BỘ
VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
17/2013/TT-BVHTTDL
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2013
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH CHI PHÍ LẬP QUY HOẠCH, DỰ ÁN, BÁO CÁO
KINH TẾ-KỸ THUẬT BẢO QUẢN, TU BỔ, PHỤC HỒI DI TÍCH
Căn cứ Luật di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản
văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của
Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2012 của Chính
phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo
quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch;
Sau khi có ý kiến thống nhất của
Bộ Tài chính tại Công văn số 14201/BTC-HCSN ngày 22 tháng 10 năm 2013 và của Bộ
Xây dựng tại Công văn số 2785/BXD-KTXD ngày 26 tháng 12 năm 2013;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Di sản văn hóa;
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch ban hành Thông tư hướng dẫn xác định chi phí lập quy hoạch, dự án, báo
cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc xác
định chi phí lập quy hoạch, dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh (sau đây gọi chung là di
tích) sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với các
tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng vốn ngân sách
nhà nước để xác định chi phí lập quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi hệ thống
di tích (sau đây gọi chung là quy hoạch hệ thống di tích), lập quy hoạch tổng
thể bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích (sau đây gọi chung là quy hoạch tổng thể
di tích), lập dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, lập báo cáo kinh tế-kỹ
thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
2. Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân sử dụng nguồn vốn khác vận dụng các quy định tại Thông tư này để xác định
chi phí lập quy hoạch hệ thống di tích, quy hoạch tổng thể di tích, dự án bảo
quản, tu bổ, phục hồi di tích, báo cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục
hồi di tích.
Điều 3. Quy
định về phân cấp công trình bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
Công trình bảo quản, tu bổ, phục
hồi di tích được phân cấp theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 10/2013/TT-BXD
ngày 5 tháng 7 năm 2013 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về
quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Điều 4. Nguyên
tắc xác định chi phí tư vấn
1. Nguyên tắc xác định chi phí tư
vấn lập quy hoạch hệ thống di tích và quy hoạch tổng thể di tích:
a) Chi phí cho các công việc xác
định theo định mức quy định tại Thông tư này, đã bao gồm các khoản như: Chi phí
thu thập các tài liệu có liên quan; chi phí văn phòng phẩm; chi phí chuyên gia;
chi phí khấu hao máy, thiết bị; chi phí quản lý; chi phí xin ý kiến; chi phí
hội nghị thông qua kết quả lập đồ án quy hoạch; chi phí đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ (của đơn vị tư vấn); các loại bảo hiểm (bảo hiểm xã hội, y tế, thất
nghiệp, trách nhiệm nghề nghiệp) và thu nhập chịu thuế tính trước nhưng chưa
bao gồm thuế giá trị gia tăng. Khi xác định dự toán lập đồ án quy hoạch thì cần
bổ sung thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành;
b) Chi phí cho các công việc xác
định theo định mức quy định tại Thông tư này, chưa bao gồm các khoản như: Mua
các bản đồ lịch sử phục vụ lập đồ án quy hoạch; mua tài liệu, ảnh tư liệu và
các tư liệu khác liên quan đến các vấn đề về lịch sử-văn hóa, kiến trúc nghệ
thuật, khảo cổ của di tích; khảo sát, đo vẽ, đánh giá hiện trạng di tích, các
sinh hoạt văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo tại di tích và các vấn đề khác có liên
quan; thăm dò, khai quật khảo cổ; thuê tổ chức tư vấn hoặc thuê chuyên gia tư
vấn phản biện đồ án quy hoạch, hội thảo chuyên đề (nếu có); tổ chức lấy ý kiến
cộng đồng góp ý cho đồ án quy hoạch (nếu có); các công việc khác phục vụ công
tác lập đồ án quy hoạch.
2. Nguyên tắc xác định chi phí tư
vấn lập dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích:
Chi phí cho các công việc lập dự
án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích quy định tại Thông
tư này chưa bao gồm các khoản như: Thăm dò, khai quật khảo cổ; lập hồ sơ khảo
sát, đo vẽ, đánh giá hiện trạng di tích; sưu tầm, mua tài liệu lịch sử liên
quan đến di tích; hội nghị, hội thảo làm rõ các vấn đề về giá trị lịch sử-văn
hóa, kiến trúc nghệ thuật, khảo cổ của di tích; xin ý kiến nhân chứng lịch sử;
làm mô hình tổng thể; các công việc khác phục vụ lập dự án, báo cáo kinh tế-kỹ
thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
3. Đối với chi phí các công việc
nêu tại điểm b khoản 1, khoản 2 Điều này được xác định bằng cách lập dự toán
theo hướng dẫn xác định chi phí tư vấn bằng phương pháp lập dự toán quy định
tại Phần II Phụ lục của Thông tư này. Việc thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí
thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Trường hợp quy mô của quy hoạch
hệ thống di tích, quy hoạch tổng thể di tích nằm trong khoảng giữa hai quy mô quy
định tại Bảng số 1, Bảng số 2 Phần I Phụ lục của Thông tư này thì sử dụng
phương pháp nội suy để xác định định mức chi phí.
Công thức nội suy như sau:
Trong đó:
- G: Định mức chi phí cần nội suy
- Ga: Định mức chi phí
tương ứng với Qa
- Gb: Định mức chi phí
tương ứng với Qb
- Q: Quy mô quy hoạch được lập
- Qa: Quy mô quy hoạch
cận trên quy mô quy hoạch được lập
- Qb: Quy mô quy hoạch
cận dưới quy mô quy hoạch được lập
5. Đối với những công việc chưa có quy
định trị số định mức hoặc có quy mô lớn hơn quy mô quy định tại Bảng số 1, Bảng
số 2 Phần I Phụ lục của Thông tư này thì xác định chi phí bằng phương pháp lập
dự toán quy định tại Phần II Phụ lục của Thông tư này.
Chương 2.
XÁC ĐỊNH CHI PHÍ LẬP QUY
HOẠCH HỆ THỐNG DI TÍCH VÀ QUY HOẠCH TỔNG THỂ DI TÍCH
Điều 5. Xác
định chi phí lập đồ án quy hoạch hệ thống di tích và quy hoạch tổng thể di tích
1. Định mức chi phí lập quy hoạch
hệ thống di tích và quy hoạch tổng thể di tích được quy định tại Thông tư này
tương ứng với nội dung công việc được quy định tại Điều 13 Nghị định số
70/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình
tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh.
2. Xác định chi phí lập đồ án quy
hoạch hệ thống di tích và quy hoạch tổng thể di tích:
a) Chi phí lập đồ án quy hoạch hệ
thống di tích được tính theo định mức chi phí tại Bảng số 1 Phần I Phụ lục của Thông
tư này;
b) Chi phí lập đồ án quy hoạch tổng
thể di tích được tính theo định mức chi phí tại Bảng số 2 Phần I Phụ lục của Thông
tư này.
3. Các chi phí khác liên quan đến
đồ án quy hoạch hệ thống di tích, quy hoạch tổng thể di tích thực hiện theo quy
định về quản lý đầu tư xây dựng công trình bao gồm:
a) Chi phí quản lý nghiệp vụ lập
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch hệ thống di tích, quy hoạch tổng thể di tích (bao
gồm thẩm định chuyên môn về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích và xây dựng);
b) Chi phí thẩm định nhiệm vụ quy
hoạch hệ thống di tích, nhiệm vụ quy hoạch tổng thể di tích (bao gồm thẩm định
chuyên môn về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích và xây dựng);
c) Chi phí thẩm định đồ án quy
hoạch hệ thống di tích, quy hoạch tổng thể di tích (bao gồm thẩm định chuyên
môn về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích và xây dựng).
Điều 6. Xác
định chi phí điều chỉnh quy hoạch hệ thống di tích, quy hoạch tổng thể di tích
đã được phê duyệt
1. Quy mô điều chỉnh không vượt quy
mô quy hoạch di tích đã được phê duyệt, chi phí điều chỉnh quy hoạch hệ thống
di tích tính bằng 50% chi phí lập quy hoạch hệ thống di tích mới tương ứng; chi
phí điều chỉnh quy hoạch tổng thể di tích tính bằng 70% chi phí lập quy hoạch
tổng thể di tích mới tương ứng.
2. Quy mô điều chỉnh vượt quá 30%
quy mô quy hoạch đã được phê duyệt thì chi phí điều chỉnh quy hoạch hệ thống di
tích và quy hoạch tổng thể di tích được xác định như lập đồ án quy hoạch mới.
Chương 3.
XÁC ĐỊNH CHI PHÍ LẬP DỰ
ÁN, BÁO CÁO KINH TẾ-KỸ THUẬT BẢO QUẢN, TU BỔ, PHỤC HỒI DI TÍCH
Điều 7. Xác
định chi phí lập dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích
1. Xác định chi phí lập dự án, báo
cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ di tích:
a) Chi phí lập dự án, báo cáo kinh
tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh tính theo định
mức chi phí lập dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư đối với công trình dân
dụng do Bộ Xây dựng ban hành có hiệu lực vào thời điểm áp dụng;
b) Chi phí lập dự án, báo cáo kinh
tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ di tích quốc gia đặc biệt tính theo định mức chi
phí lập dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư đối với công trình dân dụng do
Bộ Xây dựng ban hành có hiệu lực vào thời điểm áp dụng và được nhân với hệ số K
= 1,3.
2. Xác định chi phí lập dự án, báo
cáo kinh tế-kỹ thuật phục hồi di tích:
Chi phí lập dự án, báo cáo kinh
tế-kỹ thuật phục hồi di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia, di tích cấp
tỉnh tính theo định mức chi phí quy định tại khoản 1 Điều này nhân với hệ số K =
1,2.
3. Chi phí lập dự án, báo cáo kinh
tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích trước thuế tính bằng tổng chi phí
bảo quản, tu bổ, phục hồi công trình và nội thất-đồ thờ di tích trước thuế giá
trị gia tăng được duyệt nhân với tỷ lệ phần trăm (%) tương ứng của định mức chi
phí lập dự án, lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích quy
định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Trường hợp một dự án, báo cáo
kinh tế-kỹ thuật có nhiều nội dung khác nhau (bảo quản, tu bổ, phục hồi) thì
việc xác định hệ số của dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật được xác định bằng cách
tách khối lượng từng phần theo một báo cáo quy mô đầu tư lập trước và điều chỉnh
sau khi dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật được phê duyệt.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Xử lý
chuyển tiếp
Các công việc lập quy hoạch, dự án,
báo cáo kinh tế-kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích đang thực hiện theo
hợp đồng đã ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện
theo hợp đồng đã ký kết.
Điều 9. Hiệu lực
thi hành
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 18
tháng 02 năm 2014.
Điều 10. Tổ
chức thực hiện
1. Cục Di sản văn hóa trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung.
3. Trường hợp có hướng dẫn mới về
chi phí quản lý tư vấn đầu tư xây dựng công trình bao gồm cả chi phí lập quy
hoạch, dự án, báo cáo kinh tế-kỹ thuật thì áp dụng theo hướng dẫn mới của Bộ
quản lý nhà nước về xây dựng công trình./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban VHGDTNTNNĐ của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng Bộ VHTTDL;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Hội đồng DSVHQG;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở VHTTDL, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và đầu tư các tỉnh, thành
phố trực thuộc TW;
- Công báo VP Chính phủ, Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Các Tổng cục, VP, Thanh tra, Cục, Vụ, Viện trực thuộc Bộ VHTTDL;
- Website Bộ VHTTDL;
- Lưu: VT, DSVH, TĐT.500.
|
BỘ
TRƯỞNG
Hoàng Tuấn Anh
|
PHỤ LỤC
(Ban hành theo Thông tư số 17/2013/TT-BVHTTDL ngày 30
tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
Phần 1.
ĐỊNH MỨC CHI PHÍ QUY
HOẠCH HỆ THỐNG DI TÍCH, QUY HOẠCH TỔNG THỂ DI TÍCH
1. HƯỚNG DẪN CHUNG
a) Khi lập đồ án quy hoạch hệ thống
di tích, quy hoạch tổng thể di tích, không được tính chi phí đối với những khu
vực quy hoạch của một hoặc một cụm di tích đã được phê duyệt.
b) Chi phí lập đồ án quy hoạch hệ
thống di tích, quy hoạch tổng thể di tích trong Thông tư này áp dụng cho khu
vực lập quy hoạch, không áp dụng cho khu vực nghiên cứu quy hoạch.
2. ĐỊNH MỨC CHI PHÍ LẬP ĐỒ ÁN
QUY HOẠCH HỆ THỐNG DI TÍCH
Bảng
số 1: Định mức chi phí lập đồ án quy hoạch hệ thống di tích
Quy
mô, km2
|
≤ 20
|
50
|
100
|
250
|
500
|
750
|
1.000
|
2.000
|
5.000
|
10.000
|
20.000
|
30.000
|
40.000
|
Định
mức chi phí, (triệu đồng/km2)
|
21,45
|
12,42
|
8,00
|
5,26
|
3,16
|
2,54
|
2,11
|
1,14
|
0,60
|
0,45
|
0,28
|
0,25
|
0,20
|
Ghi chú:
a) Quy mô trong Bảng số 1 là diện
tích vùng chứa di tích trong ranh giới 1 đơn vị hành chính địa phương (một
tỉnh, một thành phố trực thuộc Trung ương). Trường hợp quy mô quy hoạch lớn hơn
40.000km2 thì lập dự toán theo quy định.
b) Trong chi phí trên chưa bao gồm
thuế giá trị gia tăng.
c) Trường hợp hệ thống di tích trên
địa bàn một tỉnh trực thuộc Trung ương có quy mô diện tích nhỏ hơn 50km2 thì
nhân hệ số K = 1,2.
3. ĐỊNH MỨC CHI PHÍ LẬP ĐỒ ÁN
QUY HOẠCH TỔNG THỂ DI TÍCH
Bảng
số 2: Định mức chi phí lập đồ án quy hoạch tổng thể di tích
Quy
mô diện tích (ha)
|
≤ 5
|
10
|
20
|
30
|
50
|
75
|
100
|
200
|
300
|
500
|
750
|
1.000
|
Định
mức chi phí (triệu đ/ha)
|
50,45
|
37,00
|
30,28
|
23,54
|
16,88
|
13,45
|
11,78
|
7,07
|
6,22
|
4,21
|
3,36
|
2,86
|
Ghi chú:
a) Định mức chi phí tại Bảng số 2
để lập đồ án quy hoạch tổng thể di tích cho 01 (một) khu di tích có tỷ lệ
1/500; nếu sử dụng tỷ lệ 1/2.000 thì nhân hệ số điều chỉnh K = 0,7. Trường hợp
quy mô quy hoạch lớn hơn 1.000 ha thì lập dự toán theo quy định.
b) Định mức quy hoạch tổng thể
trong Bảng 2 dùng cho 01 (một) di tích quốc gia đặc biệt, nếu là một cụm di
tích thì nhân hệ số điều chỉnh K = 1,2.
Phần 2.
HƯỚNG DẪN LẬP DỰ TOÁN
CHI PHÍ
1. Tổng hợp dự toán chi phí tư
vấn hướng dẫn theo bảng dưới đây:
TT
|
Khoản
mục chi phí
|
Diễn
giải
|
Giá
trị (đ)
|
Ghi
chú
|
1
|
Chi
phí chuyên gia
|
|
|
Ccg
|
2
|
Chi
phí quản lý
|
%*Ccg
|
|
Cql
|
3
|
Chi
phí khác
|
|
|
Ck
|
4
|
Thu
nhập chịu thuế tính trước
|
%*(Ccg+Cql+Ck)
|
|
TN
|
5
|
Thuế
giá trị gia tăng
|
%*(Ccg+Cql+Ck+TN)
|
|
VAT
|
6
|
Chi
phí dự phòng
|
%*(Ccg+Cql+Ck+TN+VAT)
|
|
Cdp
|
|
Tổng
cộng
|
Ccg+Cql+Ck+TN+VAT+Cdp
|
|
Ctv
|
2. Cách xác định các thành phần chi phí:
2.1. Chi phí chuyên gia (Ccg):
2.1.1. Chi phí chuyên gia khi chưa
xác định được tổ chức tư vấn:
- Thời gian làm việc của chuyên gia
(số lượng tháng/người, ngày/người hoặc giờ/người) được xác định theo nội dung,
yêu cầu của công việc tư vấn, tiến độ dự kiến hoàn thành công việc và trình độ
chuyên môn dự kiến của chuyên gia.
- Tiền lương chuyên gia: Căn cứ mức
tiền lương bình quân của chuyên gia tư vấn trong nước thực hiện do Nhà nước quy
định hoặc căn cứ mức tiền lương theo quy định của nhà tài trợ, tổ chức quốc tế.
Mức lương của chuyên gia tương ứng với thời gian làm việc của chuyên gia theo
tháng hoặc ngày, hoặc giờ.
- Chi phí liên quan khác bao gồm:
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các khoản trích nộp
khác (nếu có).
2.1.2. Chi phí chuyên gia khi đã
xác định được tổ chức tư vấn:
- Thời gian làm việc của chuyên gia
(số lượng tháng/người, ngày/người hoặc giờ/người) được xác định theo nội dung,
yêu cầu của công việc tư vấn, tiến độ dự kiến hoàn thành công việc và trình độ
chuyên môn của từng loại chuyên gia cụ thể.
- Tiền lương chuyên gia: Căn cứ mức
thu nhập thực tế có tính chất tiền lương của chuyên gia đã được kiểm toán hoặc
mức tiền lương xác định theo biên lai thuế thu nhập cá nhân hoặc tiền lương do
cơ quan tài chính cấp trên xác nhận hoặc tiền lương trong các hợp đồng tương tự
đã thực hiện trong năm gần nhất của các tổ chức tư vấn đó. Mức lương của chuyên
gia tương ứng với thời gian làm việc của chuyên gia theo tháng hoặc ngày hoặc
giờ.
- Chi phí liên quan khác bao gồm:
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các khoản trích nộp
khác (nếu có).
2.2. Chi phí quản lý (Cql): Chi phí
quản lý là khoản chi phí liên quan đến tiền lương của bộ phận quản lý, chi phí
duy trì hoạt động của tổ chức tư vấn, chi phí văn phòng làm việc... Chi phí
quản lý xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) của chi phí chuyên gia.
2.3. Chi phí khác (Ck): Gồm chi phí
mua tài liệu, số liệu, bản đồ các loại, văn phòng phẩm (giấy, mực, bút...),
phần mềm lập quy hoạch, thiết kế (nếu có); chi phí khấu hao thiết bị; chi phí
đi lại của chuyên gia; chi phí hội nghị, hội thảo và các khoản chi phí khác
(nếu có). Trong đó:
- Chi phí mua tài liệu, số liệu,
bản đồ các loại, văn phòng phẩm (giấy, mực, bút...), phần mềm lập quy hoạch,
thiết kế (nếu có): Dự kiến trên cơ sở yêu cầu cần thiết để thực hiện công việc
tư vấn.
- Chi phí khấu hao thiết bị: Dự
kiến trên cơ sở yêu cầu về số lượng thiết bị, thời gian sử dụng thiết bị cần
thiết để thực hiện công việc và giá thiết bị phổ biến trên thị trường.
- Chi phí hội nghị, hội thảo: Dự
kiến trên cơ sở nhu cầu cần thiết của công việc tư vấn.
- Các khoản chi phí khác xác định
trên cơ sở dự kiến nhu cầu thực hiện của từng loại công việc tư vấn.