BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
159/2014/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 10 năm 2014
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 29/2014/NĐ-CP NGÀY 10 THÁNG 4
NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA
NHÀ NƯỚC VỀ TÀI SẢN VÀ QUẢN LÝ, XỬ LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ
NƯỚC
Căn cứ Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của
Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà
nước;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng
6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng
12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công sản,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn
thực hiện một số nội dung của Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm
2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà
nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số nội dung
của Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định
về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý,
xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước (sau đây gọi là Nghị định
số 29/2014/NĐ-CP).
2. Việc quản lý, xử lý và quản lý tài chính đối với
hàng hóa tồn đọng trong khu vực giám sát hải quan được xác lập quyền sở hữu của
Nhà nước, tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được thực hiện theo hướng dẫn riêng
của Bộ Tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quyết định
xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị (sau đây gọi là đơn vị)
chủ trì quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
3. Các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc xác
lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1: QUẢN LÝ, XỬ LÝ TÀI SẢN LÀ
TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN VI PHẠM HÀNH CHÍNH BỊ TỊCH THU
Điều 3. Bảo quản tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu
1. Việc bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính bị tịch thu được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 115/2013/NĐ-CP
ngày 03 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo quản tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính.
2. Việc bảo quản các tài sản quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP được thực hiện như
sau:
a) Tài sản là vật có giá trị lịch sử, giá trị văn
hóa, bảo vật quốc gia, cổ vật chuyển giao cho Bảo tàng nhà nước tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Bảo tàng nhà nước cấp tỉnh) nơi có tang vật,
phương tiện để bảo quản;
b) Tài sản là vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ,
phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, trang thiết bị đặc chủng và tài sản khác liên
quan đến quốc phòng, an ninh do người có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an ra quyết định tịch thu, cơ quan ra quyết định tịch thu có trách nhiệm bảo
quản tài sản.
Tài sản là vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ,
phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, trang thiết bị đặc chủng và tài sản khác liên
quan đến quốc phòng, an ninh do người có thẩm quyền thuộc các cơ quan khác ra
quyết định tịch thu được chuyển giao cho Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Công an cấp
tỉnh nơi có tang vật, phương tiện để bảo quản;
c) Tài sản là tiền Việt Nam, ngoại tệ, chứng chỉ có
giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý chuyển giao cho Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh
(đối với tài sản do người có thẩm quyền thuộc cơ quan trung ương và cấp tỉnh
quyết định tịch thu) hoặc Kho bạc Nhà nước cấp huyện (đối với tài sản do người
có thẩm quyền thuộc cơ quan cấp huyện, cấp xã quyết định tịch thu) để bảo quản.
Cơ quan trung ương được quy định tại Thông tư này
bao gồm cả cơ quan trung ương đóng trên địa bàn cấp tỉnh, huyện, xã;
d) Tài sản là bộ phận (mẫu vật) của động vật rừng
quý hiếm thuộc nhóm IB chuyển giao cho cơ quan Dự trữ nhà nước được Bộ Tài
chính giao nhiệm vụ để bảo quản;
đ) Tài sản là lâm sản quý hiếm không được sử dụng
vào mục đích thương mại, trừ tài sản quy định tại điểm d khoản này, chuyển giao
cho cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh (đối với tài sản do người có thẩm quyền thuộc cơ
quan trung ương và cấp tỉnh quyết định tịch thu) hoặc cơ quan Kiểm lâm cấp huyện
(đối với tài sản do người có thẩm quyền thuộc cơ quan cấp huyện, cấp xã quyết định
tịch thu) nơi có tang vật, phương tiện để bảo quản.
3. Các cơ quan quản lý chuyên ngành quy định tại khoản
2 Điều này có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận tài sản để bảo quản;
b) Thực hiện việc quản lý, bảo quản tài sản đúng chế
độ quy định.
Điều 4. Tổ chức chuyển giao
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu cho cơ quan chuyên ngành để
bảo quản
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban
hành quyết định tịch thu, đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP có trách nhiệm chuyển
giao các tài sản quy định tại Điều 3 Thông tư này cho cơ
quan chuyên ngành để bảo quản trong thời gian chờ xử lý.
2. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản để bảo quản phải
được lập thành biên bản theo Mẫu số 01-BBBQ
ban hành kèm theo Thông tư này và có sự chứng kiến của Cục Quản lý công sản - Bộ
Tài chính (trường hợp đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản và đơn vị tiếp nhận
là cơ quan trung ương); Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch nơi có
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu (trường hợp đơn vị chủ
trì, xử lý tài sản hoặc đơn vị tiếp nhận là cơ quan địa phương).
3. Danh mục hồ sơ kèm theo Biên bản bàn giao tài sản
bao gồm:
a) Quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính: 01 bản sao;
b) Giấy chứng nhận kết quả giám định tài sản (nếu
có): 01 bản sao;
c) Bảng kê chi tiết tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính bị tịch thu: 01 bản chính;
d) Hồ sơ, tài liệu khác (nếu có).
4. Bản chính các hồ sơ quy định tại điểm a, điểm b khoản
3 Điều này do đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản bảo quản. Các bản sao hồ sơ
bàn giao cho đơn vị tiếp nhận phải được người có thẩm quyền của đơn vị chủ trì
quản lý, xử lý tài sản ký xác nhận và đóng dấu.
Điều 5. Danh sách cơ quan quản
lý chuyên ngành được giao quản lý, xử lý tài sản
Danh sách các cơ quan quản lý chuyên ngành được
giao quản lý, xử lý tài sản quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định
số 29/2014/NĐ-CP được quy định như sau:
1. Tài sản là vật có giá trị lịch sử, giá trị văn
hóa, bảo vật quốc gia, cổ vật được chuyển giao cho:
a) Bảo tàng Lịch sử Quốc gia;
b) Bảo tàng nhà nước cấp tỉnh nơi tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính.
2. Tài sản là vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ,
phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, trang thiết bị đặc chủng và các tài sản khác
liên quan đến quốc phòng, an ninh được chuyển giao cho:
a) Bộ chỉ huy Quân sự cấp tỉnh nơi tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
b) Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
nơi tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
c) Cơ quan nhà nước được phép sử dụng công cụ hỗ trợ
để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
3. Tài sản là chất phóng xạ chuyển giao cho Viện
Năng lượng nguyên tử - Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Tài sản là lâm sản quý hiếm, trừ tài sản quy định
tại khoản 6 Điều này được chuyển giao cho:
a) Cục Kiểm lâm, Chi cục kiểm lâm cấp tỉnh, Hạt kiểm
lâm cấp huyện, Hạt kiểm lâm rừng đặc dụng, Hạt kiểm lâm rừng phòng hộ để thả lại
nơi cư trú tự nhiên đối với động vật rừng còn sống;
b) Vườn thú do Nhà nước quản lý;
c) Các cơ sở nghiên cứu khoa học (bao gồm cả cơ sở
nghiên cứu nhân giống), giáo dục môi trường, Viện nghiên cứu chuyên ngành;
d) Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam.
5. Tài sản là bộ phận (mẫu vật) của động vật rừng
quý hiếm thuộc nhóm IB được chuyển giao theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Các tài sản khác là tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính bị tịch thu, đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP quản lý và thực hiện
việc xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Tổ chức chuyển giao tài
sản cho cơ quan quản lý chuyên ngành để xử lý
1. Đối với tài sản phải chuyển giao cho cơ quan quản
lý chuyên ngành để xử lý quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều
5 Thông tư này: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết
định tịch thu, đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản quy định tại Điều
5 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP có trách nhiệm gửi quyết định tịch thu và
thông báo về chủng loại, số lượng, khối lượng, hiện trạng của tài sản tịch thu
cho Cục Quản lý công sản - Bộ Tài chính (trong trường hợp người ra quyết định tịch
thu thuộc cơ quan trung ương), Sở Tài chính (trong trường hợp người ra quyết định
tịch thu thuộc cơ quan địa phương) để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết
định chuyển giao tài sản cho cơ quan quản lý chuyên ngành quy định tại Điều 5 Thông tư này để quản lý, xử lý.
Đối với tài sản quy định tại khoản 6
Điều 5 Thông tư này, đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản thực hiện xử lý
theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều này.
2. Thẩm quyền quyết định chuyển giao tài sản bị tịch
thu quy định tại khoản 1 Điều này cho cơ quan quản lý chuyên ngành quản lý, xử
lý:
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định chuyển giao đối
với tài sản do người có thẩm quyền thuộc cơ quan trung ương ra quyết định tịch
thu; tài sản do người có thẩm quyền thuộc cơ quan địa phương ra quyết định tịch
thu cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc địa phương khác;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
chuyển giao đối với tài sản do người có thẩm quyền thuộc cơ quan địa phương ra
quyết định tịch thu, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được quyết định chuyển giao, đơn vị chủ trì, xử lý tài sản có trách nhiệm chuyển
giao tài sản và toàn bộ hồ sơ liên quan đến tài sản cho cơ quan quản lý chuyên
ngành.
4. Việc chuyển giao tài sản được lập thành biên bản
theo Mẫu số 02- BBCG ban hành kèm theo Thông
tư này.
5. Sau khi hoàn thành việc bàn giao, tiếp nhận tài
sản, cơ quan quản lý chuyên ngành quy định tại Điều 5 Thông tư
này có trách nhiệm báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài
sản theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
6. Cơ quan quản lý chuyên ngành có trách nhiệm tổ
chức xử lý tài sản theo quyết định của cấp có thẩm quyền và quy định của pháp
luật có liên quan.
Riêng đối với các trường hợp chứng chỉ có giá có khả
năng chuyển đổi thành tiền (séc, trái phiếu), việc xử lý được thực hiện như
sau:
a) Đối với trường hợp đủ điều kiện chuyển đổi thành
tiền mặt, đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản làm thủ tục chuyển đổi thành tiền
mặt và chuyển nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định;
b) Đối với trường hợp không đủ điều kiện chuyển đổi
thành tiền, đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản làm thủ tục gửi Kho bạc nhà
nước để lưu giữ, bảo quản.
Điều 7. Phạm vi tang vật,
phương tiện chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị để sử dụng
1. Phương tiện vận tải gồm:
a) Xe ô tô;
b) Xe mô tô, xe gắn máy và các loại phương tiện vận
tải khác có tỷ lệ chất lượng còn lại từ 50% trở lên.
2. Máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc
bao gồm:
a) Trang thiết bị văn phòng có tỷ lệ chất lượng còn
lại từ 50% trở lên, bao gồm: máy vi tính để bàn, máy vi tính xách tay, máy in,
máy fax, máy photocopy, máy chiếu, điện thoại cố định và các trang thiết bị và
phương tiện làm việc theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn, định
mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước;
b) Máy móc, trang thiết bị dùng cho công tác chuyên
môn có tỷ lệ chất lượng còn lại từ 50% trở lên và đáp ứng được yêu cầu chuyên
môn, bao gồm: Máy móc, thiết bị đo lường phân tích, thiết bị thí nghiệm và các
loại máy móc, trang thiết bị chuyên dùng khác.
3. Đối với các tài sản quy định tại điểm b khoản 1
và khoản 2 Điều này có tỷ lệ chất lượng còn lại dưới 50% được xử lý như sau:
a) Bán đấu giá trong trường hợp tài sản còn giá trị
sử dụng;
b) Tiêu hủy trong trường hợp tài sản không còn giá
trị sử dụng.
Điều 8. Tổ chức chuyển giao tài
sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cho cơ quan, tổ chức, đơn vị để
sử dụng
1. Đối với các tài sản quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều 7 Thông tư này, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
ban hành quyết định tịch thu, đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản quy định tại
Điều 5 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP có trách nhiệm gửi quyết định
tịch thu và thông báo về chủng loại, số lượng, khối lượng, hiện trạng của tài sản
tịch thu cho Cục Quản lý công sản - Bộ Tài chính (trong trường hợp người ra quyết
định tịch thu thuộc cơ quan trung ương), Sở Tài chính (trong trường hợp người
ra quyết định tịch thu thuộc cơ quan địa phương) để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm
quyền quyết định chuyển giao tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng.
2. Căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản
và nhu cầu sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cơ quan tài chính quy
định tại khoản 1 Điều này quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định
chuyển giao tài sản theo quy định tại Điều 19 Nghị định số
29/2014/NĐ-CP.
Trường hợp không thực hiện được theo hình thức chuyển
giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng, cơ quan tài chính có trách
nhiệm thông báo lại cho đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản để bán đấu giá
theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của đơn vị chủ trì quản lý, xử
lý tài sản.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được quyết định chuyển giao, đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản chủ trì, phối
hợp với cơ quan tài chính thực hiện chuyển giao tài sản và các hồ sơ, giấy tờ
liên quan đến tài sản cho cơ quan được tiếp nhận.
Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành
biên bản theo Mẫu số 02-BBCG ban hành kèm
theo Thông tư này.
4. Đối với tài sản xử lý theo hình thức chuyển giao
cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng, thực hiện hạch toán ghi thu ngân
sách nhà nước khi quyết định phê duyệt phương án xử lý; thực hiện ghi chi ngân
sách nhà nước khi chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng.
Giá trị tài sản để hạch toán là giá trị của tài sản đã được người có thẩm quyền
xác định theo quy định tại Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính
năm 2012.
Trường hợp tài sản chưa được xác định giá trị, đơn
vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản thành lập Hội đồng xác định giá trị của tài sản
để xác định giá trị. Thành phần Hội đồng bao gồm:
a) Đại diện của đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản:
Chủ tịch Hội đồng;
b) Đại diện cơ quan tiếp nhận tài sản;
c) Đại diện cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của
đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản hoặc đại diện cơ quan tài chính nhà nước
(Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch) nơi có tang vật, phương tiện
chuyển giao.
5. Sau khi tiếp nhận tài sản, cơ quan, tổ chức, đơn
vị được tiếp nhận có trách nhiệm hạch toán tăng tài sản và thực hiện quản lý, sử
dụng theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 9. Thủ tục thực hiện xử lý
tài sản trong trường hợp đặc biệt cần xử lý theo hình thức khác
Đối với các trường hợp đặc biệt theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP, đơn vị chủ trì quản
lý, xử lý tài sản thực hiện như sau:
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban
hành quyết định tịch thu, đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP lập phương án xử lý
báo cáo Bộ Tài chính hoặc báo cáo cơ quan cấp trên (nếu có) để đề nghị Bộ trưởng
Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
Trong phương án xử lý phải nêu rõ: loại tài sản; số
lượng/khối lượng tài sản; hiện trạng tài sản; đề xuất hình thức xử lý đối với từng
loại tài sản và cơ sở đề xuất hình thức xử lý đó;
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo
cáo theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt phương
án xử lý. Trường hợp xét thấy phương án đề xuất không phù hợp, Bộ trưởng Bộ Tài
chính có văn bản đề nghị đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản thực hiện tiêu hủy
tài sản theo quy định tại Nghị định số 29/2014/NĐ-CP .
Mục 2: QUẢN LÝ, XỬ LÝ VẬT CHỨNG
VỤ ÁN, TÀI SẢN CỦA NGƯỜI BỊ KẾT ÁN BỊ TỊCH THU
Điều 10. Bảo quản tài sản là vật
chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu
1. Đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều 5 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP chịu
trách nhiệm bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này. Trường hợp đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản không có
kho bãi để bảo quản tài sản thì được ủy quyền hoặc thuê cơ quan, tổ chức có đủ điều
kiện về cơ sở vật chất, kho tàng để bảo quản. Việc ủy quyền, thuê bảo quản tài
sản phải được lập thành hợp đồng theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của
người bị kết án bị tịch thu có các loại tài sản là vật có giá trị lịch sử, giá
trị văn hóa, bảo vật quốc gia, cổ vật, vũ khí, chất nổ, chất phóng xạ, phương
tiện kỹ thuật đặc chủng và các tài sản khác liên quan đến quốc phòng, an ninh,
tiền Việt Nam, ngoại tệ, chứng chỉ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý, lâm
sản, việc bảo quản được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản
3 Điều 3 Thông tư này.
3. Việc chuyển giao tài sản là vật chứng vụ án, tài
sản của người bị kết án bị tịch thu cho cơ quan chuyên ngành để bảo quản thực
hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
Điều 11. Trình tự quyết định
phê duyệt phương án xử lý tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết
án bị tịch thu
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận bàn giao
tài sản từ cơ quan thi hành án (đối với tài sản có quyết định thi hành án) hoặc
kể từ ngày quyết định tịch thu có hiệu lực pháp luật (đối với tài sản do cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát ra quyết định tịch thu), đơn vị chủ trì quản lý, xử
lý tài sản có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản để trình cấp có thẩm quyền
quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP phê
duyệt.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được báo cáo của đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản về phương án xử lý tài sản
là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu, cấp có thẩm quyền
quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều 23 Nghị định số
29/2014/NĐ-CP có trách nhiệm phê duyệt phương án xử lý tài sản.
Đối với tài sản là vật có giá trị lịch sử, văn hóa,
cổ vật, bảo vật quốc gia, sau khi nhận được báo cáo của đơn vị chủ trì quản lý,
xử lý tài sản, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có tài sản bị tịch thu có trách nhiệm
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án xử lý.
Điều 12. Tổ chức chuyển giao
tài sản cho cơ quan chuyên ngành để xử lý
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được quyết định chuyển giao, đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản có trách nhiệm
chuyển giao tài sản và hồ sơ liên quan đến tài sản cho cơ quan quản lý chuyên
ngành quy định tại Điều 5 Thông tư này.
2. Việc chuyển giao tài sản được lập thành biên bản
theo Mẫu số 02- BBCG ban hành kèm theo Thông
tư này.
3. Sau khi hoàn thành việc bàn giao, tiếp nhận, cơ
quan quản lý chuyên ngành có trách nhiệm báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt
phương án xử lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
4. Việc tổ chức xử lý tài sản thực hiện theo quy định
tại khoản 6 Điều 6 Thông tư này.
Điều 13. Tổ chức chuyển giao
tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị để sử dụng
1. Phạm vi tài sản chuyển giao cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị để sử dụng thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
7 Thông tư này.
2. Đối với các tài sản quy định tại khoản 1 Điều
này, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định chuyển
giao, đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản chủ trì xác định giá trị tài sản
chuyển giao; thực hiện chuyển giao tài sản và các hồ sơ, giấy tờ liên quan đến
tài sản cho cơ quan được tiếp nhận.
Thành phần Hội đồng xác định giá trị tài sản chuyển
giao thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này.
Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành
biên bản theo Mẫu số 02-BBCG ban hành kèm
theo Thông tư này.
3. Đối với tài sản xử lý theo hình thức chuyển giao
cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng, thực hiện hạch toán ghi thu ngân
sách nhà nước khi quyết định phê duyệt phương án xử lý; thực hiện ghi chi ngân
sách nhà nước khi chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng.
4. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được tiếp nhận có trách
nhiệm hạch toán tăng tài sản và thực hiện quản lý, sử dụng tài sản được tiếp nhận
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 14. Bán chỉ định tài sản
là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu
1. Đối với các tài sản được bán chỉ định theo quy định
tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP, trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt phương án xử lý của cấp
có thẩm quyền, đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản có trách nhiệm xác định
giá bán chỉ định.
Việc xác định giá bán chỉ định được thực hiện theo
quy định tại Điều 23 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03
tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị
định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
2. Căn cứ vào phương án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt và giá bán chỉ định được xác định tại khoản 1 Điều này, đơn vị chủ trì quản
lý, xử lý tài sản thực hiện bán tài sản cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
3. Việc bán chỉ định tài sản được lập thành Hợp đồng
theo Mẫu số 03- HĐBCĐ ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 15. Xác định giá khởi điểm
của tài sản bán đấu giá
Việc xác định giá khởi điểm của tài sản là vật chứng
vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu để bán đấu giá được thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 9
năm 2010 quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá
và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản.
Mục 3: QUẢN LÝ, XỬ LÝ TÀI SẢN VÔ
CHỦ, TÀI SẢN BỊ ĐÁNH RƠI, BỎ QUÊN, DI SẢN KHÔNG NGƯỜI THỪA KẾ ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN
SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC
Điều 16. Bảo quản tài sản vô
chủ, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, di sản không người thừa kế được xác lập quyền
sở hữu của Nhà nước
Việc bảo quản tài sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi,
bỏ quên, di sản không người thừa kế được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước và
thủ tục chuyển giao tài sản để bảo quản thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Thông tư này.
Điều 17. Lập, phê duyệt phương
án xử lý, tổ chức xử lý tài sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, di sản
không người thừa kế được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
Việc lập, phê duyệt phương án xử lý và tổ chức xử
lý tài sản vô chủ, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, di sản không người thừa kế được
xác lập quyền sở hữu của Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 27, Điều 28 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP; các Điều 11, 12, 13, 14 và 15 Thông tư này.
Điều 18. Hội đồng xác định giá
trị tài sản bị đánh rơi, bỏ quên để làm căn cứ chi thưởng
1. Người có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý
tài sản quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP
quyết định thành lập Hội đồng định giá, xác định giá trị tài sản bị đánh rơi, bỏ
quên để làm căn cứ chi thưởng.
2. Thành phần Hội đồng định giá:
a) Người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng
hoặc người được ủy quyền làm Chủ tịch Hội đồng;
b) Đại diện cơ quan tài chính (Bộ Tài chính đối với
tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở trung ương phê duyệt phương án xử
lý; Sở Tài chính đối với tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở địa phương
phê duyệt phương án xử lý);
c) Đại diện cơ quan, đơn vị giao tiếp nhận, bảo quản
tài sản;
d) Đại diện cơ quan chuyên môn kỹ thuật hoặc các
chuyên gia về tài sản;
đ) Các thành viên khác có liên quan.
3. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng định giá:
Hội đồng định giá làm việc theo nguyên tắc tập thể.
Các cuộc họp của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên tham dự. Các
quyết định của Hội đồng phải được quá nửa số thành viên Hội đồng tán thành và
được lập thành biên bản. Trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện
theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
Hội đồng có thể thuê hoặc giao cho cơ quan, đơn vị
được giao tiếp nhận, bảo quản tài sản quy định tại Điều 26 Nghị
định số 29/2014/NĐ-CP thuê tổ chức đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá xác
định giá trị tài sản bị đánh rơi, bỏ quên để xem xét, tham khảo trước khi quyết
định.
Đại diện tổ chức, cá nhân phát hiện và giao nộp tài
sản bị đánh rơi, bỏ quên và cung cấp thông tin được quyền tham dự các cuộc họp
của Hội đồng định giá và có thể phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
4. Hội đồng có trách nhiệm định giá tài sản bị đánh
rơi, bỏ quên theo các quy định hiện hành của pháp luật về nguyên tắc, phương
pháp, chuẩn mực thẩm định giá. Trường hợp đặc biệt không thể xác định được giá
trị của tài sản thì Hội đồng có văn bản thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP
biết để quyết định mức thưởng theo quy định tại khoản 5 Điều 29
Nghị định số 29/2014/NĐ-CP.
5. Thời hạn ra kết quả định giá của Hội đồng định
giá là 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định thành lập. Trường hợp tài sản định giá
phức tạp thì có thể gia hạn thời gian định giá nhưng thời gian gia hạn không
quá 30 ngày.
6. Hội đồng định giá tự giải thể sau khi hoàn thành
việc định giá.
Mục 4: XỬ LÝ TÀI SẢN DO CÁC TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN TỰ NGUYỆN CHUYỂN GIAO QUYỀN SỞ HỮU CHO NHÀ NƯỚC
Điều 19. Bảo quản tài sản do
các tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho nhà nước
Việc bảo quản tài sản do các tổ chức, cá nhân tự
nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho nhà nước và thủ tục chuyển giao tài sản để
bảo quản thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số
29/2014/NĐ-CP và Điều 10 Thông tư này.
Điều 20. Lập, phê duyệt phương
án xử lý, tổ chức xử lý tài sản do các tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao
quyền sở hữu cho nhà nước
Việc lập, phê duyệt phương án xử lý và tổ chức xử
lý tài sản do các tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho nhà
nước được thực hiện theo quy định các tại Điều 33, 34 và 35 Nghị
định số 29/2014/NĐ-CP; các Điều 11, 12, 13, 14 và 15 Thông tư này.
Điều 21. Hình thức xử lý tài sản
của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam
theo cam kết
1. Căn cứ vào kết quả kiểm kê, phân loại của Hội đồng
kiểm kê phân loại quy định tại Điều 16 Nghị định số
29/2014/NĐ-CP, đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản có trách nhiệm lập
phương án xử lý tài sản để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hình thức xử lý tài sản:
a) Đối với tài sản gắn liền với đất (nhà làm việc,
nhà xưởng và các công trình gắn liền với đất khác):
- Chuyển giao cho cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập để quản lý, sử dụng;
- Chuyển giao cho doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ để quản lý, vận hành, kinh doanh theo hình thức ghi tăng vốn;
- Bán đấu giá theo quy định của pháp luật;
- Phá dỡ, hủy bỏ đối với tài sản đã xuống cấp,
không còn giá trị sử dụng; vật liệu thu hồi thực hiện xử lý bán.
b) Đối với tài sản khác không thuộc phạm vi quy định
tại điểm a khoản này:
- Chuyển giao cho cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội quản lý, sử dụng đối với tài sản là phương tiện vận tải, máy móc,
trang thiết bị, phương tiện làm việc, thiết bị thí nghiệm theo tiêu chuẩn, định
mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
- Bán đấu giá;
- Phá dỡ, hủy bỏ đối với tài sản đã xuống cấp,
không còn giá trị sử dụng; vật liệu thu hồi thực hiện xử lý bán.
Điều 22. Tổ chức xử lý tài sản
của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam
theo cam kết
1. Đối với tài sản chuyển giao cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị để quản lý, sử dụng, việc tổ chức xử lý được thực hiện theo quy định tại
Điều 13 Thông tư này.
2. Đối với tài sản chuyển giao cho doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản tổ chức
xác định giá trị tài sản theo quy định tại Điều 38 Nghị định số
52/2009/NĐ-CP báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định tăng vốn nhà nước tại
doanh nghiệp.
3. Đối với tài sản bán đấu giá và vật liệu thu hồi
được xử lý bán thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số
29/2014/NĐ-CP và Điều 14, Điều 15 Thông tư này.
4. Đối với tài sản phải phá dỡ, hủy bỏ, việc tổ chức
xử lý được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số
52/2009/NĐ-CP.
5. Đối với tài sản gắn liền với đất, đơn vị chủ trì
quản lý, xử lý tài sản báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các đơn vị có
liên quan thực hiện các thủ tục liên quan đến đất đai theo quy định của pháp luật.
Mục V: QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG
QUẢN LÝ, XỬ LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC
Điều 23. Nội dung chi quản lý,
xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
1. Các khoản chi phí liên quan đến quản lý, xử lý
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu; tài sản của vụ án hình sự
chuyển sang xử lý hành chính bị tịch thu được thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 173/2013/TT-BTC ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện một số nội dung về quản lý, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính.
2. Các khoản chi phí liên quan đến quản lý, xử lý vật
chứng vụ án, tài sản của người bị kết án bị tịch thu; tài sản của vụ việc vi phạm
hành chính chuyển sang xử lý hình sự bị tịch thu; các tài sản khác được xác lập
quyền sở hữu của nhà nước bao gồm:
a) Chi phí vận chuyển, bảo quản; chi phí kiểm nghiệm,
giám định, định giá tài sản; chi bồi thường tổn thất do nguyên nhân khách quan
(nếu có) tới thời điểm có quyết định phê duyệt phương án xử lý của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Trường hợp cơ quan tiếp nhận, bảo quản tài sản đã được Nhà
nước bố trí kho bãi, phương tiện vận tải, kinh phí thường xuyên thì không được
thanh toán các khoản chi phí liên quan đến việc vận chuyển, bảo quản những tài
sản đó;
b) Chi phí giao, nhận, bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản
tài sản từ thời điểm có quyết định phê duyệt phương án xử lý của cơ quan có thẩm
quyền đến khi hoàn thành việc xử lý;
c) Các chi phí phát sinh trong quá trình xử lý bán
tài sản: chi phí định giá khởi điểm; chi thuê giám định, thuê sửa chữa tài sản
để bán nếu tài sản phải sửa chữa mới bán được; chi khắc phục tổn thất về tài sản
do nguyên nhân khách quan; phí bán đấu giá trả cho tổ chức bán đấu giá chuyên
nghiệp, chi phí bán đấu giá do Hội đồng bán đấu giá thực hiện (đối với trường hợp
bán đấu giá thông qua Hội đồng bán đấu giá tài sản);
d) Thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu
thụ đặc biệt (nếu có) đối với trường hợp hàng thuộc diện tạm nhập, tái xuất
nhưng nay cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhập khẩu chính thức;
đ) Chi phí cho việc chăm sóc, cứu hộ động vật hoang
dã trước khi xử lý theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Chi bồi dưỡng, chi thưởng, làm đêm, thêm giờ cho
tổ chức, cá nhân tham gia xử lý tài sản;
g) Chi bồi dưỡng trong thời gian điều trị cho cán bộ,
chiến sỹ bị tai nạn, bị thương trong khi thực hiện xử lý tài sản;
h) Phí, lệ phí (nếu có);
i) Chi phí thực hiện tiêu hủy tài sản;
k) Các khoản chi khác có liên quan.
Điều 24. Nguyên tắc chi quản
lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
1. Đối với các khoản chi đã có tiêu chuẩn, định mức,
chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định đó.
Đối với các khoản chi phí chưa có tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định thì Thủ trưởng đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản
quyết định trên cơ sở thực tế phát sinh và khả năng kinh phí thực hiện xử lý
tài sản và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
2. Đối với các khoản chi phí mua tin, chi phí hợp
lý, hợp lệ phát sinh trong quá trình xử lý vi phạm pháp luật hình sự trong lĩnh
vực chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 59/2008/TT-BTC ngày 04 tháng 7 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn
việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chống
buôn lận, gian lận thương mại, hàng giả và Thông tư số 51/2010/TT-BTC ngày 14
tháng 4 năm 2010 về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 59/2008/TT-BTC .
3. Đối với các vụ việc từ hành chính chuyển sang xử
lý hình sự hoặc từ hình sự chuyển sang xử lý hành chính, chi phí vận chuyển, bảo
quản phát sinh trước khi chuyển giao được tính vào kinh phí chi thường xuyên của
đơn vị bảo quản tài sản; các khoản chi phí khác theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Thông tư này được thanh toán từ nguồn kinh phí
xử lý tài sản theo quy định tại Điều 37 Nghị định số
29/2014/NĐ-CP.
Điều 25. Thanh toán các khoản
chi quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
1. Các khoản chi được thanh toán phải có chứng từ hợp
lý, hợp lệ theo quy định. Trường hợp các khoản chi do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thực hiện (như chi phí giám định, chi chăm sóc, cứu hộ động vật và các khoản
chi khác) thì được sử dụng phiếu thu của cơ quan nhà nước đó để làm căn cứ
thanh toán chi phí.
2. Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương duyệt chi các khoản chi phí xử lý tài sản do người có thẩm quyền thuộc cơ
quan trung ương và người có thẩm quyền thuộc cơ quan cấp tỉnh ra quyết định xác
lập sở hữu của Nhà nước; Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện duyệt chi các khoản
chi phí xử lý tài sản do người có thẩm quyền thuộc cơ quan cấp huyện, cấp xã ra
quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
3. Việc thanh toán các khoản chi phí quy định tại Điều 23 Thông tư này được thực hiện theo mức chi thực tế hợp
lý, hợp lệ của từng vụ việc hoặc mức khoán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định.
Đối với các loại tài sản được xác lập quyền sở hữu
của Nhà nước phát sinh thường xuyên, căn cứ vào tình hình thực tế quản lý, xử
lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định
tỷ lệ (mức) khoán chi phí quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của
Nhà nước trên số tiền thu được từ xử lý tài sản cho đơn vị chủ trì quản lý, xử
lý thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương để áp dụng thống nhất. Mức
khoán tối đa không vượt quá 40% số tiền thu được từ xử lý tài sản được xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước; đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản được chủ động
sử dụng chi phí được khoán để chi cho các nội dung theo quy định tại Điều 23 Thông tư này.
Trường hợp trong quá trình thực hiện xử lý tài sản,
chi phí xử lý thực tế vượt quá mức khoán quy định và có đầy đủ các hồ sơ, chứng
từ chứng minh việc chi cho xử lý tài sản là cần thiết và phù hợp, đơn vị chủ
trì quản lý, xử lý tài sản báo cáo cơ quan tài chính có thẩm quyền duyệt chi
quy định tại khoản 2 Điều này để xem xét, quyết định.
4. Đối với những vụ việc hình sự hoặc vụ việc từ
hành chính chuyển sang xử lý hình sự và được cơ quan có thẩm quyền quyết định
đình chỉ vụ án, trong thời hạn một (01) năm, kể từ ngày có quyết định đình chỉ
vụ án, đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản có trách nhiệm thanh toán các chi
phí có liên quan đến quản lý, xử lý tang vật bị tịch thu của vụ việc đó từ nguồn
kinh phí quy định tại Điều 37 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12
tháng 12 năm 2014.
2. Bãi bỏ Thông tư số 166/2009/TT-BTC ngày 18 tháng
8 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý một số loại tài sản tịch thu và tài
sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy
phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ
sung, thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới thì áp dụng theo các văn bản
mới đó.
Điều 27. Tổ chức thực hiện
1. Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu quy
định về biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản để bảo quản, Biên bản bàn giao, tiếp
nhận, bán chỉ định tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước, Quyết định
xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản, Quyết định chuyển giao, bán, tiêu
hủy tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc,
đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để phối
hợp giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư; Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao; Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLCS.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Chí
|
|
Mẫu
số 01-BBBQ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 159/2014/TT-BTC ngày 27/10/2014 của Bộ Tài
chính).
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN BÀN GIAO, TIẾP NHẬN TÀI SẢN ĐỂ BẢO QUẢN
Số: ………/……(1)/BBBQ-....(2)
Căn cứ Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10/4/2014 của
Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về
tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 159/2014/TT-BTC ngày 27/10/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
29/2014/NĐ-CP ngày 10/4/2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác
lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước;
Hôm nay, ngày…. tháng.... năm……., tại………………, chúng
tôi gồm:
A - Đại diện bên giao (Đơn vị chủ trì quản lý, xử
lý tài sản):
1. Ông, bà:……………………….., chức vụ...................
……
Cơ
quan:.........................................................................
2. Ông, bà:………………………..., chức vụ.........................
Cơ
quan:.........................................................................
B - Đại diện bên nhận (Cơ quan quản lý chuyên
ngành):
1. Ông, bà:……………………….., chức vụ..........................
Cơ quan:.........................................................................
2. Ông, bà:………………………..., chức vụ.........................
Cơ
quan:.........................................................................
C - Đại diện bên chứng kiến:
Ông, bà:………………………….., chức vụ..........................
Cơ
quan:.........................................................................
Cùng nhau tiến hành bàn giao, tiếp nhận tài sản để
bảo quản như sau:
I. Tài sản bàn giao, tiếp nhận:
1. Chủng loại, số lượng, hiện trạng tài sản bàn
giao:
STT
|
Tên tài sản
|
Nhãn hiệu
|
Số Đăng ký (nếu
có)
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Giá trị tài sản
(nếu có)
|
Tình trạng chất
lượng
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Danh mục các hồ
sơ, giấy tờ liên quan đến tài sản(3):
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
II. Trách nhiệm của các bên:
1. Bên giao có trách nhiệm bàn giao đầy đủ tài sản
và hồ sơ tài sản nêu tại Mục I Biên bản này.
2. Bên nhận có trách nhiệm:
- Tiếp nhận tài sản để bảo quản;
- Thực hiện việc quản lý, bảo quản tài sản đúng chế
độ quy định;
- Bàn giao tài sản cho cơ quan, đơn vị tiếp nhận để
quản lý, xử lý theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
III. Ý kiến của các bên tham gia bàn giao:
…………………………………………………………………………………………………
Biên bản đã được các bên cùng nhất trí thông qua và
được lập thành 05 bản, bên giao giữ 02 bản, bên nhận giữ 02 bản, bên chứng kiến
giữ 01 bản./.
Đại diện bên
giao
(Ký tên, đóng dấu)
|
Đại diện bên nhận
(Ký tên, đóng dấu)
|
Đại diện bên chứng
kiến
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
_______________
(1) Năm tiến hành bàn giao.
(2) Chữ viết tắt tên cơ quan bàn giao tài sản.
(3) Đối với từng loại hồ sơ, giấy tờ phải ghi rõ
bản chính hay bản sao.
|
Mẫu
số 02-BBCG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 159/2014/TT-BTC ngày 27/10/2014 của Bộ Tài
chính).
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
BIÊN BẢN BÀN GIAO, TIẾP NHẬN TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN
SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC
Số: ………/……(1)/BBCG-....(2)
Căn cứ Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10/4/2014 của
Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về
tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 159/2014/TT-BTC ngày 27/10/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
29/2014/NĐ-CP ngày 10/4/2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác
lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số ………………… (3);
Hôm nay, ngày…. tháng.... năm……., tại………………, chúng
tôi gồm:
A - Đại diện bên giao (Đơn vị chủ trì quản lý, xử
lý tài sản):
1. Ông, bà:……………………….., chức vụ..........................
Cơ quan:.........................................................................
2. Ông, bà:………………………..., chức vụ.........................
Cơ
quan:.........................................................................
B - Đại diện bên nhận:
1. Ông, bà:……………………….., chức vụ..........................
Cơ
quan:.........................................................................
2. Ông, bà:………………………..., chức vụ.........................
Cơ
quan:.........................................................................
C - Đại diện bên chứng kiến:
Ông, bà:………………………….., chức vụ..........................
Cơ
quan:.........................................................................
Cùng nhau tiến hành bàn giao, tiếp nhận đối với tài
sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước như sau:
I. Tài sản bàn giao, tiếp nhận:
1. Chủng loại, số lượng, hiện trạng tài sản bàn
giao:
STT
|
Tên tài sản
|
Nhãn hiệu
|
Số Đăng ký (nếu
có)
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Giá trị tài sản
(nếu có)
|
Tình trạng chất
lượng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Danh mục các hồ sơ, giấy tờ liên quan đến tài sản(4):
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
II. Trách nhiệm của các bên:
1. Bên giao có trách nhiệm bàn giao đầy đủ tài sản
và hồ sơ tài sản nêu tại Mục I Biên bản này.
2. Bên nhận có trách nhiệm:
- Tiếp nhận các tài sản và hồ sơ tài sản nêu tại Mục
I Biên bản này theo Quyết định của cấp có thẩm quyền;
- Thực hiện việc quản lý, xử lý tài sản theo đúng
quy định của pháp luật chuyên ngành (trong trường hợp tiếp nhận tài sản để quản
lý, xử lý);
- Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản theo quy định
của pháp luật (trong trường hợp tiếp nhận tài sản để quản lý, sử dụng).
III. Ý kiến của các bên tham gia bàn giao:
……………………………………………………………………………………………………
Biên bản đã được các bên cùng nhất trí thông qua và
được lập thành 05 bản, bên giao giữ 02 bản, bên nhận giữ 02 bản, bên chứng kiến
giữ 01 bản./.
Đại diện bên
giao
(Ký tên, đóng dấu)
|
Đại diện bên nhận
(Ký tên, đóng dấu)
|
Đại diện bên chứng
kiến
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
_______________
(1) Năm tiến hành bàn giao.
(2) Chữ viết tắt tên cơ quan bàn giao tài sản.
(3) Quyết định chuyển giao tài sản của cấp có thẩm
quyền.
(4) Đối với từng loại hồ sơ, giấy tờ phải ghi rõ
bản chính hay bản sao.
|
Mẫu
số 03-HĐBCĐ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 159/2014/TT-BTC ngày 27/10/2014 của Bộ Tài
chính).
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA
NHÀ NƯỚC THEO HÌNH THỨC CHỈ ĐỊNH
Căn cứ Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10/4/2014 của
Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về
tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 159/2014/TT-BTC ngày 27/10/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
29/2014/NĐ-CP ngày 10/4/2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác
lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số ………………… (1);
Hôm nay, ngày…. tháng.... năm…., tại………………, chúng
tôi gồm:
A - Bên bán tài sản (Đơn vị chủ trì quản lý, xử
lý tài sản):
- Ông, bà:……………………….., chức vụ...........................
- Ông, bà:………………………..., chức vụ..........................
B - Bên mua tài sản:
- Ông, bà/tổ chức:............................................................
- Địa chỉ:..........................................................................
- Số CMND/Giấy CNĐKKD: …………………, ngày cấp:…………, nơi
cấp:……………
1. Hai bên đồng ý việc mua, bán các tài sản sau:
TT
|
Tên tài sản
|
Chủng loại
|
Số lượng/ Khối
lượng
|
Hiện trạng tài
sản
|
Đơn giá bán
|
Thành tiền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
2. Giá bán và phương thức thanh toán
- Giá bán tài sản nêu tại khoản 1 là: ………………(bằng
chữ:............................... )
- Phương thức thanh
toán:.................................................................................
- Thời hạn thanh toán:........................................................................................
3. Thời hạn, địa điểm và phương thức giao nhận tài
sản:
4. Thuế và lệ phí liên quan đến việc mua bán tài sản
theo Biên bản này (nếu có) do Bên …………… chịu trách nhiệm nộp.
5. Quyền và nghĩa vụ của các bên:
........................................................................................................................
........................................................................................................................
Hợp đồng được lập thành 04 bản có giá trị pháp lý
như nhau. Bên bán giữ 02 bản, bên mua giữ 02 bản./.
Đại diện bên
bán
(Ký tên, đóng dấu)
|
Đại diện bên
mua
(Ký tên, đóng dấu)
|
_______________
(1) Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc bán
tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
|
Mẫu
số 04-QĐXL
(Ban hành kèm theo Thông tư số 159/2014/TT-BTC ngày 27/10/2014 của Bộ Tài
chính).
|
(1)…………………
(2)…………………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………/QĐ-……(3)
|
………, ngày … tháng
… năm …
|
|
|
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản
………………….(4)
Căn cứ Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10/4/2014 của
Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về
tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 159/2014/TT-BTC ngày 27/10/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
29/2014/NĐ-CP ngày 10/4/2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác
lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của
…………(2);
Xét đề nghị của ……………………………………(5),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối
với các tài sản sau đây:
STT
|
Tên tài sản
|
Đơn vị tính
|
Số lượng/ Khối
lượng
|
Giá trị tài sản
(nếu có)
|
Tình trạng tài
sản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn gốc tài sản: …………………(6)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký. ………………(7) có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2.
- Cơ quan tài chính(8);
- Lưu: ………..
|
………………….(4)
(Ký tên, đóng dấu)
|
_______________
(1) Tên cơ quan cấp trên (nếu có).
(2) Tên cơ quan của người ra quyết định.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan của người ra quyết
định.
(4) Chức danh của người ra quyết định.
(5) Tên đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản
trình.
(6) Ghi rõ nguồn gốc của tài sản được xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP
(tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, di sản không người thừa kế...).
(7) Tên các cơ quan, cá nhân chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định.
(8) Ghi Sở Tài chính nơi có tài sản (trường hợp
cơ quan của người ra quyết định là cơ quan trung ương hoặc cấp tỉnh); Phòng Tài
chính - Kế hoạch (trường hợp cơ quan của người ra quyết định là cơ quan cấp huyện).
|
Mẫu
số 05-QĐCG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 159/2014/TT-BTC ngày 27/10/2014 của Bộ Tài
chính).
|
(1)…………………
(2)…………………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………/QĐ-……(3)
|
………, ngày … tháng
… năm …
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc chuyển giao tài sản được xác lập quyền sở
hữu của Nhà nước
………………………….(4)
Căn cứ Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10/4/2014 của
Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài
sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 159/2014/TT-BTC ngày 27/10/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
29/2014/NĐ-CP ngày 10/4/2014 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số ………………………….(5);
Căn cứ Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của
……………(2);
Xét đề nghị của ……………………………………(6),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chuyển giao cho …………(7)
quản lý, sử dụng/xử lý đối với các tài sản sau:
STT
|
Tên tài sản
|
Đơn vị tính
|
Số lượng/ Khối
lượng
|
Giá trị tài sản
(nếu có)
|
Tình trạng tài
sản
|
Quyết định
XLSHNN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Điều 2. ………………(7) có trách nhiệm:
1. Thực hiện tiếp nhận tài sản theo đúng quy định.
2. Thực hiện quản lý, xử lý tài sản theo quy định của
pháp luật chuyên ngành (trong trường hợp chuyển giao tài sản để quản lý, xử
lý).
3. Thực hiện hạch toán (ghi tăng tài sản và giá trị
tài sản) và quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước (trong trường hợp chuyển giao tài sản để quản lý, sử dụng).
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký. ……………… (8) có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2.
- Lưu: ………..
|
………………….(4)
(Ký tên, đóng dấu)
|
_______________
(1) Tên cơ quan cấp trên (nếu có).
(2) Tên cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết
định.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan của người ra quyết
định.
(4) Chức danh của người ra quyết định.
(5) Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc xác
lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản.
(6) Tên đơn vị chủ trì, quản lý xử lý tài sản
trình.
(7) Tên đơn vị tiếp nhận tài sản.
(8) Tên các cơ quan, cá nhân chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định.
|
Mẫu
số 06-QĐB
(Ban hành kèm theo Thông tư số 159/2014/TT-BTC ngày 27/10/2014 của Bộ Tài
chính).
|
(1)…………………
(2)…………………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………/QĐ-……(3)
|
………, ngày … tháng
… năm …
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc bán tài sản được xác lập quyền sở hữu của
Nhà nước
………………………….(4)
Căn cứ Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10/4/2014 của
Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về
tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 159/2014/TT-BTC ngày 27/10/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
29/2014/NĐ-CP ngày 10/4/2014 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số …………………….(5);
Căn cứ Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của
……………(2);
Xét đề nghị của …………………………(6),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Bán các tài sản được xác lập quyền sở
hữu của Nhà nước sau đây:
STT
|
Tên tài sản
|
Đơn vị tính
|
Số Iượng/ Khối
lượng
|
Tình trạng tài
sản
|
Quyết định
XLSHNN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Điều 2. Việc bán các tài sản nêu tại Điều 1 Quyết
định này được thực hiện theo hình thức ……………….(7).
Điều 3. Số tiền thu được từ việc bán các tài
sản nêu tại Điều 1 Quyết định này được quản lý theo quy định tại Nghị định số
29/2014/NĐ-CP ngày 10/4/2014 của Chính phủ và Thông tư số 159/2014/TT-BTC ngày
27/10/2014 của Bộ Tài chính.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký. ………………(8) có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2.
- Lưu: ………..
|
………………….(4)
(Ký tên, đóng dấu)
|
_______________
(1) Tên cơ quan cấp trên (nếu có).
(2) Tên cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết
định.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan của người có thẩm
quyền ra quyết định.
(4) Chức danh của người ra quyết định xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước.
(5) Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc xác
lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản.
(6) Tên đơn vị chủ trì, quản lý xử lý tài sản
trình.
(7) Ghi rõ hình thức bán: bán đấu giá, bán chỉ định.
(8) Tên các cơ quan, cá nhân chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định.
|
Mẫu
số 07-QĐTH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 159/2014/TT-BTC ngày 27/10/2014 của Bộ Tài
chính).
|
(1)…………………
(2)…………………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………/QĐ-……(3)
|
………, ngày … tháng
… năm …
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc tiêu hủy tài sản được xác lập quyền sở hữu
của Nhà nước
………………………….(4)
Căn cứ Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10/4/2014 của
Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài
sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 159/2014/TT-BTC ngày 27/10/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
29/2014/NĐ-CP ngày 10/4/2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác
lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số ………………….(5);
Căn cứ Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của
……………(2);
Xét đề nghị của ………………………(6),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tiêu hủy các tài sản được xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước sau:
STT
|
Tên tài sản
|
Đơn vị tính
|
Số lượng/ Khối
lượng
|
Tình trạng tài
sản
|
Quyết định
XLSHNN (Số/ngày)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Điều 2. Việc tiêu hủy các tài sản nêu tại Điều
1 Quyết định này được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 29/2014/NĐ-CP
ngày 10/4/2014 của Chính phủ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký. ..…………… (7) có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2.
- Lưu: ………..
|
………………….(4)
(Ký tên, đóng dấu)
|
_______________
(1) Tên cơ quan cấp trên (nếu có).
(2) Tên cơ quan của người ra quyết định.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan của người ra quyết
định.
(4) Chức danh của người ra quyết định.
(5) Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc xác
lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản.
(6) Tên đơn vị chủ trì, quản lý xử lý tài sản
trình.
(7) Tên các cơ quan, cá nhân chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định.