BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
144/1998/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 11 năm 1998
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 144/1998/TT-BTC NGÀY 3 THÁNG 11 NĂM 1998
HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VỐN TÀI TRỢ CỦA CHÍNH PHỦ PHÁP
NĂM 1997
Căn cứ Nghị định số 58/CP
ngày 30-8-1993 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài
và thông tư số 18-TC/TCĐN ngày 5-3-1994 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý
và sử dụng vốn vay nước ngoài của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định 87/CP ngày 5-8-1997 của Chính phủ ban hành Quy chế Quản lý
và sử dụng Nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
Căn cứ Nghị định số 42/CP ngày 16-7-1996 và Nghị định 92/CP ngày 23-8-1997 của
Chính phủ ban hành Điều lệ Quản lý đầu tư và xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 43/CP ngày 16-7-1996 và Nghị định 93/CP ngày 23-8-1997 của
Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu;
Căn cứ Thông tư 81/1998/TTLT-BTC-NHNN hướng dẫn quy trình, thủ tục và quản
lý việc rút vốn đối với nguồn hỗ trợ phát triển chính thức của Bộ Tài chính,
Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 17-6-1998;
Căn cứ Thông tư 06/1998/TTLT-BKH-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý vốn đối ứng
cho các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính ban hành ngày 14-8-1998.
Căn cứ công văn số 1047/CP-QHQT ngày 3-9-1998 của Chính phủ về cơ chế tài
chính đối với các dự án sử dụng vốn tài trợ của Chính phủ Pháp thuộc Nghị định
thư năm 1997;
Căn cứ theo Thoả ước áp dụng cho khoản vay Kho bạc Pháp và Thoả ước mở tín dụng
tư nhân có bảo lãnh tài trợ cho Nghị định thư Việt Pháp năm 1997 đã ký ngày
9-9-1998 giữa Bộ Tài chính Việt Nam và các cơ quan được uỷ quyền của Chính phủ
Pháp;
Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế sử dụng và quản lý tài chính vốn tài trợ theo
Nghị định tư tài chính năm 1997 ký ngày 12-11-1997 giữa Chính phủ Cộng hoà Pháp
và Chính phủ CHXHCN Việt Nam như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Nguồn tài trợ theo Nghị định
thư năm 1997 của Chính phủ Pháp cho Chính phủ Việt Nam (vay tín dụng hỗn hợp giữa
một phần từ nguồn vay Kho bạc Pháp và phần còn lại từ nguồn vay ngân hàng
thương mại có bảo lãnh) là nguồn thu của Ngân sách Nhà nước, được hạch toán vào
Ngân sách Nhà nước và quản lý theo đúng quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước và
các văn bản hướng dẫn dưới Luật. Bộ Tài chính có trách nhiệm trả nợ gốc và lãi
cho Chính phủ Pháp khi đến hạn đối với các khoản vay.
2. Căn cứ vào mục tiêu, tính chất
sử dụng vốn cũng như khả năng hoàn trả, các dự án sử dụng nguồn vốn tài trợ thuộc
Nghị định thư 1997 được phân loại như sau:
- Các dự án được Ngân sách Nhà
nước cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn vay tín dụng hỗn hợp theo
danh mục tại Phụ lục I đính kèm.
- Các dự án thực hiện chế độ vay
lại từ nguồn vay tín dụng hỗn hợp theo danh mục cụ thể tại Phụ lục II đính kèm.
3. Các chủ đầu tư tiến hành các
thủ tục để triển khai thực hiện dự án sử dụng vốn tài trợ của Nghị định thư tài
chính Việt - Pháp 1997 theo đúng hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công
văn số 6229-BKH/KTĐN ngày 9-9-1998 về việc thực hiện Nghị định thư Việt - Pháp
1997.
4. Việc xây dựng, thẩm định và
phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi phải thực hiện theo đúng những quy định tại
Điều lệ Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP ngày
16-7-1996 và Nghị định số 92/CP ngày 23-8-1997 của Chính phủ.
5. Trên cơ sở dự án đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, chủ dự án có trách nhiệm thực hiện các thủ tục đấu thầu
và ký kết Hợp đồng thương mại mua hàng hoá và cung cấp dịch vụ với các công ty
của Pháp theo đúng những quy định tại Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định
số 43/CP ngày 16-7-1996 và Nghị định số 93/CP ngày 23-8-1997 của Chính phủ. Các
hợp đồng thương mại phải được ký kết trước ngày 30-6-1999 (trừ trường hợp được
Chính phủ Pháp đồng ý gia hạn thêm sau này).
6. Cơ quan cấp phát và cho vay lại
vốn vay:
* Đối với các dự án thuộc diện cấp
phát, Bộ Tài chính giao cho hệ thống Tổng cục Đầu tư Phát triển quản lý và cấp
phát vốn.
* Đối với các dự án thực hiện chế
độ vay lại từ Ngân sách Nhà nước: Bộ Tài chính uỷ nhiệm cho hệ thống Tổng cục Đầu
tư Phát triển trực tiếp quản lý và cho vay lại.
7. Bộ Tài chính uỷ quyền cho
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thực hiện các dịch vụ thanh toán đối
ngoại với các Ngân hàng Pháp để thực hiện rút vốn vay tín dụng tư nhân có bảo
lãnh và được hưởng phí theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về phí dịch
vụ thanh toán qua ngân hàng. Ngay sau khi rút vốn, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam có trách nhiệm gửi Bộ Tài chính bản kê rút vốn để làm thủ tục hạch
toán Ngân sách. Mỗi kỳ đến hạn trả nợ, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
gửi cho Bộ Tài chính bản sao thông báo nợ đến hạn của khoản vay để Bộ Tài chính
chuyển tiền trả nợ đúng hạn cho các Ngân hàng Pháp.
8. Các tổ chức và cá nhân Pháp
thực hiện các dự án trong khuôn khổ của Nghị định thư Việt - Pháp 1997 được miễn
thuế lợi tức công ty, thuế thu nhập cá nhân và các thuế trực thu khác. Miễn các
loại thuế và phí đánh vào việc thanh toán tiền gốc và lãi của Nghị định thư Việt
- Pháp 1997. Hàng hoá, trang thiết bị và dịch vụ của các dự án nhập khẩu bằng
nguồn ODA của Pháp thuộc Nghị định thư 1997 để phục vụ cho cho dự án được miễn
thuế nhập khẩu theo công văn số 852/CP-QHQT ngày 25-7-1998 của Chính phủ và hướng
dẫn thực hiện của Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính.
9. Việc xây dựng kế hoạch, bố
trí cấp phát và cho vay vốn đối ứng của các dự án được thực hiện theo Thông tư
số 81/1998/TTLT-BTC-NHNN hướng dẫn quy trình, thủ tục và quản lý việc rút vốn đối
với nguồn hỗ trợ phát triển chính thức của Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước ban
hành ngày 17-6-1998 và Thông tư 06/1998/TTLT-BKH-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý vốn
đối ứng cho các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính ban hành ngày 14-8-1998.
10. Các chủ dự án chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc sử dụng vốn đúng mục đích theo các cam kết, quy định
trong các Thoả ước đã ký, Hợp đồng thương mại đã được duyệt, chấp hành nghiêm
chỉnh các quy định của Nhà nước về quản lý tài chính, kế toán thống kê và hạch
toán kế toán theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
II. NHỮNG QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
1. Trình tự và thủ tục rút vốn
vay
a) Các chủ dự án cần gửi Báo cáo
Nghiên cứu khả thi kèm theo Quyết định đầu tư, Hợp đồng thương mại đã được ký kết
cùng văn bản phê duyệt danh mục hàng hoá nhập khẩu cho Bộ Tài chính (Vụ Tài
chính đối ngoại) để thực hiện các thủ tục rút vốn vay nước ngoài.
b) Các chủ dự án được sử dụng
nguồn vốn tài trợ có trách nhiệm lập kế hoạch rút vốn nước ngoài và kế hoạch vốn
đối ứng trong nước hàng năm cho dự án gửi cho các cơ quan chủ quản cấp trên, Bộ
Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại và Tổng cục Đầu tư Phát triển) và Bộ Kế hoạch
và Đầu tư theo quy định.
c) Căn cứ để Bộ Tài chính tiến
hành các thủ tục rút vốn cho các Chủ dự án là công văn đề nghị rút vốn tài trợ
để thực hiện các hợp đồng thương mại của chủ dự án, thông báo phê duyệt hợp đồng
thương mại của Chính phủ Việt Nam do Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Cơ quan Thương mại
Pháp tại Hà Nội.
- Đối với các dự án được Ngân
sách Nhà nước cấp phát (nêu tại phụ lục I của Thông tư này): Bộ Tài chính sẽ
làm thủ tục uỷ quyền cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam làm các thủ tục
rút vốn khoản vay ngân hàng tư nhân Pháp có bảo lãnh ngay sau khi nhận được các
tài liệu nói trên. Đồng thời Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại) sẽ làm thủ tục
uỷ quyền rút vốn trực tiếp cho Cơ quan phát triển Pháp (AFD) để rút phần vốn
vay Kho bạc Pháp.
- Đối với các dự án thuộc diện
vay lại vốn ODA (nêu tại phụ lục II của Thông tư này); Bộ Tài chính sẽ làm thủ
tục uỷ quyền cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam làm các thủ tục rút vốn
khoản vay ngân hàng tư nhân Pháp có bảo lãnh sau khi Chủ dự án đã ký Hợp đồng
tín dụng với Cục Đầu tư Phát triển địa phương theo các điều kiện cho vay lại
nêu tại điểm 2 dưới đây. Đồng thời Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại) sẽ làm
thủ tục uỷ quyền rút vốn trực tiếp cho Cơ quan phát triển Pháp (AFD) để rút phần
vốn vay Kho bạc Pháp.
d) Bộ Tài chính ký và xác nhận
văn bản hợp đồng thương mại gốc và các hoá đơn chứng từ rút vốn có liên quan
khi được Cơ quan Thương mại Pháp tại Hà Nội gửi tới để rút vốn vay thanh toán
cho Nhà cung cấp Pháp.
e) Trường hợp việc thực hiện dự
án không thể tiến hành hoặc thực hiện chậm trễ do chưa hoàn tất các thủ tục hồ
sơ, muốn rút hoặc chuyển đổi dự án vì bất kỳ lý do nào, chủ dự án phải có trách
nhiệm báo cáo kịp thời cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.
f) Thời hạn rút vốn cuối cùng
cho các dự án là 31-12-2001 (trừ trường hợp được Chính phủ Pháp đồng ý gia hạn
thêm sau này).
2. Thực hiện việc cấp phát và
cho vay lại
a) Đối với các dự án được Ngân
sách cấp phát vốn (Phụ lục I)
* Bộ Tài chính thực hiện ghi thu
Ngân sách Nhà nước và cấp phát cho các dự án ghi tại Phụ lục I đính kèm theo chế
độ hiện hành về cấp phát và quản lý vốn xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước:
- ghi chi cấp phát vốn cho dự án
qua Tổng cục Đầu tư Phát triển đối với những dự án thuộc danh mục Ia (các dự án
thuộc Trung ương quản lý);
- ghi chi cấp phát vốn cho dự án
qua các Sở Tài chính - Vật giá đối với những dự án thuộc danh mục Ib (các dự án
thuộc địa phương quản lý). Sở Tài chính - Vật giá thông báo cho Cục Đầu tư Phát
triển địa phương để theo dõi quản lý cấp phát.
* Chứng từ để Bộ Tài chính ghi
thu, ghi chi qua Ngân sách Nhà nước là:
- Giấy báo nợ của Cơ quan Phát
triển Pháp thay mặt Kho bạc Pháp và/hoặc
- Giấy báo nợ của ngân hàng Pháp
cung cấp
* Đối với các dự án được Ngân
sách cấp phát vốn nói trên, các khoản chi phí ngoài nước và phí giao dịch đối
ngoại sẽ do Ngân sách Nhà nước thanh toán. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại
và Tổng cục Đầu tư Phát triển) về các khoản phí phải trả nói trên để Bộ Tài
chính chuyển trả cho phía Pháp đúng hạn.
b) Đối với các dự án vay lại (Phụ
lục II)
* Sau khi các cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt hợp đồng thương mại ký giữa chủ dự án (hoặc đơn vị được cơ quan
chủ quản dự án uỷ quyền nhập hàng) và công ty Pháp, chủ dự án phải tiến hành ký
Hợp đồng tín dụng với Cục Đầu tư Phát triển địa phương theo uỷ nhiệm của Tổng cục
Đầu tư Phát triển về việc vay lại nguồn vốn tài trợ từ Ngân sách Nhà nước.
Hợp đồng tín dụng sẽ là cơ sở để
chủ dự án chính thức nhận nợ với Ngân sách Nhà nước và thực hiện các nghĩa vụ của
mình theo đúng các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng này.
Căn cứ để ký Khế ước nhận nợ giữa
Chủ dự án và cơ quan Đầu tư Phát triển là các chứng từ ghi thu, ghi chi các khoản
rút vốn nước ngoài qua Ngân sách Nhà nước (Thông tri duyệt y dự toán của Vụ Tài
chính đối ngoại, Lệnh chi của Ngân sách Nhà nước và Giấy báo có của Kho bạc Nhà
nước) để Tổng cục Đầu tư Phát triển cho vay lại cho các dự án.
Thời điểm chủ dự án nhận nợ với
Ngân sách Nhà nước là thời điểm phía Pháp ghi nợ cho Chính phủ Việt Nam.
* Các điều kiện cho vay lại đối
với các dự án sử dụng nguồn vốn tín dụng hỗn hợp (Phụ lục II):
+ Nguồn Kho bạc Pháp (chiếm 80%
tổng số vốn vay của dự án):
- Thời gian vay lại: 15 năm có 4
năm ân hạn
- Lãi suất vay lại: 1%/năm
- Đồng tiền cho vay: đồng Phrăng
Pháp
- Lãi phạt chậm trả: theo quy định
tại Hợp đồng tín dụng ký với Cục Đầu tư phát triển (không thấp hơn mức lãi phạt
của Pháp là 5%/năm)
+ Nguồn tín dụng tư nhân (chiếm
20% tổng số vốn vay của dự án):
- Thời gian vay lại: 10 năm
không có ân hạn
- Lãi suất vay lại: theo lãi suất
tín dụng xuất khẩu hiện hành tại Pháp vào ngày ký Hợp đồng, được ghi cụ thể
trong mỗi Phiếu xin chấp thuận tín dụng và sẽ được cố định trong suốt thời gian
vay.
- Đồng tiền cho vay: đồng Phrăng
Pháp
- Lãi phạt chậm trả: theo quy định
tại Hợp đồng tín dụng ký với Cục Đầu tư phát triển (không thấp hơn mức lãi phạt
của Pháp là PIBOR + 2,5%/năm).
* Các khoản phí: Ngoài lãi suất
vay lại nói trên, các chủ dự án còn phải chịu các khoản phí sau:
Phí nước ngoài:
Các chủ dự án phải chịu những
khoản phí sau đối với phần vay tín dụng tư nhân có bảo lãnh:
+ Phí cam kết: 0,5%/năm trên số
vốn chưa rút của mỗi phiếu xin chấp thuận tín dụng.
+ Phí quản lý: 0,8% trả một lần
trên tổng số vốn vay theo mỗi Phiếu xin chấp thuận tín dụng.
+ Phí bảo hiểm tín dụng của
COFACE: trả theo tỷ lệ phí do Pháp thông báo tính trên số tiền vay từ nguồn tín
dụng tư nhân có bảo lãnh.
+ Phí khác do ngân hàng nước
ngoài thu trong quá trình rút vốn (nếu có).
Phí trong nước: Phí dịch vụ cho
vay lại vốn vay của Chính phủ 0,2%/năm trên số dư nợ gốc do hệ thống Tổng cục Đầu
tư Phát triển thu.
Cách thanh toán các khoản phí:
- Phí giao dịch đối ngoại của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam sẽ do Bộ Tài chính chuyển trả cho Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Tổng cục Đầu tư Phát triển trực
tiếp thu phí trong nước theo mức 0,2%/năm từ chủ dự án cùng với lịch thu hồi gốc
và lãi. Sau khi thu từ chủ dự án, Tổng cục Đầu tư có trách nhiệm chuyển trả 25%
số phí nêu trên cho Ngân sách Nhà nước theo công văn số 2983-TC/TCĐN ngày
8-8-1998 của Bộ Tài chính để Bộ Tài chính có nguồn chi trả phí thanh toán đối
ngoại cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Chủ dự án sẽ trực tiếp trả các
phí ngoài nước của phần tín dụng tư nhân có bảo lãnh gồm phí cam kết, phí quản
lý và các khoản phí khác (nếu có) cho phía Pháp thông qua Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam khi nhận được thông báo của Ngân hàng.
Chủ dự án nhận nợ với Tổng cục Đầu
tư Phát triển phần phí bảo hiểm tín dụng được Pháp tài trợ bổ sung và được cộng
thêm vào số vốn vay tín dụng tư nhân có bảo lãnh.
III. CHẾ ĐỘ
KIỂM TRA, BÁO CÁO VÀ QUYẾT TOÁN
a) Định kỳ 6 tháng 1 lần các chủ
dự án có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại, Tổng cục Đầu
tư Phát triển), Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan chủ quản về tình hình tiếp nhận,
sử dụng và hoàn trả vốn vay.
b) Khi hoàn thành dự án, các chủ
dự án có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư gửi cơ quan chủ quản dự
án và Bộ Tài chính. Việc quyết toán vốn đầu tư nói trên thực hiện theo đúng những
hướng dẫn tại Thông tư số 66-TC/ĐTPT ngày 2-11-1996 của Bộ Tài chính.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày ký. Các cơ quan chủ quản của dự án có trách nhiệm hướng dẫn các
chủ dự án thực hiện theo đúng các quy định tại Thông tư này. Trong quá trình thực
hiện nếu có phát sinh vướng mắc, chủ dự án và các cơ quan chủ quản cần phản ảnh
kịp thời để Bộ Tài chính xem xét giải quyết.
PHỤ LỤC I
DANH MỤC DỰ ÁN ĐƯỢC SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TÍN DỤNG HỖN HỢP
CỦA PHÁP TÀI KHOÁ 1997 THEO CHẾ ĐỘ NHÀ NƯỚC CẤP PHÁT VỐN
(Kèm theo Thông tư số 144/1998/TT/BTC, ngày 3-11-1998 của Bộ Tài chính)
Ia. Các dự án thuộc Trung ương
quản lý:
TT
|
Tên
dự án
|
Cơ
quan chủ quản
|
Vốn
tài trợ (triệu FF)
|
1
|
Phục hồi hầm đường sắt
|
Bộ
GTVT
|
52
|
2
|
Hệ thống thông tin tín hiệu đường
sắt Hà Nội - Vinh
|
Bộ GTVT
|
58
|
3
|
Trạm phát tín hiệu truyền hình
qua vệ tinh
|
Đài truyền hình VN
|
35
|
Ib. Các dự án thuộc địa phương
quản lý:
TT
|
Tên
dự án
|
Cơ
quan chủ quản
|
Vốn
tài trợ (triệu FF)
|
1
|
Mở rộng cầu Sài Gòn gđ2
|
UBND TP Hồ Chí Minh
|
23
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC DỰ ÁN ĐƯỢC SỬ DỤNG KHOẢN VAY TÍN DỤNG HỖN HỢP
TÀI KHOÁ 1997 THEO CHẾ ĐỘ NHÀ NƯỚC CHO VAY LẠI VỐN
(Kèm theo Thông tư số 144/1998/TT/BTC, ngày 3-11-1998 của Bộ Tài chính)
TT
|
Tên
dự án
|
Cơ
quan chủ quản
|
Vốn
tài trợ (triệu FF)
|
1
|
Hiện đại hoá hệ thống cấp nước
Hà Giang
|
UBND Hà Giang
|
20
|
2
|
Hiện đại hoá hệ thống cấp nước
Sơn la
|
UBND Sơn la
|
25
|
3
|
Hiện đại hoá hệ thống cấp nước
Kon tum
|
UBND Kon tum
|
20
|
4
|
Hiện đại hoá hệ thống cấp nước
Bình Phước
|
UBND Bình Phước
|
10
|
5
|
Hệ thống cấp nước Đà Nẵng giai
đoạn cuối
|
UBND Đà Nẵng
|
27
|
6
|
Xử lý nước thải công nghiệp
cho Nhà máy dệt Phước Long
|
Bộ Công nghiệp
|
5,5
|
7
|
Đào tạo phi công
|
Cục HKDD VN
|
12
|
8
|
Tổng đài điện thoại
|
Tổng cục Bưu điện
|
7,5
|
9
|
Trung tâm điều độ lưới điện Hà
Nội
|
Bộ Công nghiệp
|
15
|