BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
180/2014/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 11 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN ỨNG TRƯỚC CỦA TẬP
ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM THỰC HIỆN DỰ ÁN DI DÂN, TÁI ĐỊNH CƯ ĐIỆN HẠT NHÂN NINH
THUẬN
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị quyết số 41/2009/QH12
của Quốc hội khóa XII kỳ họp thứ 6 ngày 25 tháng 11 năm 2009 về chủ trương đầu
tư dự án điện hạt nhân Ninh Thuận;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP
ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng;
Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ sửa đổi Quy
chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ;
Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 07 năm 2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị
định số 52/1999/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP
ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình;
Căn cứ Nghị định số 48/2010/NĐ-CP
ngày 07 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng;
Nghị định số 207/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2010/NĐ-CP về hợp đồng trong hoạt động
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP
ngày 06 tháng 2 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng xây dựng công
trình;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
ngày 26 tháng 06 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Thực hiện Quyết định số
1504/QĐ-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư dự án điện hạt nhân
Ninh Thuận (sau đây gọi là Quyết định số 1504/QĐ-TTg);
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đầu
tư,
Trong khi dự án Di dân, tái định
cư các nhà máy điện hạt nhân tại tỉnh Ninh Thuận và các dự án xây dựng nhà máy
điện hạt nhân Ninh Thuận 1, 2 chưa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, để đảm bảo
triển khai thực hiện các hạng mục công việc đã được Thủ tướng Chính phủ cho
phép triển khai trước đáp ứng tiến độ dự án tại văn bản số 606/VPCP-KTN ngày
24/1/2014; Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý, thanh
toán, quyết toán vốn ứng trước của Tập đoàn Điện lực Việt Nam thực hiện dự án
Di dân, tái định cư điện hạt nhân Ninh Thuận.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định việc quản lý, thanh toán,
quyết toán vốn ứng trước của Tập đoàn Điện lực Việt Nam để thực hiện bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư dự án điện hạt nhân Ninh Thuận theo quy định tại Quyết định
số 1504/QĐ-TTg đối với các công việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và đầu tư
xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng tại các khu tái định cư thuộc các dự án
điện hạt nhân được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai trước tại văn bản số
606/VPCP-KTN ngày 24/1/2014 của Văn phòng Chính phủ.
2. Việc quản lý, thanh toán, quyết
toán vốn ứng trước của Tập đoàn Điện lực Việt Nam đối với các công việc của dự
án Di dân, tái định cư điện hạt nhân Ninh Thuận khác với quy định tại Khoản 1
Điều này được thực hiện theo văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và các quy
định tại Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng
đồng dân cư bị thu hồi đất và thiệt hại tài sản khi nhà nước thực hiện Dự án
bao gồm:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng
đồng dân cư bị thu hồi đất ở, đất sản xuất và thiệt hại về tài sản trên đất phải
di chuyển đến nơi ở mới.
b) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng
đồng dân cư bị thu hồi một phần đất sản xuất và thiệt hại về tài sản trên đất
nhưng không phải di chuyển chỗ ở.
c) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng
đồng dân cư sở tại bị thu hồi đất sản xuất, đất ở và thiệt hại về tài sản trên
đất khi thực hiện tái định cư.
2. Các cơ quan, tổ chức có liên quan
trong quá trình tổ chức, thực hiện Dự án, cụ thể:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
b) Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
c) Sở Tài chính tỉnh Ninh Thuận.
d) Kho bạc nhà nước tỉnh Ninh Thuận.
đ) Ban Quản lý dự án điện hạt nhân
Ninh Thuận.
e) Ban Quản lý dự án Di dân, tái định
cư nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận.
g) Các cơ quan, tổ chức khác có liên
quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Dự án là các công việc thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ và đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng tại các
khu tái định cư thuộc các dự án điện hạt nhân được Thủ tướng Chính phủ cho phép
triển khai trước tại văn bản số 606/VPCP-KTN ngày 24/1/2014 của Văn phòng Chính
phủ.
2. Ban quản lý dự án Di dân, tái định
cư nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận (sau đây gọi là Ban quản lý dự án Di dân,
tái định cư) là cơ quan chức năng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận thực hiện
quản lý dự án Di dân tái định cư thông qua Quy chế do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Thuận ban hành; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận và pháp
luật về quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư ứng trước của Tập đoàn Điện
lực Việt Nam và phần vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
3. Ban quản lý dự án điện hạt nhân
Ninh Thuận (sau đây gọi là Ban quản lý dự án điện hạt nhân) là cơ quan chức
năng giúp Tập đoàn Điện lực Việt Nam thực hiện quản lý các dự án đầu tư xây dựng
nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận thông qua Quy chế do Tập đoàn Điện lực Việt
Nam ban hành; chịu trách nhiệm trước Tập đoàn Điện lực Việt Nam và pháp luật về
một số nội dung của Ban quản lý dự án điện hạt nhân theo quy định tại Thông tư
này.
4. Vốn là nguồn vốn ứng trước của Tập
đoàn Điện lực Việt Nam để thực hiện Dự án.
Điều 4. Sử dụng vốn
1. Chi bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư, giải phóng mặt bằng các dự án Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1 và Ninh
Thuận 2. Riêng chi bồi thường, hỗ trợ tại các địa điểm xây dựng Nhà máy điện hạt
nhân Ninh Thuận 1 và 2 được thực hiện sau khi điều chỉnh quy hoạch địa điểm xây
dựng các Nhà máy được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Chi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
tại các khu tái định cư, định canh, nghĩa trang.
3. Chi thực hiện công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng.
Điều 5. Nguyên tắc
quản lý, sử dụng vốn thực hiện Dự án
1. Tập đoàn Điện lực Việt Nam cấp
kinh phí theo kế hoạch sử dụng vốn đã thống nhất với Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Thuận để triển khai Dự án. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm thống nhất
với Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về kế hoạch, tiến độ triển khai Dự án; bố
trí đủ vốn theo kế hoạch, tiến độ triển khai Dự án đã thống nhất.
2. Vốn được chuyển vào tài khoản của
Ban quản lý dự án Di dân, tái định cư mở tại Kho bạc nhà nước tỉnh Ninh Thuận để
thực hiện kiểm soát, thanh toán.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận,
Ban quản lý dự án Di dân, tái định cư có trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn của Tập
đoàn Điện lực Việt Nam đúng mục đích, đúng đối tượng và có hiệu quả.
4. Việc tạm ứng, thanh toán, quyết
toán vốn cho Dự án đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật hiện hành về quản
lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước
và những quy định cụ thể tại Thông tư này.
5. Kho bạc nhà nước tỉnh Ninh Thuận
có trách nhiệm quản lý, kiểm soát tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư của Dự án theo
quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Lập và điều
chỉnh kế hoạch vốn hàng năm
1. Lập kế hoạch vốn hàng năm
a) Căn cứ lập kế hoạch vốn
Căn cứ tổng tiến độ xây dựng các dự
án nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1 và Ninh Thuận 2; Dự án Di dân, tái định
cư được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Quy hoạch khu (điểm) tái định cư được Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận phê duyệt; Kết quả thực hiện; Tình hình thực tế và
khả năng thực hiện trong kỳ kế hoạch của Dự án, Ban quản lý dự án Di dân, tái định
cư và Ban quản lý dự án điện hạt nhân cùng thống nhất tiến độ thực hiện và đề
xuất kế hoạch vốn thực hiện Dự án, làm cơ sở gửi Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
và Tập đoàn Điện lực Việt Nam trước ngày 30/11 hàng năm (Phụ lục số 01 kèm
theo).
b) Quy trình, thời hạn lập kế hoạch vốn
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất kế hoạch vốn của Ban quản lý dự án Di dân,
tái định cư và Ban quản lý dự án điện hạt nhân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
có ý kiến bằng văn bản gửi Tập đoàn Điện lực Việt Nam đề nghị thỏa thuận về tiến
độ thực hiện và kế hoạch bố trí vốn thực hiện Dự án (Phụ lục số 02 kèm theo).
Tối đa sau 07 (bảy) ngày làm việc kể
từ khi nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận, Tập đoàn Điện lực
Việt Nam thống nhất về tiến độ thực hiện và kế hoạch bố trí vốn đồng thời thông
báo thỏa thuận bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận, Kho bạc nhà nước
tỉnh Ninh Thuận (Phụ lục số 03) và thực hiện chuyển vốn theo đề nghị của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
c) Nguyên tắc lập kế hoạch vốn
Việc thống nhất kế hoạch, lộ trình bố
trí vốn hàng năm giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận và Tập đoàn Điện lực Việt
Nam đảm bảo nguyên tắc kịp thời, nhanh chóng và phù hợp với tiến độ thực hiện Dự
án.
2. Điều chỉnh kế hoạch vốn
a) Định kỳ 6 tháng 1 lần, Ban quản lý
dự án Di dân, tái định cư và Ban quản lý dự án điện hạt nhân phối hợp rà soát
tiến độ thực hiện Dự án và thống nhất lập phương án điều chỉnh kế hoạch vốn đầu
tư báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận để thỏa thuận với Tập đoàn Điện lực
Việt Nam. Phương án điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư không được làm chậm tiến độ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và việc điều chỉnh kết thúc trước ngày 31/10 của
năm sau năm kế hoạch.
b) Tập đoàn Điện lực Việt Nam xem
xét, thống nhất với phương án điều chỉnh kế hoạch vốn và thông báo thỏa thuận bằng
văn bản gửi Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận và Kho bạc nhà nước tỉnh Ninh Thuận
làm cơ sở triển khai thực hiện theo thời gian quy định tại Khoản 1 Điều này.
c) Trường hợp hết năm kế hoạch không
thực hiện hết mức vốn đầu tư đã bố trí (kể cả mức vốn đầu tư điều chỉnh), thì
phần vốn kết dư sẽ được chuyển sang năm sau để thanh toán tiếp.
Điều 7. Chuyển vốn
1. Mở tài khoản
Ban quản lý dự án Di dân, tái định cư
mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước tỉnh Ninh Thuận theo quy định của Bộ Tài
chính về chế độ mở và sử dụng tài khoản tại Kho bạc nhà nước để thực hiện việc
kiểm soát thanh toán của Kho bạc nhà nước. Kho bạc nhà nước tỉnh Ninh Thuận có
trách nhiệm hướng dẫn Ban quản lý dự án Di dân, tái định cư mở tài khoản để được
thanh toán vốn.
2. Căn cứ chuyển vốn
a) Kế hoạch vốn, lộ trình bố trí vốn
được Tập đoàn Điện lực Việt Nam thống nhất với Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
b) Tiến độ thực hiện Dự án.
3. Trình tự chuyển vốn
Căn cứ thỏa thuận về kế hoạch vốn và
lộ trình bố trí vốn đã thống nhất, Tập đoàn Điện lực Việt Nam chuyển vốn vào
tài khoản thanh toán của Ban Quản lý dự án Di dân, tái định cư tại Kho bạc nhà
nước tỉnh Ninh Thuận trong vòng 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
Điều 8. Tạm ứng
Việc tạm ứng vốn của Ủy ban nhân dân
tỉnh Ninh Thuận thông qua Ban quản lý di dân, tái định cư cho nhà thầu đối với
các công việc cần thiết phải tạm ứng trước và phải được quy định rõ đối tượng,
nội dung và công việc cụ thể trong hợp đồng. Mức tạm ứng, thời điểm tạm ứng và
việc thu hồi tạm ứng phải theo quy định của Nhà nước đối với từng loại hợp đồng.
Ban quản lý dự án Di dân, tái định cư
lập và gửi hồ sơ đề nghị tạm ứng cho Kho bạc Nhà nước tỉnh Ninh Thuận theo từng
nội dung công việc cụ thể, bao gồm:
1. Đối với công việc bồi thường, giải
phóng mặt bằng
a) Hồ sơ
- Kế hoạch bồi thường, giải phóng mặt
bằng đã được thống nhất giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận và Tập đoàn Điện lực
Việt Nam.
- Phương án bồi thường, hỗ trợ tái định
cư chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Hợp đồng kinh tế (trường hợp do nhà
thầu thực hiện).
- Giấy đề nghị tạm ứng vốn đầu tư của
cơ quan, tổ chức được cấp có thẩm quyền giao thực hiện bồi thường, giải phóng mặt
bằng.
- Bảng kê tạm ứng, thanh toán chi tiết
theo từng hộ dân có địa chỉ cụ thể có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã sở tại.
b) Mức tạm ứng
Theo yêu cầu và nhu cầu của công việc
bồi thường, giải phóng mặt bằng nhưng không được vượt quá kế hoạch và tiến độ
đã được thống nhất giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận và Tập đoàn Điện lực Việt
Nam.
c) Nội dung tạm ứng
Tạm ứng cho các công việc theo quy định
tại các Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 19, 20, 23, 24, 25,
26, 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37 của Quyết định số 1504/QĐ-TTg,
phù hợp với phạm vi các công việc bồi thường, hỗ trợ di dân và tái định cư được
Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai.
2. Đối với công việc tư vấn
a) Hồ sơ
- Kế hoạch thực hiện của công việc tư
vấn đã được thống nhất giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận và Tập đoàn Điện lực
Việt Nam.
- Dự toán công tác tư vấn được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
- Hợp đồng tư vấn ký giữa Ban quản lý
dự án Di dân, tái định cư với đơn vị tư vấn.
- Bảo lãnh tạm ứng hợp đồng của đơn vị
tư vấn.
b) Mức tạm ứng
Thực hiện theo quy định tại Hợp đồng
tư vấn ký giữa Ban quản lý dự án Di dân, tái định cư và đơn vị tư vấn với mức tối
đa bằng 50% giá trị hợp đồng nhưng không được vượt quá 30% kế hoạch vốn hàng
năm đã được thống nhất giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận và Tập đoàn Điện lực
Việt Nam của công việc tư vấn.
3. Đối với chi phí của Ban quản lý dự
án Di dân, tái định cư
a) Hồ sơ
- Kế hoạch vốn của Ban quản lý dự án
Di dân, tái định cư đã được thống nhất giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận và
Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
- Dự toán chi phí của Ban quản lý dự
án Di dân, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Mức tạm ứng
Theo kế hoạch triển khai Dự án đã được
thống nhất giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận và Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
4. Tạm ứng đối với công tác thi công
xây dựng
a) Hồ sơ
- Kế hoạch triển khai công tác thi
công xây dựng đã được thống nhất giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận và Tập
đoàn Điện lực Việt Nam.
- Quyết định phê duyệt Thiết kế kỹ
thuật và Tổng dự toán của các hạng mục xây dựng hạ tầng của cấp có thẩm quyền.
- Văn bản phê duyệt trúng thầu hoặc
chỉ định thầu của cấp có thẩm quyền.
- Hợp đồng thi công xây dựng ký giữa
Ban quản lý dự án di dân, tái định cư với đơn vị nhà thầu thi công.
- Bảo lãnh tạm ứng hợp đồng của nhà
thầu.
b) Mức tạm ứng
Mức tạm ứng cho mỗi hợp đồng tối đa bằng
50% giá trị hợp đồng. Tổng mức vốn tạm ứng của các hợp đồng thực hiện trong năm
tối đa là 30% kế hoạch vốn hàng năm đã được thống nhất giữa Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận và Tập đoàn Điện lực Việt Nam cho Dự án; Trường hợp dự án được bố
trí kế hoạch vốn mà mức vốn tạm ứng không đủ theo hợp đồng, sau khi đã thanh
toán khối hoàn thành và thu hồi toàn bộ hoặc một phần số vốn đã tạm ứng lần trước,
theo đề nghị của Ban quản lý dự án Di dân, tái định cư, Kho bạc nhà nước tỉnh
Ninh Thuận tạm ứng tiếp cho Dự án (tổng số vốn đã tạm ứng không vượt quy định của
hợp đồng), tổng số dư vốn tạm ứng chưa thu hồi tối đa là 30% kế hoạch vốn hàng
năm đã được thống nhất giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận và Tập đoàn Điện lực
Việt Nam cho Dự án.
5. Tạm ứng chi phí thực hiện công tác
bồi thường, giải phóng mặt bằng
a) Hồ sơ
- Phương án bồi thường, giải phóng mặt
bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Kế hoạch bồi thường, giải phóng mặt
bằng thống nhất giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận và Tập đoàn Điện lực Việt
Nam.
- Văn bản của cấp có thẩm quyền giao
cơ quan, tổ chức thực hiện công việc bồi thường, giải phóng mặt bằng.
- Dự toán chi phí thực hiện được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
b) Mức tạm ứng
Theo tiến độ công việc bồi thường, giải
phóng mặt bằng và Dự toán chi phí thực hiện được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 9. Thanh
toán khối lượng hoàn thành và thu hồi tạm ứng
1. Thanh toán khối lượng hoàn thành
Việc thanh toán hợp đồng phải phù hợp
với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng. Số lần thanh
toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ
thanh toán và điều kiện thanh toán phải được quy định rõ trong hợp đồng.
Khi có khối lượng hoàn thành được
nghiệm thu theo giai đoạn thanh toán và điều kiện thanh toán, Ban quản lý dự án
Di dân, tái định cư lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi Kho bạc nhà nước tỉnh Ninh
Thuận.
1.1. Đối với công việc bồi thường, giải
phóng mặt bằng
a) Hồ sơ
- Bảng tổng hợp khối lượng bồi thường,
giải phóng mặt bằng của cơ quan, tổ chức được cấp có thẩm quyền giao thực hiện
bồi thường, giải phóng mặt bằng với các hộ dân, có xác nhận của Ủy ban nhân dân
xã sở tại; Biên bản bàn giao đất của các hộ dân.
- Giấy đề nghị thanh toán của cơ
quan, tổ chức được cấp có thẩm quyền giao thực hiện bồi thường, giải phóng mặt
bằng.
- Giấy đề nghị thanh toán khối lượng
hoàn thành công việc bồi thường, giải phóng mặt bằng của Ban quản lý dự án Di
dân, tái định cư.
- Chứng từ chuyển tiền.
b) Kiểm soát thanh toán
Căn cứ vào hồ sơ và giấy đề nghị
thanh toán của Ban quản lý dự án Di dân, tái định cư, Kho bạc nhà nước tỉnh
Ninh Thuận thực hiện chức năng kiểm soát thanh toán và làm bút toán thu hồi các
khoản tạm ứng đối với công việc giải phóng mặt bằng.
c) Thời hạn và trình tự thanh toán
- Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán của Ban quản lý dự án Di dân, tái định
cư, Kho bạc nhà nước tỉnh Ninh Thuận kiểm soát, chuyển vốn cho Ban quản lý dự
án Di dân, tái định cư để thanh toán tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng.
- Trong thời hạn không quá 03 (ba)
ngày làm việc kể từ ngày được Kho bạc nhà nước tỉnh Ninh Thuận chuyển vốn, Ban
quản lý dự án Di dân, tái định cư có trách nhiệm chuyển tiền cho cơ quan, tổ chức
được cấp có thẩm quyền giao thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng để thanh
toán trực tiếp chi phí bồi thường cho các hộ dân. Từng hộ dân phải ký nhận, có
xác nhận của Ủy ban nhân dân xã.
- Việc thanh toán chi phí bồi thường
cho hộ dân phải hoàn thành trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày kể từ ngày bắt
đầu thanh toán.
- Trong thời hạn không quá 5 (năm)
ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán tiền bồi thường cho các hộ
dân; cơ quan, tổ chức được cấp có thẩm quyền giao thực hiện bồi thường, giải
phóng mặt bằng báo cáo Ban quản lý dự án Di dân, tái định cư để tổng hợp gửi
Kho bạc nhà nước tỉnh Ninh Thuận về tình hình thanh toán chi phí bồi thường và
hoàn lại số tiền chưa thanh toán hết (kèm theo báo cáo thuyết minh).
- Chi phí bồi thường đã tạm ứng được
thu hồi dần từng lần thanh toán.
1.2. Đối với công tác tư vấn
a) Hồ sơ
- Biên bản nghiệm thu giá trị khối lượng
tư vấn hoàn thành được ký giữa Ban quản lý dự án Di dân, tái định cư và đơn vị
tư vấn.
- Giấy đề nghị thanh toán của Ban quản
lý dự án Di dân, tái định cư.
- Chứng từ chuyển tiền.
b) Kiểm soát thanh toán
Căn cứ vào hồ sơ và giấy đề nghị
thanh toán của Ban quản lý dự án Di dân, tái định cư, Kho bạc nhà nước tỉnh
Ninh Thuận thực hiện, chức năng kiểm soát thanh toán và làm bút toán thu hồi
các khoản tạm ứng đối với công việc tư vấn.
1.3. Đối với chi phí của Ban quản lý
dự án Di dân, tái định cư
a) Hồ sơ
- Bảng kê những nội dung công việc mà
Ban quản lý dự án Di dân, tái định cư đã thực hiện như: tiền lương, phụ cấp
lương, tiền làm thêm giờ, văn phòng phẩm, công tác phí, tiền điện, nước, thông
tin liên lạc và bản sao các chứng từ thanh toán hợp pháp, hợp lệ kèm theo.
- Giấy đề nghị thanh toán của Ban quản
lý dự án Di dân, tái định cư.
b) Kiểm soát thanh toán
Kho bạc nhà nước tỉnh Ninh Thuận căn
cứ các chế độ chi tiêu hiện hành của nhà nước quy định đối với Ban quản lý dự
án, dự toán chi phí của Ban quản lý dự án Di dân, tái định cư đã được phê duyệt
để thực hiện thanh toán và làm bút toán thu hồi tạm ứng.
1.4. Thanh toán đối với công tác thi
công xây dựng
a) Hồ sơ
- Bảng xác định giá trị khối lượng
công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán có xác nhận của đại diện
bên giao thầu và đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu.
- Giấy đề nghị thanh toán.
- Chứng từ chuyển tiền.
b) Thanh toán khối lượng hoàn thành
theo nguyên tắc
- Đối với các công việc được thực hiện
thông qua hợp đồng xây dựng thì việc thanh toán thực hiện theo hợp đồng: theo
giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng, số lần thanh toán, giai đoạn
thanh toán, thời điểm thanh toán và điều kiện thanh toán phải được ghi rõ trong
hợp đồng, việc thanh toán hợp đồng được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Đối với hợp đồng trọn gói: Thanh
toán theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công
trình, khối lượng công việc tương ứng với các giai đoạn thanh toán được ghi
trong hợp đồng.
- Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định:
Thanh toán trên cơ sở khối lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng hoặc
giảm được phê duyệt theo thẩm quyền, nếu có) được nghiệm thu và đơn giá trong hợp
đồng.
- Đối với hợp đồng theo đơn giá điều
chỉnh: Thanh toán trên cơ sở khối lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng
tăng hoặc giảm được phê duyệt theo thẩm quyền, nếu có) được nghiệm thu và đơn
giá đã điều chỉnh do trượt giá theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng.
- Đối với hợp đồng theo thời gian:
+ Chi phí cho chuyên gia được xác định
trên cơ sở mức lương cho chuyên gia và các chi phí liên quan do các bên thỏa
thuận trong hợp đồng nhân với thời gian làm việc thực tế được nghiệm thu (theo
tháng, tuần, ngày, giờ).
+ Các khoản chi phí ngoài mức thù lao
cho chuyên gia thì thanh toán theo phương thức quy định trong hợp đồng.
- Đối với hợp đồng kết hợp các loại
giá hợp đồng: việc thanh toán được thực hiện tương ứng với các loại hợp đồng
quy định nêu trên.
- Đối với khối lượng công việc phát
sinh ngoài hợp đồng, việc thanh toán các khối lượng công việc phát sinh (ngoài
hợp đồng) chưa có đơn giá trong hợp đồng thực hiện theo các thỏa thuận bổ sung
hợp đồng mà các bên đã thống nhất trước khi thực hiện và phải phù hợp với các
quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp bổ sung khối lượng công việc
phát sinh thì Ban quản lý dự án Di dân, tái định cư và nhà thầu phải ký phụ lục
bổ sung hợp đồng theo nguyên tắc sau đây:
+ Trường hợp khối lượng công việc
phát sinh lớn hơn 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng hoặc khối
lượng phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng thì được thanh toán trên cơ sở
các bên thống nhất xác định đơn giá mới theo nguyên tắc thỏa thuận trong hợp đồng
về đơn giá cho khối lượng phát sinh.
+ Trường hợp khối lượng phát sinh nhỏ
hơn hoặc bằng 20% khối lượng công việc tương ứng ghi trong hợp đồng thì áp dụng
đơn giá trong hợp đồng, kể cả đơn giá đã được điều chỉnh theo thỏa thuận của hợp
đồng (nếu có) để thanh toán.
+ Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định
và hợp đồng theo thời gian thì khi giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị do Nhà nước
áp dụng biện pháp bình ổn giá theo quy định của Luật giá có biến động bất thường
hoặc khi Nhà nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến
giá hợp đồng thì được thanh toán trên cơ sở điều chỉnh đơn giá nếu được phép của
cấp quyết định đầu tư và các bên có thỏa thuận trong hợp đồng.
+ Đối với hợp đồng theo đơn giá điều
chỉnh, thì đơn giá trong hợp đồng được điều chỉnh cho những khối lượng công việc
mà tại thời điểm ký hợp đồng, bên giao thầu và bên nhận thầu cam kết sẽ điều chỉnh
lại đơn giá do trượt giá sau một khoảng thời gian nhất định kể từ ngày hợp đồng
có hiệu lực.
+ Đối với hợp đồng trọn gói: trường hợp
có phát sinh hợp lý những công việc ngoài phạm vi hợp đồng đã ký (đối với hợp đồng
thi công xây dựng là khối lượng nằm ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo
thiết kế; đối với hợp đồng tư vấn là khối lượng nằm ngoài nhiệm vụ tư vấn phải
thực hiện). Trường hợp này, khi điều chỉnh khối lượng mà không làm thay đổi mục
tiêu đầu tư hoặc không vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt thì Ban quản lý dự
án Di dân, tái định cư và nhà thầu tính toán, thỏa thuận và ký kết phụ lục bổ
sung hợp đồng; trường hợp làm vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt thì phải được
người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định; trường hợp thỏa thuận
không được thì khối lượng các công việc phát sinh đó sẽ hình thành gói thầu mới,
việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện gói thầu này theo quy định hiện hành.
1.5. Thanh toán chi phí thực hiện
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
a) Hồ sơ
- Báo cáo các nội dung đã thực hiện của
công việc giải phóng mặt bằng theo quy định tại Thông tư 57/2010/TT-BTC ngày
16/4/2010 của Bộ Tài chính về lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và các văn bản
sửa đổi, bổ sung (nếu có), của cơ quan, tổ chức được cấp có thẩm quyền giao thực
hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng.
- Giấy đề nghị thanh toán của Ban quản
lý dự án Di dân, tái định cư.
- Chứng từ chuyển tiền.
b) Kiểm soát thanh toán
Kho bạc nhà nước tỉnh Ninh Thuận thực
hiện thanh toán và làm bút toán thu hồi tạm ứng.
1.6. Thanh toán chi phí hỗ trợ tái định
cư
a) Mức hỗ trợ
Các mức hỗ trợ chi phí tái định cư thực
hiện theo quy định tại Quyết định số 1504/QĐ-TTg .
b) Hồ sơ
- Phương án bồi thường, hỗ trợ tái định
cư chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Hợp đồng kinh tế (trường hợp do nhà
thầu thực hiện).
- Giấy đề nghị tạm ứng vốn đầu tư của
Ban quản lý dự án Di dân, tái định cư.
- Bảng kê thanh toán chi tiết theo từng
hộ dân có địa chỉ cụ thể đối với các khoản chi bồi thường thanh toán trực tiếp
cho hộ tái định cư.
- Các chứng từ thanh toán hợp pháp, hợp
lệ (nếu có).
a) Chi phí hỗ trợ di chuyển
Thanh toán 1 lần cho hộ gia đình, cá
nhân phải di chuyển chỗ ở khi chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ.
d) Hỗ trợ tái định cư
Hỗ trợ 1 lần theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
đ) Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định
sản xuất
- Bồi thường đất nông nghiệp và trường
hợp không được bồi thường đất nông nghiệp: Hỗ trợ 1 lần trước hoặc ngay sau khi
bị thu hồi đất nông nghiệp.
- Hỗ trợ y tế: thực hiện sau khi đã
hoàn thành toàn bộ việc di dời đến điểm tái định cư theo yêu cầu của Trung tâm
Y tế huyện và Ủy ban nhân dân xã để phòng chống dịch bệnh tại điểm tái định cư.
- Hỗ trợ giáo dục: thực hiện sau khi
đã hoàn thành toàn bộ việc di dời đến điểm tái định cư, trước năm học mới.
- Hỗ trợ tiền, sử dụng điện thắp
sáng, nước sinh hoạt: Lần đầu được hỗ trợ tối đa 3 tháng (thực hiện sau khi đã
hoàn thành di dời toàn bộ đến điểm tái định cư hoặc ngay trước khi di dời); Lần
hỗ trợ tiếp theo: thực hiện hỗ trợ định kỳ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận.
- Hỗ trợ cán bộ, công chức, công
nhân, viên chức đang sinh sống cùng gia đình: thực hiện hỗ trợ 1 lần sau khi cả
gia đình đã hoàn thành di dời toàn bộ đến điểm tái định cư.
e) Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo
việc làm
- Chi phí học nghề đối với lao động
nông nghiệp trong độ tuổi lao động: hỗ trợ hàng tháng tiền ăn, ở; Hỗ trợ 1 lần
tiền đi lại để học nghề (ngay sau khi hoàn thành di dời đến điểm tái định cư và
có xác nhận của cơ sở đào tạo nghề).
- Chi phí mua sắm công cụ lao động
cho lao động nông nghiệp làm nghề mới: Hỗ trợ 1 lần chi phí trực tiếp cho người
lao động sau khi chuyển sang nghề phi nông nghiệp (có xác nhận của Ủy ban nhân
dân xã nơi đến).
- Hỗ trợ khác: Hỗ trợ 1 lần trực tiếp
cho người bị thu hồi đất bàn giao mặt bằng trước hoặc đúng thời gian quy định
(có biên bản bàn giao mặt bằng).
2. Thu hồi tạm ứng
a) Vốn tạm ứng được thu hồi qua các lần
thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng, bắt đầu thu hồi từ lần thanh
toán đầu tiên và thu hồi hết khi giá trị thanh toán khối lượng hoàn thành đạt
80% giá trị hợp đồng. Mức thu hồi từng lần do Ban quản lý dự án Di dân, tái định
cư thống nhất với nhà thầu và quy định cụ thể trong hợp đồng.
b) Đối với công việc giải phóng mặt bằng
- Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ:
sau khi chi trả cho người thụ hưởng, Ban quản lý dự án Di dân, tái định cư tập
hợp chứng từ, làm thủ tục thanh toán và thu hồi tạm ứng trong thời hạn chậm nhất
là 30 ngày làm việc kể từ ngày chi trả cho người thụ hưởng.
- Đối với việc mua nhà tái định cư và
các công việc giải phóng mặt bằng khác: vốn tạm ứng được thu hồi vào từng kỳ
thanh toán khối lượng hoàn thành và thu hồi hết khi đã thực hiện xong công việc
giải phóng mặt bằng.
Điều 10. Nguyên
tắc kiểm soát thanh toán của Kho bạc nhà nước tỉnh Ninh Thuận
1. Trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh
toán của Ban quản lý dự án Di dân, tái định cư, Kho bạc nhà nước căn cứ vào các
điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần thanh toán, giai đoạn
thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán) và giá trị từng lần
thanh toán để thanh toán cho Ban quản lý dự án Di dân, tái định cư. Ban quản lý
dự án Di dân, tái định cư tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của
khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng
công trình; Kho bạc nhà nước tỉnh Ninh Thuận không chịu trách nhiệm về các vấn
đề này. Kho bạc nhà nước căn cứ vào hồ sơ thanh toán và thực hiện thanh toán
theo hợp đồng.
2. Kho bạc nhà nước có thể thực hiện
kiểm soát thanh toán theo nguyên tắc “thanh toán trước, kiểm soát sau” cho từng
lần thanh toán và “kiểm soát trước, thanh toán sau” đối với lần thanh toán cuối
cùng của hợp đồng.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc đối với
trường hợp “kiểm soát trước, thanh toán sau” và trong 03 ngày làm việc đối với
trường hợp “thanh toán trước, kiểm soát sau” kể từ khi nhận đủ hồ sơ thanh toán
theo quy định của Ban quản lý dự án Di dân, tái định cư, căn cứ vào hợp đồng
(hoặc dự toán được duyệt đối với các công việc được thực hiện không thông qua hợp
đồng) và số tiền Ban quản lý dự án Di dân, tái định cư đề nghị thanh toán, Kho
bạc nhà nước kiểm soát, cấp vốn thanh toán cho Dự án và thu hồi vốn tạm ứng
theo quy định.
3. Kế hoạch vốn năm của Dự án chỉ
thanh toán cho khối lượng hoàn thành được nghiệm thu đến ngày 31 tháng 12 năm kế
hoạch; thời hạn thanh toán khối lượng hoàn thành đến hết ngày 31 tháng 01 năm
sau (trong đó có thanh toán để thu hồi vốn đã tạm ứng), số vốn kế hoạch chưa
thanh toán hết năm trước được chuyển tiếp thanh toán cho khối lượng hoàn thành
năm tiếp theo.
4. Số vốn thanh toán cho từng công việc,
hạng mục công trình, công trình không được vượt dự toán được duyệt hoặc giá gói
thầu; tổng số vốn thanh toán cho Dự án không được vượt tổng mức đầu tư đã được
phê duyệt, số vốn thanh toán cho Dự án trong năm (bao gồm cả thanh toán tạm ứng
và thanh toán khối lượng hoàn thành) không được vượt kế hoạch vốn cả năm đã bố
trí cho Dự án.
Điều 11. Quyết
toán hạng mục, các nội dung của Dự án
1. Quyết toán vốn đầu tư
a) Đối với chi phí quản lý Dự án: Ban
quản lý dự án Di dân, tái định cư lập báo cáo quyết toán theo quy định tại
Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án
đầu tư từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước và quy định hiện hành đối với đơn vị
hành chính. Khi từng dự án được giao quản lý hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng,
các khoản chi phí quản lý dự án được quyết toán theo đúng quy định mức trích (tỷ
lệ %) hoặc dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong tổng mức đầu tư của
dự án.
b) Đối với hợp đồng xây dựng: trong
thời hạn 30 ngày sau khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng (trừ
nghĩa vụ bảo hành công trình theo quy định), Ban quản lý dự án và nhà thầu có
trách nhiệm quyết toán hợp đồng xây dựng theo quy định tại Thông tư của Bộ Xây
dựng hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
c) Đối với vốn đầu tư quy hoạch chi
tiết khu (điểm) tái định cư, chuẩn bị đầu tư, xây dựng công trình và vốn đầu tư
Dự án (bao gồm các công trình xây dựng liên khu, liên vùng tái định cư phục vụ
tái định cư): Ban quản lý dự án Di dân, tái định cư lập báo cáo quyết toán vốn
đầu tư xây dựng công trình và quyết toán vốn đầu tư Dự án theo quy định tại
Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán vốn dự án hoàn thành thuộc nguồn
vốn Nhà nước.
d) Đối với chi phí bồi thường, hỗ trợ
tái định cư chi trả trực tiếp cho hộ dân thực hiện như sau:
- Ban quản lý dự án Di dân, tái định
cư lập báo cáo quyết toán theo các nội dung kinh tế phát sinh.
- Sở Tài chính tỉnh Ninh Thuận thẩm định
báo cáo quyết toán trình Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận phê duyệt.
- Sau khi phê duyệt, chi phí này được
tổng hợp vào giá trị Dự án hoàn thành.
đ) Cơ quan, tổ chức được cấp có thẩm
quyền giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm quyết
toán kinh phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng theo
quy định tại Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 của Bộ Tài chính quy định
việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
2. Quyết toán vốn: vào ngày 31 tháng
1 hàng năm, Kho bạc nhà nước tỉnh Ninh Thuận báo cáo quyết toán với Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận và Tập đoàn Điện lực Việt Nam về vốn của Dự án đến thời điểm
31 tháng 12 năm trước.
Điều 12. Chế độ
báo cáo
1. Đối với Ban quản lý dự án Di dân,
tái định cư
Định kỳ hàng quý, năm, Ban quản lý dự
án Di dân, tái định cư có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện dự án gửi Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận, Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Thuận
Định kỳ 6 tháng, Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ
Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, và các ngành có liên quan
về tình hình tiến độ triển khai Dự án và kế hoạch các nội dung công việc tiếp
theo.
3. Đối với Kho bạc nhà nước tỉnh Ninh
Thuận
a) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy
định của Bộ Tài chính.
b) Kết thúc năm kế hoạch, Kho bạc nhà
nước tỉnh Ninh Thuận tổng hợp số liệu thanh toán vốn đầu tư báo cáo Sở Tài
chính tỉnh Ninh Thuận theo quy định về quyết toán ngân sách nhà nước.
c) Hết năm kế hoạch, Kho bạc nhà nước
xác nhận số thanh toán trong năm, lũy kế số thanh toán từ khởi công đến hết
niên độ ngân sách nhà nước cho dự án do Ban quản lý dự án Di dân, tái định cư lập.
Điều 13. Chế độ
kiểm tra
1. Ban quản lý dự án Di dân, tái định
cư tự kiểm tra các nội dung kế hoạch triển khai Dự án trong năm trong đó đánh
giá kết quả đạt được, chưa thực hiện, nguyên nhân và đề xuất giải pháp.
2. Ban quản lý dự án điện hạt nhân phối
hợp với Ban quản lý dự án Di dân, tái định cư kiểm tra tình hình triển khai Dự
án.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận chỉ
đạo các cơ quan có liên quan: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, định kỳ hoặc
đột xuất kiểm tra những nội dung cần thiết để đảm bảo mục tiêu quản lý như:
tình hình triển khai của Ban quản lý dự án Di dân, tái định cư, nhà thầu về triển
khai kế hoạch, tình hình sử dụng vốn tạm ứng, vốn thanh toán khối lượng hoàn
thành và việc chấp hành chính sách, chế độ tài chính đầu tư phát triển của Nhà
nước, quản lý sử dụng vốn, tạm ứng, thanh toán.
4. Sở Tài chính tỉnh Ninh Thuận định
kỳ hoặc đột xuất kiểm tra Kho bạc nhà nước tỉnh Ninh Thuận về việc thực hiện chế
độ thanh toán vốn đầu tư.
Chương III
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN
HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
Điều 14. Đối với
các Bộ, Ngành Trung ương
Thực hiện theo quy định tại Điều 51 Quyết định 1504/QĐ-TTg.
Điều 15. Đối với
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 50 Quyết định 1504/QĐ-TTg.
2. Thống nhất với Tập đoàn Điện lực
Việt Nam về kế hoạch, tiến độ triển khai Dự án.
3. Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo Ban
quản lý dự án Di dân, tái định cư thực hiện kế hoạch đầu tư, tiếp nhận và sử dụng
vốn đầu tư đúng mục đích, đúng chế độ Nhà nước.
4. Trong phạm vi thẩm quyền được
giao, chịu trách nhiệm trước Chính phủ và pháp luật về những quyết định của
mình.
Điều 16. Đối với
Tập đoàn Điện lực Việt Nam
1. Thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 51 Quyết định số 1504/QĐ-TTg.
2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận lập kế hoạch, tiến độ triển khai Dự án.
3. Đảm bảo bố trí đủ vốn theo kế hoạch,
tiến độ triển khai Dự án đã thống nhất với Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận để
Kho bạc nhà nước tỉnh Ninh Thuận thanh toán cho Dự án.
Điều 17. Sở Tài
chính tỉnh Ninh Thuận
1. Thực hiện kiểm tra Ban quản lý dự
án Di dân, tái định cư, Kho bạc nhà nước tỉnh Ninh Thuận, các nhà thầu thực hiện
Dự án về chấp hành chế độ, chính sách đầu tư phát triển, tình hình quản lý, sử
dụng vốn đầu tư, tình hình thanh toán vốn đầu tư để có giải pháp xử lý các trường
hợp vi phạm, ra quyết định thu hồi các khoản, nội dung chi sai chế độ Nhà nước.
2. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công
tác quyết toán vốn đầu tư, quyết toán dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý.
Trường hợp phát hiện có sai sót trong công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán,
có quyền yêu cầu cấp phê duyệt quyết toán điều chỉnh lại cho đúng, đồng thời xử
lý hoặc đề nghị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Được quyền yêu cầu Kho bạc nhà nước
tỉnh Ninh Thuận, Ban quản lý dự án Di dân, tái định cư cung cấp các tài liệu,
thông tin cần thiết để phục vụ công tác quản lý nhà nước về tài chính đầu tư
phát triển, bao gồm: các tài liệu cho thẩm định dự án đầu tư và bố trí vốn kế
hoạch đầu tư hàng năm của Tập đoàn Điện lực Việt Nam; các tài liệu báo cáo hình
thực hiện kế hoạch và thực hiện vốn đầu tư theo quy định về chế độ thông tin
báo cáo; các tài liệu phục vụ thẩm quyết toán vốn đầu tư theo quy định.
4. Sở Tài chính tổ chức thẩm tra quyết
toán đối với các hạng mục, công trình đầu tư cơ sở hạ tầng hoàn thành được Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận phê duyệt quyết định đầu tư.
Điều 18. Đối với
Kho bạc nhà nước tỉnh Ninh Thuận
1. Kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời,
đầy đủ cho Dự án khi đã có đủ điều kiện và đúng thời gian quy định.
2. Thực hiện theo quy trình thanh
toán vốn đầu tư của Dự án do Kho bạc nhà nước Trung ương hướng dẫn. Tổ chức
công tác kiểm soát, thanh toán vốn theo quy trình nghiệp vụ, thanh toán kịp thời,
đầy đủ, thuận tiện cho Ban quản lý dự án Di dân, tái định cư nhưng đảm bảo đơn
giản thủ tục hành chính và quản lý chặt chẽ vốn đầu tư của Nhà nước.
3. Có ý kiến rõ ràng bằng văn bản cho
Ban quản lý dự án Di dân, tái định cư đối với những khoản giảm thanh toán hoặc
từ chối thanh toán, trả lời các thắc mắc của Ban quản lý dự án Di dân, tái định
cư trong việc thanh toán vốn.
4. Kho bạc nhà nước tỉnh Ninh Thuận
chỉ kiểm soát thanh toán trên cơ sở các tài liệu do Ban quản lý dự án Di dân,
tái định cư cung cấp và theo nguyên tắc thanh toán đã quy định, không chịu
trách nhiệm về tính chính xác của khối lượng, định mức, đơn giá chất lượng công
trình. Trường hợp phát hiện quyết định của các cấp có thẩm quyền trái với quy định
hiện hành, phải có văn bản đề nghị xem xét lại và nêu rõ ý kiến đề xuất. Nếu
quá thời gian quy định mà không được trả lời thì được quyền giải quyết theo đề
xuất của mình; nếu được trả lời mà xét thấy không thỏa đáng thì vẫn giải quyết
theo ý kiến của cấp có thẩm quyền, đồng thời phải báo cáo lên cơ quan có thẩm
quyền cao hơn và báo cáo Sở Tài chính tỉnh Ninh Thuận để xem xét, xử lý.
5. Thường xuyên đôn đốc Ban quản lý dự
án Di dân, tái định cư thực hiện đúng quy định về tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng,
phối hợp với Ban quản lý dự án Di dân, tái định cư thực hiện kiểm tra vốn đã tạm
ứng để thu hồi những khoản tồn đọng chưa sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục
đích. Đôn đốc Ban Quản lý dự án Di dân, tái định cư thanh toán dứt điểm công nợ
khi Dự án đã quyết toán và tất toán tài khoản.
6. Được quyền yêu cầu Ban quản lý dự
án Di dân, tái định cư cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin có liên quan để phục
vụ cho công tác kiểm soát thanh toán vốn.
7. Được phép tạm ngừng thanh toán vốn
hoặc thu hồi số vốn mà Ban quản lý dự án Di dân, tái định cư sử dụng sai mục
đích, sai đối tượng hoặc trái với chế độ quản lý tài chính của Nhà nước, đồng
thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận, Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
8. Hết năm kế hoạch, xác nhận số
thanh toán trong năm, lũy kế số thanh toán từ khởi công đến hết niên độ ngân
sách nhà nước cho từng dự án hoặc xác nhận số vốn đã thanh toán theo yêu cầu quản
lý.
9. Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ
Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận và pháp luật của Nhà nước về việc nhận
và thanh toán vốn đầu tư từ Tập đoàn Điện lực Việt Nam cho Dự án.
Điều 19. Trách
nhiệm của Ban quản lý dự án điện hạt nhân
1. Thống nhất với Ban quản lý dự án
Di dân, tái định cư để đề xuất kế hoạch, lộ trình bố trí vốn thực hiện Dự án
xin ý kiến Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
2. Phối hợp kiểm tra tiến độ thực hiện
Dự án, tình hình quản lý và sử dụng vốn đầu tư.
3. Báo cáo Tập đoàn Điện lực Việt Nam
về tiến độ thực hiện Dự án, tình hình quản lý, sử dụng vốn.
Điều 20. Đối với
Ban Quản lý dự án Di dân, tái định cư
1. Thống nhất với Ban quản lý dự án
điện hạt nhân Ninh Thuận để đề xuất kế hoạch, lộ trình bố trí vốn thực hiện Dự
án xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
2. Thực hiện quản lý, sử dụng vốn đầu
tư theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận chức năng, nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận quy định cụ
thể.
3. Tiếp nhận và sử dụng vốn đúng mục
đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả. Chấp hành đúng quy định của
pháp luật về chế độ quản lý tài chính đầu tư phát triển.
4. Thực hiện việc nghiệm thu khối lượng,
lập hồ sơ thanh toán và đề nghị thanh toán cho nhà thầu theo thời gian quy định
của hợp đồng.
5. Tự chịu trách nhiệm về tính chính
xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại
công việc, chất lượng công trình và giá trị đề nghị thanh toán; đảm bảo tính
chính xác, trung thực, hợp pháp của các số liệu, tài liệu trong hồ sơ cung cấp
cho Kho bạc nhà nước tỉnh Ninh Thuận và các cơ quan chức năng của Nhà nước.
6. Báo cáo kịp thời, đầy đủ theo quy
định cho cơ quan quyết định đầu tư và các cơ quan nhà nước có liên quan; cung cấp
đủ hồ sơ, tài liệu, tình hình theo quy định cho Kho bạc nhà nước tỉnh Ninh Thuận
và Sở Tài chính tỉnh Ninh Thuận để phục vụ cho công tác quản lý và thanh toán vốn;
chịu sự kiểm tra của Sở Tài chính tỉnh Ninh Thuận và cơ quan quyết định đầu tư
về tình hình sử dụng vốn đầu tư và chấp hành chính sách, chế độ tài chính đầu
tư phát triển của Nhà nước.
7. Thường xuyên kiểm tra tình hình thực
hiện vốn tạm ứng của các nhà thầu, phải kiểm tra trước, trong và sau khi thực
hiện ứng vốn cho các nhà thầu.
8. Thực hiện kế toán đơn vị Ban quản
lý dự án Di dân, tái định cư; quyết toán vốn đầu tư theo quy định hiện hành. Hết
năm kế hoạch, lập bảng đối chiếu số liệu thanh toán vốn đầu tư năm gửi Kho bạc
nhà nước nơi Ban quản lý dự án Di dân, tái định cư giao dịch để xác nhận.
9. Được yêu cầu thanh toán vốn khi đã
có đủ điều kiện và yêu cầu Kho bạc nhà nước tỉnh Ninh Thuận trả lời và giải
thích những nội dung chưa thỏa đáng trong việc thanh toán vốn.
10. Ban quản lý dự án Di dân, tái định
cư cấp hóa đơn (bản chụp) đính kèm hồ sơ đề nghị thanh toán đối với các hợp đồng
(tư vấn, xây dựng, các loại hợp đồng khác theo quy định của pháp luật) cho Ban
quản lý dự án điện hạt nhân kê khai hoàn thuế đầu vào.
11. Lập hồ sơ quyết toán Dự án theo
quy định của pháp luật.
Điều 21. Điều
khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.
2. Trong quá trình thực hiện, trường
hợp có khó khăn vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để xem
xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Nơi nhận:
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ: KH&ĐT, Xây dựng, NN&PTNT, CT;
- Ban kinh tế TW;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- HĐND, UBND tỉnh Ninh Thuận;
- Sở Tài chính, KBNN tỉnh Ninh Thuận;
- BQLDA điện hạt nhân NT, BQLDADDTĐC;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, ĐT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|