BỘ QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 174/2019/TT-BQP
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2019
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TIỀN ĂN TẬP TRUNG TẬP HUẤN, THI ĐẤU ĐỐI VỚI HUẤN
LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO VÀ MỘT SỐ CHẾ ĐỘ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO TRONG QUÂN ĐỘI
Căn cứ Quyết định số
67/2008/QĐ-TTg ngày 26 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ dinh
dưỡng đặc thù đối với
vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao;
Căn cứ Nghị định số 164/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Tài chính Bộ Quốc
phòng;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
Thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ tiền ăn tập trung tập huấn, thi đấu đối với huấn luyện viên, vận động viên thể
thao và một số chế độ
chỉ tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao trong Quân đội.
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện chế
độ tiền ăn tập trung tập huấn, thi đấu đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao và một số chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải
thi đấu thể thao trong Quân đội.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Huấn luyện viên, vận động viên thể
thao thuộc Quân đội quản lý; Huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển bắn súng
quân dụng Quân đội:
2. Thành viên Ban chỉ đạo, Ban Tổ chức
và các Tiểu ban hội thi, hội thao, đại hội thể dục thể thao.
3. Thành viên Ban tổ chức và các Tiểu
ban chuyên môn từng giải thi đấu.
4. Trọng tài, giám sát điều hành, thư
ký giải thi đấu.
5. Người làm công tác bảo vệ, y tế,
phục vụ và các lực lượng khác có liên quan tại các điểm thi đấu.
6. Thành viên đoàn thể thao nước
ngoài thi đấu giải thể thao quốc tế do Bộ Quốc phòng tổ chức tại Việt Nam.
7. Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá
nhân có liên quan.
Điều 3. Chế độ tiền
ăn tập trung tập huấn và thi đấu
1. Giải thi đấu thể thao trong nước
a) Đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Thông tư này trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu các
giải thể thao được hưởng mức tiền ăn và tiền thuốc bổ quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư này;
b) Huấn luyện viên, vận động viên tập
hung tập huấn, thi đấu Đại hội thể thao toàn quốc được hưởng chế độ tiền ăn, tiền
thuốc bổ tập trung tập huấn và thi đấu 1 năm 1 lần, thời gian không quá 120
ngày;
c) Huấn luyện viên, vận động viên thi
đấu tại giải vô địch toàn quốc và
đoàn tuyển thủ các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tham gia giải vô địch,
hội thao, đại hội thể dục thể thao toàn quân được hưởng chế độ tiền ăn, tiền
thuốc bổ tập trung tập huấn và thi đấu 1 năm 1 lần, thời gian không quá 60
ngày;
d) Huấn luyện viên, vận động viên thi
đấu tại các giải cúp, giải trẻ quốc gia, giải các nhóm tuổi quốc gia; giải cúp,
giải trẻ Quân đội mở rộng và giải vô địch các môn tập thể có chia hạng được hưởng
chế độ tiền ăn, tiền thuốc bổ tập trung tập huấn và thi đấu 1 năm 1 lần, thời
gian không quá 30 ngày;
đ) Huấn luyện viên, vận động viên được
Tổng Tham mưu trưởng giao nhiệm vụ thi đấu các giải theo kế hoạch của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được hưởng chế độ tiền
ăn, tiền thuốc bổ thi đấu theo thời gian thực tế những ngày thi đấu hoặc theo
quy định của điều lệ giải; không được hưởng chế độ tiền ăn, tiền thuốc bổ tập
trung tập huấn;
e) Huấn luyện viên, vận động viên thi
đấu tại các giải chia thành nhiều vòng đấu, thực hiện như sau: Thời gian giãn
cách giữa 2 vòng đấu từ 10 ngày trở xuống được hưởng chế độ tiền ăn, tiền thuốc
bổ thi đấu; từ 11 ngày trở lên, hưởng
chế độ tiền ăn, tiền thuốc bổ tập trung tập huấn nhưng không quá 60 ngày đối với giải vô địch quốc gia và 30 ngày đối với các giải khác;
g) Huấn luyện viên, vận động viên thể
thao thành tích cao thuộc nhóm có khả năng giành huy chương được Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quyết định tập trung tập huấn để thi đấu giải Quân đội các nước
ASEAN, Quân đội các nước khác, đại hội thể thao Quân đội quốc tế (CISM), được
hưởng tiền ăn tập trung tập huấn mức 4 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư này, thời gian không quá 120 ngày;
h) Huấn luyện viên, vận động viên thể
thao thành tích cao được Tổng Tham mưu trưởng quyết định tập trung tập huấn để
thi đấu giải quốc tế do Tổng cục Thể dục Thể thao ủy quyền tham gia, được hưởng
tiền ăn tập trung tập huấn mức 4 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này, thời gian không quá 30 ngày;
i) Thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ chức,
các tiểu ban chuyên môn, trọng
tài, giám sát, thư ký trong thời gian làm nhiệm vụ tại các giải thi đấu do Bộ Quốc phòng tổ chức (bao gồm cả thời
gian tối đa 02 ngày trước ngày thi đấu để làm công tác chuẩn bị tổ chức giải, tập
huấn trọng tài và 01 ngày sau khi kết thúc thi đấu), được hưởng tiền ăn thi đấu
mức 5 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
k) Thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ chức,
các Tiểu ban chuyên môn, trọng tài, giám sát, thư ký và huấn luyện viên, vận động
viên tham gia hội thi, hội thao do các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng
tổ chức (tối đa 1 năm 1 lần), trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu được
hưởng tiền ăn mức 6 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, thời
gian không quá 15 ngày.
2. Giải thi đấu thể thao quốc tế do Bộ
Quốc phòng tổ chức tại Việt Nam
a) Huấn luyện viên, vận động viên thuộc
Quân đội quản lý (là người Việt Nam) trong thời gian tập trung tập huấn được hưởng
tiền ăn mức 4 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, thời gian
không quá 120 ngày; thời gian thi đấu được hưởng mức tiền ăn bằng huấn luyện
viên, vận động viên người nước ngoài quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Quan chức, trọng tài, giám sát, huấn
luyện viên, vận động viên người nước
ngoài (nếu Bộ Quốc phòng phải bảo đảm) trong thời gian thi đấu được áp dụng mức
tiền ăn đối với đoàn khách hạng B theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về
chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam (mức tiền ăn này đã bao
gồm cả tiền ăn sáng);
c) Thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ chức,
các Tiểu ban chuyên môn, trọng tài, giám sát, thư ký (là người Việt Nam) trong
thời gian làm nhiệm vụ tại các giải thi đấu (bao gồm cả thời gian tối đa 02
ngày trước ngày thi đấu để làm công tác chuẩn bị tổ chức giải, tập huấn trọng
tài và 01 ngày sau khi kết thúc thi đấu) được hưởng tiền ăn thi đấu mức 1;
d) Mức tiền ăn của các đối tượng quy
định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều này đã bao gồm cả tiền thuốc bổ.
Điều 4. Chế độ bồi
dưỡng làm nhiệm vụ tại các giải thi đấu thể thao
1. Giải thi đấu thể thao quốc tế do Bộ
Quốc phòng tổ chức tại Việt Nam
a) Thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ chức;
Trưởng, Phó các tiểu ban chuyên môn: 180.000 đồng/người/ngày;
b) Thành viên các tiểu ban: 100.000 đồng/người/ngày;
c) Giám sát, trọng tài chính: 120.000
đồng/người/buổi;
d) Thư ký, trọng tài khác: 60.000 đồng/người/buổi;
đ) Người làm công tác bảo vệ, y tế,
phục vụ và các lực lượng khác có liên quan tại các điểm thi đấu: 45.000 đồng/người/buổi;
e) Các lực lượng khác (người Việt
Nam) được hưởng chế độ bồi dưỡng như đối với các đối tượng cùng loại làm nhiệm vụ tại giải thi đấu thể thao
trong nước do Bộ Quốc phòng tổ chức.
2. Giải thi đấu trong nước do Bộ Quốc
phòng tổ chức
a) Thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ chức;
Trưởng, Phó các tiểu ban chuyên môn: 80.000 đồng/người/ngày;
b) Thành viên các tiểu ban chuyên
môn: 60.000 đồng/người/ngày;
c) Giám sát, trọng tài chính: 60.000
đồng/người/buổi;
d) Thư ký, trọng tài khác: 50.000 đồng/người/buổi;
đ) Người làm công tác bảo vệ, y tế, phục
vụ và các lực lượng khác có liên quan tại các điểm thi đấu: 45.000 đồng/người/buổi;
e) Chỉ đạo viên, phái viên và lực lượng
y tế, phục vụ các đoàn, đội thể
thao cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng: 45.000 đồng/người/ngày.
3. Hội thi, hội thao do cơ quan, đơn
vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tổ chức (tối đa 1 năm 1 lần)
a) Thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ chức;
Trưởng, Phó các tiểu ban chuyên
môn: 45.000 đồng/người/ngày;
b) Thành viên các tiểu ban chuyên
môn: 35.000 đồng/người/ngày;
c) Giám sát, trọng tài chính: 45.000
đồng/người/buổi;
d) Thư ký, trọng tài khác: 35.000 đồng/người/buổi;
đ) Người làm công tác bảo vệ, y tế, phục vụ và các lực lượng khác có liên quan tại
các điểm thi đấu: 30.000 đồng/người/buổi;
e) Chỉ đạo viên và lực lượng y tế, phục
vụ các đoàn, đội thể thao: 30.000 đồng/người/ngày.
4. Chỉ đạo viên, phái viên và lực lượng
y tế, phục vụ đoàn thể thao Quân đội trong thời gian tham gia thi đấu các giải
do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
hoặc Tổng cục Thể dục Thể thao tổ chức: 80.000 đồng/người/ngày.
Điều 5. Chế độ bồi
dưỡng và chỉ tiêu tổ chức đồng diễn, diễu hành Đại hội, hội thao thể dục thể
thao toàn quân, thể thao quân sự quốc tế do Bộ Quốc phòng tổ chức tại Việt Nam
1. Mức bồi dưỡng đối với đối tượng
tham gia đồng diễn, diễu hành xếp
hình, xếp chữ
a) Người tập: Tập luyện 30.000 đồng/người/buổi; Tổng duyệt (tối đa
02 buổi) 40.000 đồng/người/buổi; Chính thức 70.000 đồng/người/buổi;
b) Giáo viên quản lý, hướng dẫn:
60.000 đồng/người/buổi.
2. Chi sáng tác, dàn dựng, đạo diễn
các màn đồng diễn, diễu hành: Thanh toán theo hợp đồng giữa Ban tổ chức với các
tổ chức hoặc cá nhân trong dự toán ngân sách được giao; mức chi tối đa theo quy
định hiện hành của Chính phủ về chế độ nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh,
sân khấu và các loại hình nghệ thuật
biểu diễn khác.
Điều 6. Một số chế
độ chi tiêu khác
1. Tiền tàu xe đi và về, tiền thuê chỗ
ở đối với các đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 2 Thông tư này
trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu (nếu Bộ Quốc phòng và các cơ quan,
đơn vị không bố trí được phương tiện, chỗ ở) được bảo đảm theo quy định hiện
hành về chế độ công tác phí.
2. Tiền tàu xe và thuê chỗ ở đối với
đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 2 Thông tư này (nếu Bộ Quốc phòng không bố
trí được và phải bảo đảm) thực hiện theo thực tế, nhưng không được vượt quá
tiêu chuẩn đối với đoàn khách quốc tế hạng B theo quy định hiện hành của Bộ Tài
chính về chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam.
3. Các đối tượng trong thời gian được
hưởng chế độ tiền ăn tập trung tập
huấn, thi đấu và bồi dưỡng quy định
tại Thông tư này, không được hưởng phụ cấp lưu trú theo quy định hiện hành về
chế độ công tác phí.
4. Tiền thuê phiên dịch (nếu Bộ Quốc
phòng không bố trí được, phải thuê ngoài): Tối đa 300.000 đồng/người/buổi.
Phiên dịch thuê ngoài không được hưởng các chế độ khác quy định tại Thông tư
này.
5. Các khoản chi in ấn, huy chương, cờ,
cúp, trang phục, đạo cụ, khai mạc, bế mạc, thông tin, tuyên truyền; chi thuê địa
điểm (sân bãi) tập luyện và thi đấu, lệ phí thi đấu; chi khám sức khỏe, bảo hiểm
tai nạn; tập huấn trọng tài, họp báo và chi phí khác: Tùy
theo quy mô, tính chất của giải để chi tiêu, trong dự toán ngân sách được giao; theo
chế độ hiện hành và được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.
6. Các khoản chi khác không quy định
tại Thông tư này thực hiện theo quy định hiện hành về chi tiêu tài chính.
Điều 7. Quy định
về bảo đảm chế độ tiền ăn và bồi dưỡng
1. Thời gian, quân số được hưởng chế độ
tiền ăn, tiền thuốc bổ và bồi dưỡng: Theo phê duyệt hoặc quyết định của Tổng Tham mưu trưởng. Trường hợp, thời gian hưởng
chế độ tiền ăn, tiền thuốc bổ và bồi dưỡng vượt quá quy định
tại Thông tư này, Bộ Tổng Tham mưu báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định.
2. Giáo viên, học viên trong thời
gian tham gia lớp tập huấn nghiệp
vụ và bồi dưỡng cán bộ, hướng dẫn viên thể dục thể thao do Bộ Tổng Tham mưu tổ
chức hoặc ủy quyền cho đơn vị tổ chức được hưởng chế độ tiền ăn tập trung tập huấn mức 7 quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này.
3. Người hưởng lương chỉ nộp tiền ăn
theo mức tiền ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh theo quy định hiện hành
cộng với tiền bù giá gạo (nếu có); phần chênh lệch được đơn vị bảo đảm và quyết
toán. Các đối tượng thuộc hệ năng khiếu chưa biên chế chính thức được hưởng chế
độ tiền ăn, tiền thuốc bổ tập trung tập huấn và thi đấu quy định tại Thông tư
này, không phải nộp tiền.
4. Tiêu chuẩn tiền thuốc bổ chỉ áp dụng
đối với huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian tập trung tập huấn và
thi đấu; không áp dụng đối với các
đối tượng được hưởng tiền ăn tập trung tập huấn, thi đấu mức 5, 6 và 7 quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Chế độ tiền ăn và tiền thuốc bổ
trong thời gian tập trung tập huấn ở nước ngoài: Thực hiện theo quyết định của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, trên cơ sở thư mời hoặc hợp đồng giữa Bộ Quốc phòng với
các nước khác; mức chi thực hiện chế độ tiền ăn, tiền thuốc bổ cân đối trong dự
toán ngân sách được giao. Trong thời gian tập trung tập huấn ở nước ngoài không
được hưởng chế độ tiền ăn, tiền
thuốc bổ quy định tại Thông tư này.
6. Người làm công tác bảo vệ, y tế, phục vụ và các lực lượng
khác có liên quan tại các điểm thi đấu; chỉ đạo viên, phái viên, lực lượng y tế, phục vụ các đoàn thể thao: Chỉ được hưởng chế độ bồi dưỡng, không được hưởng chế độ tiền ăn, tiền thuốc bổ tập
trung tập huấn và thi đấu quy định tại Thông tư này.
7. Các đối tượng quy định tại Điều 2
Thông tư này trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu nếu được hưởng nhiều
mức tiền ăn, tiền thuốc bổ thì chỉ được hưởng một mức tiền ăn, tiền thuốc bổ
cao nhất.
8. Tiền bồi dưỡng được tính theo ngày
làm việc thực tế; đối với đối tượng làm việc tính theo buổi hoặc trận thi đấu thì tiền bồi dưỡng được tính theo số buổi hoặc
trận thi đấu, nhưng tối đa không vượt quá 3 buổi hoặc 3 trận thi đấu/ngày; trường
hợp một người được phân công nhiều nhiệm vụ khác nhau trong quá trình tổ chức giải thi đấu thì chỉ được hưởng một mức
tiền bồi dưỡng cao nhất.
9. Thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ chức,
các tiểu ban chuyên môn, trọng tài, giám sát, thư ký là người nước ngoài làm
nhiệm vụ tại các giải thi đấu thể thao do Bộ Quốc phòng tổ chức: Được hưởng chế
độ bồi dưỡng như đối với thành viên người Việt Nam.
Điều 8. Nguồn
kinh phí bảo đảm
1. Kinh phí bảo đảm thực hiện các chế
độ quy định tại Thông tư này được giao trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ
quan, đơn vị và hạch toán theo Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước áp dụng trong Quân đội, cụ thể như sau:
a) Tiền ăn của hạ sĩ quan, binh sĩ: Hạch
toán vào Mục 6400, Tiểu mục 6401, Tiết mục 20, Ngành 00 “Tiền ăn quân binh chủng”;
b) Tiền ăn chênh lệch của người hưởng
lương (kể cả hợp đồng): Hạch toán vào Mục 6400, Tiểu mục 6401, Tiết mục 30,
Ngành 00 “Bù tiền ăn quân binh chủng cho người hưởng lương”;
c) Tiền thuốc bổ, tiền bồi dưỡng và
thuê phiên dịch: Hạch toán vào Mục 6400, Tiểu mục 6401, Tiết mục 40, Ngành 00
“Tiền ăn thêm làm nhiệm vụ”;
d) Tiều thuê tàu xe và thuê chỗ ở: Hạch
toán vào Mục 6700, Tiểu mục (6701, 6702, 6703, 6704, 6749), Tiết mục 00, Ngành
00 “Công tác phí”;
đ) Chi sáng tác, dàn dựng, đạo diễn
các màn đồng diễn, diễu hành; chi in ấn, huy chương, cờ, cúp, trang phục, đạo cụ, khai mạc, bế mạc, thông tin, tuyên truyền; chi thuê địa điểm
(sân bãi) tập luyện và thi đấu, lệ phí thi đấu; chi khám sức khỏe, bảo hiểm tai
nạn; tập huấn trọng tài, họp báo và chi phí khác: Hạch toán vào Mục 7750,
Tiểu mục 7799, Tiết mục 10, Ngành 22 “Huấn luyện chiến đấu và thể dục thể
thao”;
e) Các khoản chi bảo đảm cho đoàn thể
thao nước ngoài thi đấu về làm nhiệm
vụ tại giải thể thao do Bộ Quốc phòng tổ chức: Hạch toán vào Mục 6850, Tiểu mục (6851, 6852, 6853, 6855,
6899), Tiết mục 00, Ngành 00 “Chi đoàn vào”.
2. Các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và các cơ sở hạch toán
kinh doanh, dịch vụ trong Quân đội tùy theo điều kiện cụ
thể có thể vận dụng chế độ quy định tại Thông tư này để thực hiện và hạch toán vào chi phí hoạt động, sản xuất kinh doanh, dịch
vụ của doanh nghiệp, đơn vị sự
nghiệp công lập (không được quyết toán vào ngân sách Quốc phòng).
Điều 9. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 03 tháng 01 năm 2020 và thay thế Thông tư số
63/2013/TT-BQP ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện
chế độ tiền ăn tập huấn, thi đấu đối
với huấn luyện viên, vận động viên thể thao và chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể
thao trong Quân đội.
2. Tiêu chuẩn, chế độ quy định tại
Thông tư này được thực hiện từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
Điều 10. Trách
nhiệm thi hành
1. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Cục trưởng Cục
Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, trường
hợp có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Bộ Quốc
phòng (qua Cục Tài chính và Cục Quân huấn) để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để báo
cáo);
- Các Thủ trưởng Bộ Quốc phòng;
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;
- Cục Tài chính/BQP;
- Cục Quân huấn/BTTM;
- Cục Chính sách/TCCT;
- Vụ Pháp chế/BQP;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Quốc
phòng;
- Lưu: VT, THBĐ; N86.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Trần Đơn
|
PHỤ LỤC
MỨC TIỀN ĂN VÀ TIỀN THUỐC BỔ TẬP TRUNG TẬP
HUẤN, THI ĐẤU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 174/2019/TT-BQP ngày 17 tháng 11 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)
Đơn vị
tính: Đồng/người/ngày.
Đối
tượng
|
Tập
trung tập huấn
|
Thi
đấu
|
Mức
tiền ăn
|
Mức
tiền thuốc bổ
|
Mức
tiền ăn
|
Mức
tiền thuốc bổ
|
Mức
1
|
Huấn luyện viên, vận động viên tham
gia giải vô địch, cúp quốc gia, cúp Quân đội và các giải trong kế hoạch thi đấu của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch theo quyết định của Tổng Tham mưu trưởng.
|
220.000
|
44.000
|
290.000
|
58.000
|
Mức
2
|
Huấn luyện
viên, vận động viên đội bóng hạng A1 tham gia các giải
theo quyết định của Tổng Tham mưu trưởng; Huấn luyện viên, vận động viên tuyến
trẻ kế cận tham gia thi đấu giải trẻ.
|
175.000
|
35.000
|
220.000
|
44.000
|
Mức
3
|
Huấn luyện viên, vận động viên tuyến
năng khiếu tham gia thi đấu các giải thiếu niên, nhi đồng, giải các nhóm tuổi;
Huấn luyện viên, vận động viên các cơ quan, đơn vị trực
thuộc Bộ Quốc phòng tham gia thi đấu giải vô địch, hội thi, hội thao, đại hội
thể dục thể thao toàn quân.
|
130.000
|
26.000
|
175.000
|
35.000
|
Mức
4
|
Huấn luyện viên, vận động viên thể
thao thành tích cao thuộc nhóm có khả năng giành huy chương được Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quyết định tập trung tập huấn để thi đấu giải Quân đội các nước
ASEAN, Quân đội các nước khác, đại hội thể thao Quân đội quốc tế (CISM); Huấn
luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao được Tổng Tham mưu trưởng
quyết định tập trung tập huấn để thi đấu giải quốc tế do Tổng cục Thể dục Thể
thao ủy quyền tham gia (mức tiền ăn này đã bao gồm cả tiền thuốc bổ).
|
400.000
|
|
|
|
Mức
5
|
Thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ chức,
các tiểu ban chuyên môn, trọng tài, giám sát, thư ký
trong thời gian làm nhiệm vụ tại các giải thi đấu do Bộ
Quốc phòng tổ chức (bao gồm cả thời gian tối đa 02 ngày trước ngày thi đấu để
làm công tác chuẩn bị tổ chức giải, tập huấn trọng tài và 01 ngày sau khi kết
thúc thi đấu).
|
|
|
150.000
|
|
Mức
6
|
Thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ chức,
các Tiểu ban chuyên môn, trọng tài, giám sát, thư ký và
huấn luyện viên, vận động viên tham gia hội thi, hội thao do các cơ quan, đơn
vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tổ chức (tối đa 1 năm 1 lần).
|
90.000
|
|
130.000
|
|
Mức
7
|
Giáo viên, học viên tham gia lớp tập
huấn nghiệp vụ và bồi dưỡng cán bộ, hướng dẫn viên thể dục thể thao do Bộ Tổng
Tham mưu tổ chức hoặc ủy quyền cho đơn vị tổ chức.
|
130.000
|
|
|
|