hành theo Thông tư này.
2. Hồ sơ gửi kèm theo báo
cáo phải đáp ứng yêu cầu sau:
a) Mỗi khoản nợ hoặc đối
tượng nợ đề nghị xử lý phải có 01 bảng kê được đánh số thứ tự tương ứng theo số
thứ tự phản ảnh trong báo cáo chi tiết. Trong đó thống kê các hồ sơ, chứng từ
liên quan khoản nợ, đối tượng và kèm theo đó là các hồ sơ, chứng từ (bản sao
được công chứng), để làm cơ sở kiểm tra, xem xét.
b) Việc sắp xếp hồ sơ,
chứng từ phải được tổng hợp và sắp xếp theo thứ tự bảng kê, nhằm thuận tiện
trong công tác quản lý và phục vụ kiểm tra đối chiếu khi xem xét.
c) Đối với những khoản nợ,
đối tượng nợ đã xử lý theo phân cấp tại Điều 9 Thông tư này,
khi báo cáo cấp trên không phải gửi hồ sơ kèm theo.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
9. Phân cấp thẩm quyền xử lý
1. Cục trưởng Cục Dự trữ
Nhà nước khu vực xem xét, quyết định xử lý những khoản nợ có giá trị dưới 20
triệu đồng đối với các đối tượng quy định tại Khoản 1 và 3 Điều
2 khi có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại các Điều 4 và Điều 6
Thông tư này, trên cơ sở kết quả thẩm định của Tổ thẩm định Cục Dự trữ Nhà
nước khu vực.
2. Tổng cục trưởng Tổng
cục Dự trữ Nhà nước xem xét, quyết định xử lý những khoản nợ có giá trị từ 20
triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng đối với các đối tượng quy định tại Khoản 1 và 3 Điều 2 khi có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại các Điều 4 và Điều 6 Thông tư này, trên cơ sở kết quả thẩm định của
Tổ thẩm định Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
3. Các trường hợp còn lại
do Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
Điều
10. Trách nhiệm của Thủ trưởng các Bộ, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp có liên quan đến nợ tồn đọng của dự trữ quốc gia
1. Có trách nhiệm chỉ đạo
các cơ quan, ban, ngành thuộc phạm vi quản lý phối hợp với Tổng cục Dự trữ Nhà
nước, các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực trong việc thực hiện xử lý các khoản nợ
tồn đọng về dự trữ quốc gia theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc
xử lý sau thanh tra tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước.
2. Đối với khoản nợ bàn
giao cho địa phương thu hồi tăng ngân sách của địa phương: Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyết định giao nhiệm vụ cho cơ
quan có chức năng của địa phương tiếp nhận khoản nợ để thực hiện thu hồi, đồng
thời gửi cho Cục Dự trữ Nhà nước khu vực để phối hợp thực hiện; việc bàn giao,
tiếp nhận được lập biên bản giao nhận theo mẫu số 02
ban hành kèm theo Thông tư này. Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thu hồi có
trách nhiệm tổ chức thu hồi để bổ sung tăng ngân sách cho địa phương.
Trường hợp không tiếp
nhận, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc bàn giao các khoản công nợ thì UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có ý kiến bằng văn bản nêu rõ lý do không tiếp nhận gửi Bộ Tài
chính xem xét, quyết định.
Điều
11. Trách nhiệm của Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước
1. Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ
đạo và đôn đốc các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực thực hiện.
2. Trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Tổ thẩm định cùng với báo cáo đề
xuất, đề nghị của Hội đồng Tổng cục kèm theo đầy đủ hồ sơ liên quan, Tổng cục
trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước ban hành Quyết định xử lý xóa nợ hoặc giảm
nguồn vốn dự trữ quốc gia đối với những khoản nợ thuộc thẩm quyền (quy định tại
Điều 9 Thông tư này) để làm căn cứ hạch toán kế toán.
3. Theo nội dung Quyết
định xử lý nợ hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị hạch toán kế toán để xóa nợ hay
giảm nguồn vốn dự trữ theo đúng chế độ kế toán quy định.
4. Căn cứ kết quả những khoản
nợ đã xử lý và các khoản nợ thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính, chỉ
đạo tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính qua Hội đồng Bộ Tài chính để kiểm tra, thẩm
định.
5. Sau khi hoàn thành việc
xử lý nợ tồn đọng sau thanh tra, chỉ đạo tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính để báo
cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều
12. Trách nhiệm của Cục trưởng Cục Dự trữ Nhà nước khu vực
1. Tổ chức, chỉ đạo hướng
dẫn triển khai thực hiện nội dung Thông tư này và chỉ đạo của cơ quan quản lý
cấp trên; thống kê, tổng hợp tình hình các khoản công nợ dự trữ tồn đọng phải
xử lý theo kết luận của Thanh tra Chính phủ; tiến hành rà soát, đối chiếu với
các hồ sơ, chứng từ hiện đang quản lý, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương
thực hiện bổ sung, hoàn thiện các hồ sơ còn thiếu đảm bảo đúng quy định của
pháp luật.
2. Tổ chức nghiên cứu, đề
xuất và tiến hành phân loại các khoản nợ theo các phương án và hồ sơ xử lý như
quy định tại Điều 2 và các Điều từ Điều 4 đến
Điều 7 Thông tư này.
3. Trong thời hạn 05 ngày
kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Tổ thẩm định cùng với báo cáo đề
xuất, đề nghị của Hội đồng Cục kèm theo đầy đủ hồ sơ liên quan, Cục trưởng Cục
Dự trữ Nhà nước khu vực ban hành Quyết định xử lý xóa nợ hoặc giảm nguồn vốn dự
trữ quốc gia đối với những khoản nợ thuộc thẩm quyền (quy định tại Điều 9 Thông tư này) để làm căn cứ hạch toán kế toán.
4. Căn cứ kết quả những khoản
nợ đã xử lý (thuộc thẩm quyền) và những khoản nợ thuộc thẩm quyền xử lý của cấp
trên, chỉ đạo tổng hợp báo cáo Tổng cục Dự trữ Nhà nước qua Hội đồng Tổng cục
để kiểm tra thẩm định.
5. Sau khi hoàn thành việc
xử lý các khoản nợ dự trữ quốc gia tồn đọng tại đơn vị mình, chỉ đạo tổng hợp
báo cáo Tổng cục Dự trữ Nhà nước để báo cáo Bộ Tài chính.
Điều
13. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên
cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW có liên quan
đến nợ tồn đọng dự trữ quốc gia;
- Sở TC, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW có liên quan
đến nợ tồn đọng dự trữ quốc gia;
- Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Các Cục DTNN khu vực;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCDT.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Chí
|
Mẫu số 01
TỔNG CỤC DỰ
TRỮ NHÀ NƯỚC
CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC
KHU VỰC...
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số :
...../BC-CDT...
|
Hà Nội,
ngày tháng năm 2012
|
BÁO CÁO
V/v đề nghị xử lý nợ dự trữ quốc gia tồn đọng
Kính gửi :
…………………
Căn cứ Thông tư…. và hướng dẫn của …về
…;
Căn cứ tình hình các khoản
nợ dự trữ quốc gia tồn đọng đơn vị đang theo dõi và kết quả phân loại đề nghị
xử lý của Hội đồng xử lý nợ Cục ….. lập ngày … tháng ….năm….; căn cứ các khoản
nợ đơn vị đã xử lý và số còn lại đề nghị cấp trên xem xét xử lý, Cục DTNN khu
vực …. tổng hợp báo cáo và đề nghị xử lý các khoản nợ dự trữ quốc gia tồn đọng
sau thanh tra như sau:
I/ Số liệu tổng hợp
về các khoản nợ tồn đọng đơn vị đang theo dõi, nguyên nhân, lý do chưa xử lý:
1. Số liệu tổng hợp:
Tổng số nợ dự trữ
quốc gia tồn đọng đề nghị xử lý: ……đ. Trong đó:
a/ Nợ vay đổi hạt: ............... đ.
Chi tiết theo từng loại hàng:
- Nợ thóc vay đổi hạt: Lượng:
...........kg. Giá trị: ..............đ
- Nợ ....
b/ Nợ do xuất thóc gia công gạo:
Lượng: ...........kg. Giá trị: ..............đ
c/ Nợ bằng tiền:
......................đ. Gồm:
- Nợ do ứng tiền mua hàng:
- Nợ do thiếu hụt quỹ:
- ......
d/ Hao kho phải bồi thường và hao kho
chưa xử lý: .............. đ. Gồm:
- Nợ hao kho phải bồi thường: Lượng:
................kg.
Giá trị phải bồi thường:
........................đ (ghi theo quyết định bồi thường của cấp có thầm
quyền).
- Hao kho chưa xử lý:
..................đ. Chi tiết theo loại hàng:
+ Thóc: Lượng: .............kg. Giá
trị: ..................đ
+ .......
2. Báo cáo nguyên nhân, lý do các khoản
nợ tồn đọng không thu hồi, xử lý được: (yêu cầu phải nêu được các nguyên
nhân, lý do tại sao đơn vị không thu hồi, xử lý được đối với các khoản công nợ
dự trữ này).
II/ Kết quả phân loại các khoản nợ dự
trữ quốc gia tồn đọng, số đã xử lý và số đề nghị cấp trên xử lý:
1. Kết quả phân loại:
Tổng số: …… Trong đó:
- Đề nghị xóa nợ:
- Đề nghị chuyển cho
địa phương để thu hồi:
- Đề nghị ghi giảm
nguồn vốn dự trữ:
- Các khoản nợ không
đủ hồ sơ theo quy định:
Trong đó đề xuất các
phương án xử lý:
+ Đề nghị ….
+ ………….
2. Các khoản nợ dự
trữ quốc gia tồn đọng đơn vị đã xử lý và số đề nghị cấp trên xem xét xử lý:
a- Các khoản nợ đơn
vị đã xử lý:
Tổng số: ……..
Trong đó: - Xử lý cho
xóa nợ:……
- Xử lý ghi giảm
nguồn vốn: …..
Chi tiết các khoản nợ
đơn vị đã xử lý, như phụ lục số 01 kèm theo.
b- Các khoản nợ dự
trữ quốc gia tồn đọng đề nghị cấp trên xem xét xử lý tiếp:
Tổng số: …………..đ.
Trong đó:
- Đề nghị xóa nợ:
- Đề nghị chuyển cho
địa phương để thu hồi:
- Đề nghị ghi giảm
nguồn vốn:
Chi tiết theo từng
phương án (như nêu trên), theo từng khoản nợ và đối tượng, có Báo cáo
chi tiết (như phụ lục số 02) và hồ sơ kèm theo.
- Các khoản nợ không
đủ hồ sơ theo quy định:
Trong đó đề xuất các
phương án xử lý:
+ Đề nghị ….
+ ………….
Chi tiết theo các khoản
nợ và đối tượng không đủ hồ sơ theo quy định, có Báo cáo chi tiết (như Phụ
lục số 03) và thuyết minh, Biên bản xác nhận, đề xuất phương án xử lý của đơn
vị gửi kèm theo.
3. Thuyết minh, đánh
giá về hồ sơ, chứng từ liên quan đến các khoản nợ làm căn cứ xem xét để thực
hiện phân loại, xử lý đã đảm bảo đầy đủ và đúng quy định chưa.
Trường hợp không đầy
đủ hồ sơ, chứng từ làm căn cứ xem xét theo quy định, đơn vị phải có thuyết minh
đối với từng trường hợp cụ thể.
(Trường hợp hồ sơ,
chứng từ không đầy đủ phải có bản thuyết minh, xác nhận của đơn vị theo từng khoản
nợ, đối tượng nợ)
Cục DTNN khu vực ….
báo cáo, đề nghị Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Bộ Tài chính xem xét xử lý.
Nơi nhận:
-
Tổng cục DTNN;
- …
- Lưu: VT.
|
CỤC
TRƯỞNG
(Chữ ký,
dấu)
Họ và
tên
|
Mẫu số 02
TỔNG CỤC DỰ
TRỮ NHÀ NƯỚC
CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC
KHU VỰC...
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số :
...../BB-CDT...
|
|
BIÊN BẢN
Về việc giao nhận thu hồi nợ
Căn cứ Thông tư số …./2012/TT-BTC ngày …. tháng … năm 2012
của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý các khoản nợ dự trữ quốc gia tồn đọng tại Tổng
cục Dự trữ Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số …./QĐ - BTC ngày …. tháng ….năm … của
Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc bàn giao thu hồi nợ dự trữ quốc gia tồn đọng tại
Tổng cục Dự trữ Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số ……. của Chủ tịch
UBND tỉnh …. về việc giao nhiệm vụ cho …………………………………………………….thực hiện tiếp nhận
khoản nợ phải thu do Cục DTNN khu vực …..……………….giao, để tiếp tục thu hồi, bổ
sung ngân sách của địa phương.
Hôm nay, ngày …
tháng… năm …., tại ……. Chúng tôi gồm:
1/ Đại diện Cục DTNN
khu vực ….(bên giao):
- Ông (bà): …
- …
2/ Đại diện
…………………(bên nhận):
- Ông (bà): …
- …
Đã cùng nhau thực
hiện giao nhận khoản nợ để tiếp tục thu hồi như sau:
Số TT
|
Tên đối
tượng nợ
|
Lý do nợ
|
Số tiền
phải thu
|
Ghi chú
|
1
2
3
|
Cộng:
|
|
____________
|
|
Số tiền
bằng chữ: …….
Kèm theo
có đầy đủ hồ sơ, chứng từ liên quan của các đối tượng nợ.
ĐẠI DIỆN
BÊN GIAO
(Ký tên,
đóng dấu)
|
|
ĐẠI DIỆN
BÊN NHẬN
(Ký tên,
đóng dấu)
|