BỘ
TÀI CHÍNH
*****
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
139/2007/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2007
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
ĐỊA PHƯƠNG
Thi hành Nghị định số 138/2007/NĐ-CP
ngày 28/08/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển
địa phương (sau đây gọi tắt là Nghị định 138/2007/NĐ-CP), Bộ Tài chính hướng dẫn
cơ chế quản lý tài chính của Quỹ đầu tư phát triển địa phương như sau:
I - QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Quỹ đầu tư phát triển địa
phương (sau đây gọi tắt là Quỹ) là tổ chức tài chính nhà nước của địa phương thực
hiện chức năng đầu tư tài chính và đầu tư phát triển.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, có
bộ máy hoạt động độc lập, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con
dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại thành lập
và hoạt động tại Việt Nam.
3. Hoạt động của Quỹ thực hiện
theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, bảo toàn và phát triển vốn, tự bù đắp chi
phí và tự chịu rủi ro.
4. Quỹ chịu trách nhiệm hữu hạn
trong phạm vi nguồn vốn chủ sở hữu của Quỹ.
5. Bộ Tài chính thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về tài chính; giám sát, kiểm tra, thanh tra hoạt động của
Quỹ.
6. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định việc thành lập Quỹ và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền.
II - QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN
1. Vốn điều lệ:
1.1 Vốn điều lệ là số vốn ghi tại
Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ. Vốn điều lệ thực có là số vốn điều lệ thực
góp phản ánh trên sổ sách kế toán của Quỹ.
1.2 Trong suốt thời gian hoạt động,
Quỹ phải duy trì mức vốn điều lệ thực có không thấp hơn 100 (một trăm) tỷ đồng.
Đối với các Quỹ hiện đang hoạt động có vốn điều lệ thực có dưới 100 tỷ đồng, phải
thực hiện bổ sung vốn điều lệ theo quy định tại khoản 2, Điều 43
Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
1.3 Việc thay đổi vốn điều lệ của
Quỹ thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 26 Nghị định
138/2007/NĐ-CP.
2. Việc huy động vốn; giới hạn
huy động vốn của Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 27 và Điều
28 Nghị định 138/2007/NĐ-CP. Quỹ không được huy động các nguồn vốn ngắn hạn
để thực hiện hoạt động. Quỹ có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ, đúng hạn nợ gốc và
nợ lãi đối với tất cả các khoản vốn Quỹ huy động được từ tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước.
3. Quỹ thực hiện quản lý, sử dụng,
hạch toán, theo dõi các khoản vốn nhận uỷ thác tách bạch với nguồn vốn hoạt động
của Quỹ.
4. Việc sử dụng các nguồn vốn của
Quỹ phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
4.1 Đúng mục đích, đúng đối tượng
và có hiệu quả;
4.2 Thu hồi đầy đủ, đúng hạn nợ
gốc và nợ lãi để đảm bảo hoàn vốn;
4.3 Đáp ứng yêu cầu thanh toán
thường xuyên của Quỹ.
5. Quản lý hoạt động sử dụng vốn:
5.1 Hoạt động đầu tư trực tiếp,
cho vay đầu tư, góp vốn thành lập tổ chức kinh tế (sau đây gọi tắt là doanh
nghiệp) thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 6 đến Điều
22 Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
5.2 Phân cấp giữa Hội đồng quản
lý Quỹ và Giám đốc Quỹ về thẩm quyền quyết định đầu tư trực tiếp, cho vay đầu
tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp phải được quy định cụ thể tại Điều lệ về tổ
chức và hoạt động của Quỹ và phù hợp với quy định tại các Điều
10, Điều 13 và Điều 22 Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
5.3 Giới hạn đầu tư trực tiếp,
cho vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
5.4 Căn cứ quy mô, phạm vi hoạt
động của Quỹ, Giám đốc Quỹ xây dựng Quy chế đầu tư trực tiếp, Quy chế cho vay đầu
tư, Quy chế góp vốn thành lập doanh nghiệp, Quy chế quản lý rủi ro, Quy chế thẩm
định dự án, Quy chế huy động vốn, Quy chế bảo đảm tiền vay... trình Hội đồng quản
lý Quỹ phê duyệt làm căn cứ triển khai hoạt động.
6. Quản lý phần vốn góp của Quỹ
vào doanh nghiệp:
6.1 Quỹ thực hiện quyền, nghĩa vụ
của cổ đông, thành viên góp vốn thông qua đại diện của Quỹ tại các doanh nghiệp
mà Quỹ góp vốn thành lập theo quy định của pháp luật và Điều lệ của doanh nghiệp.
6.2 Việc cử đại diện phần vốn
góp của Quỹ tại doanh nghiệp được thực hiện phù hợp với quy mô vốn góp của Quỹ
tại doanh nghiệp đó.
6.3 Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
quyết định cử Giám đốc, Phó Giám đốc Quỹ và cấp tương đương làm đại diện phần vốn
góp của Quỹ tại doanh nghiệp. Giám đốc Quỹ quyết định cử các chức danh khác đại
diện phần vốn góp của Quỹ tại doanh nghiệp và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình trước Hội đồng quản lý Quỹ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
6.4 Tiêu chuẩn; quyền và nghĩa vụ;
chế độ tiền lương, thưởng và quyền lợi của người được cử đại diện phần vốn góp
của Quỹ tại doanh nghiệp thực hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ về Quy
chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn đầu tư vào doanh nghiệp
khác và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
6.5 Quỹ có thể chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ số vốn đã góp vào doanh nghiệp và các quyền có được từ phần vốn
đã góp để thu hồi vốn. Việc chuyển nhượng thực hiện theo Quy chế góp vốn thành
lập doanh nghiệp, Điều lệ của doanh nghiệp mà Quỹ góp vốn và các quy định của
pháp luật. Giá chuyển nhượng thực hiện theo giá thị trường tại thời điểm chuyển
nhượng. Cấp nào quyết định việc góp vốn thì quyết định việc chuyển nhượng phần
vốn góp của Quỹ và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
7. Quỹ có trách nhiệm thực hiện
các biện pháp bảo toàn vốn, bao gồm:
7.1 Quản lý, sử dụng vốn, tài sản
theo quy định của pháp luật.
7.2 Mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm
rủi ro nghiệp vụ và các loại bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật.
7.3 Trích lập các khoản dự phòng
sau vào chi phí hoạt động:
a) Dự phòng rủi ro đối với hoạt
động cho vay đầu tư: thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định
138/2007/NĐ-CP;
b) Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho; dự phòng các khoản phải thu khó đòi (bao gồm lãi cho vay); dự phòng bảo
hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp; dự phòng tổn thất các khoản đầu tư
tài chính: thực hiện theo quy định hiện hành áp dụng cho doanh nghiệp;
c) Dự phòng trợ cấp mất việc
làm, thôi việc: thực hiện theo quy định hiện hành áp dụng cho doanh nghiệp.
7.4 Các biện pháp khác về bảo
toàn vốn theo quy định của pháp luật.
8. Hoạt động đầu tư, mua sắm và quản
lý tài sản cố định thực hiện như sau:
8.1 Vốn để đầu tư xây dựng mới,
mua sắm và sửa chữa tài sản cố định của Quỹ được hình thành từ các nguồn sau:
a) Vốn chủ sở hữu: Quỹ được sử dụng
tối đa 10% vốn chủ sở hữu (bao gồm vốn điều lệ thực có và các khoản tiền thực
thu theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 26 Nghị định
138/2007/NĐ-CP) để đầu tư xây dựng mới, mua sắm và sửa chữa tài sản cố định;
b) Nguồn tài trợ, viện trợ của
các tổ chức trong và ngoài nước theo các dự án tài trợ.
8.2 Giám đốc Quỹ xây dựng quy chế
đầu tư xây dựng, mua sắm và quản lý tài sản cố định trình Hội đồng quản lý Quỹ
ban hành theo nguyên tắc quy định rõ thẩm quyền quyết định đầu tư, mua sắm, sửa
chữa, quản lý và sử dụng tài sản cố định của Quỹ.
8.3 Trình tự, thủ tục đầu tư xây
dựng, mua sắm và sửa chữa tài sản cố định thực hiện theo quy định pháp luật về
quản lý đầu tư, xây dựng.
8.4 Chế độ quản lý, sử dụng và
khấu hao tài sản cố định thực hiện theo quy định áp dụng cho công ty nhà nước.
9. Quỹ được cho thuê, thế chấp,
cầm cố tài sản thuộc sở hữu của Quỹ theo qui định của Bộ luật Dân sự và các quy
định khác của pháp luật theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
10. Hoạt động nhượng bán, thanh
lý tài sản thực hiện như sau:
10.1 Quỹ được nhượng bán tài sản
để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn.
10.2 Quỹ được thanh lý những tài
sản: kém, mất phẩm chất; đã hư hỏng không có khả năng phục hồi; lạc hậu kỹ thuật
không có nhu cầu sử dụng hoặc không sử dụng được và không thể nhượng bán nguyên
trạng.
10.3 Việc nhượng bán, thanh lý
tài sản thực hiện theo qui định của pháp luật áp dụng cho công ty nhà nước.
10.4 Khoản chênh lệch giữa số tiền
thu được do nhượng bán, thanh lý tài sản với giá trị còn lại của tài sản nhượng
bán, thanh lý và chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản được hạch toán vào kết quả
hoạt động kinh doanh của Quỹ.
11. Khi xảy ra tổn thất vốn, tài
sản, Quỹ phải kịp thời xác định rõ nguyên nhân, mức độ tổn thất và lập phương
án xử lý:
11.1 Trường hợp tổn thất do
nguyên nhân chủ quan của cá nhân, tập thể, cá nhân, tập thể gây ra tổn thất tài
sản phải bồi thường. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định mức bồi thường theo quy định
của pháp luật.
11.2 Nếu tài sản đã mua bảo hiểm
thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.
11.3 Sử dụng các khoản dự phòng
được trích lập trong chi phí để bù đắp theo quy định của pháp luật.
11.4 Trường hợp giá trị tổn thất
lớn hơn tổng mức bồi thường và dự phòng đã được trích lập quy định tại các điểm
11.1, điểm 11.2 và điểm 11.3 nêu trên, phần chênh lệch được bù đắp từ quỹ dự
phòng tài chính. Nếu quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp thì phần thiếu được
hạch toán vào chi phí khác trong kỳ.
12. Quỹ thực hiện việc kiểm kê,
đánh giá lại tài sản theo quy định áp dụng cho công ty nhà nước.
III - QUẢN LÝ
DOANH THU, CHI PHÍ
1. Doanh thu của Quỹ là toàn bộ
số tiền phải thu phát sinh trong kỳ từ các hoạt động kinh doanh của Quỹ phù hợp
với chuẩn mực kế toán doanh thu và thu nhập khác do Bộ Tài chính ban hành, bao
gồm:
1.1 Thu hoạt động nghiệp vụ:
a) Thu từ hoạt động đầu tư trực
tiếp;
b) Thu lãi cho
vay;
c) Thu từ hoạt
động góp vốn thành lập doanh nghiệp;
d) Thu từ hoạt
động chuyển nhượng dự án;
đ) Thu phí nhận
uỷ thác theo hợp đồng uỷ thác;
e) Thu từ hoạt
động phát hành trái phiếu để huy động vốn cho ngân sách địa phương theo uỷ quyền
của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
g) Thu từ hoạt
động kinh doanh khác.
1.2 Thu từ hoạt
động tài chính:
a) Thu lãi tiền gửi;
b) Thu từ hoạt động cho thuê tài
sản;
c) Thu chênh lệch tỷ giá (nếu
có);
d) Thu nhập từ hoạt động tài
chính khác.
1.3 Thu nhập khác:
a) Thu từ thanh lý, nhượng bán
tài sản;
b) Thu chênh lệch do đánh giá lại
tài sản thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của Quỹ khi chủ đầu tư không trả
được nợ;
c) Thu bảo hiểm đền bù tổn thất,
tài sản; thu nợ đã xoá nay thu hồi được;
d) Thu phạt vi phạm hợp đồng
kinh tế;
đ) Các khoản thu hợp pháp khác.
1.4 Các khoản thu phát sinh
trong kỳ phải có hoá đơn hoặc chứng từ hợp pháp và phải được hạch toán đầy đủ
vào doanh thu.
1.5 Đối với lãi cho vay đầu tư
đã ghi vào doanh thu nhưng đến hạn không thu được mà đủ tiêu chuẩn là nợ phải
thu khó đòi thì phải lập dự phòng và ghi vào chi phí, không được ghi giảm doanh
thu.
2. Chi phí hoạt động của Quỹ là
các khoản chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của Quỹ, bao gồm:
2.1 Chi phí hoạt động nghiệp vụ:
a) Chi trả lãi các khoản huy động;
b) Chi phí liên quan đến việc
góp vốn thành lập tổ chức kinh tế (nếu có);
c) Chi trả phí dịch vụ uỷ thác
theo hợp đồng uỷ thác;
d) Chi phí cho việc huy động vốn;
đ) Chi phí dịch vụ, hoa hồng môi
giới theo quy định hiện hành;
e) Chi phí phát sinh trong việc
thẩm định đầu tư, cho vay, kiểm tra, thu hồi nợ của các dự án đầu tư hoặc
các đối tượng được Quỹ cho vay vốn đầu tư;
g) Chi phí thuê tư vấn, kiểm
toán;
h) Trích lập các khoản dự phòng
theo quy định tại điểm 7.3, khoản 7, mục II Thông tư này;
i) Chi mua bảo hiểm tài sản, bảo
hiểm rủi ro nghiệp vụ và các loại bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật;
k) Trích khấu hao tài sản cố định;
l) Chi bù đắp tổn thất tài sản
theo quy định;
m) Chi chênh lệch tỷ giá (nếu
có);
n) Các chi phí hoạt động khác.
2.2 Chi phí quản lý:
a) Tiền lương, tiền công và chi
phí có tính chất lương theo quy định áp dụng cho công ty nhà nước;
b) Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn;
c) Chi mua sắm công cụ lao động và
phương tiện làm việc;
d) Chi trả tiền thuê trụ sở làm
việc và thuê tài sản cố định khác (nếu có);
đ) Chi đào tạo, tập huấn nghiệp
vụ, chi nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực quản
lý;
e) Chi trang phục, phương tiện bảo
hộ lao động;
g) Chi ăn giữa ca: mức chi mỗi
người không vượt quá mức lương tối thiểu Nhà nước quy định cho công chức;
h) Chi theo chế độ quy định đối
với lao động nữ;
i) Chi trợ cấp thôi việc, mất việc
cho người lao động;
k) Chi lễ tân, khánh tiết, tuyên
truyền, quảng cáo, tiếp thị, đối ngoại, hội họp;
l) Các khoản dịch vụ mua ngoài
khác như: chi thuê sữa chữa tài sản cố định, vận chuyển, điện nước, điện thoại,
vệ sinh, văn phòng phẩm, công cụ lao động, phòng cháy chữa cháy, công tác phí,
và các dịch vụ khác;
m) Chi phụ cấp cho các thành
viên kiêm nhiệm của Hội đồng quản lý và các chức danh kiêm nhiệm khác; chi thuê
chuyên gia trong và ngoài nước (nếu có);
n) Các chi phí quản lý khác theo
quy định của pháp luật.
2.3 Chi phí khác:
a) Chi nhượng bán, thanh lý tài
sản;
b) Chi phí khấu hao tài sản cố định
chưa cần dùng, không cần dùng, chờ thanh lý;
c) Chi tiền phạt do vi phạm hợp
đồng kinh tế;
d) Chi xử lý tổn thất tài sản
còn lại sau khi đã bù đắp bằng các nguồn khác quy định tại điểm 11.4, khoản 11,
mục II của Thông tư này;
đ) Các khoản chi phí khác.
Các chi phí nêu tại các điểm
2.1, 2.2 và 2.3 của khoản này được thực hiện theo quy định áp dụng cho công ty
nhà nước. Trường hợp pháp luật chưa quy định thì giám đốc Quỹ xây dựng tiêu chuẩn,
định mức cho phù hợp, trình Hội đồng quản lý Quỹ ban hành để thực hiện.
3. Nguyên tắc quản lý thu, chi
tài chính của Quỹ:
3.1 Quỹ thực hiện hạch toán các khoản
thu, chi theo danh mục nêu tại các khoản 1 và 2 mục III Thông tư này và trên cơ
sở các chứng từ hợp pháp. Các hoạt động kinh tế phải được phản ánh trên sổ kế
toán và báo cáo quyết toán bằng đồng Việt Nam. Trường hợp có các hoạt động kinh
tế phát sinh bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo quy định của
Bộ Tài chính.
3.2 Quỹ có trách nhiệm thực hiện
thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu phát sinh trong quá trình hoạt động
để hạch toán đầy đủ vào doanh thu của Quỹ; không được để các khoản thu ngoài sổ
kế toán hoặc không hạch toán vào doanh thu.
3.3 Quỹ được chi cho hoạt động của
Quỹ theo quy định sau:
a) Các khoản chi nghiệp vụ: theo
số phát sinh trong kỳ của các khoản chi quy định điểm 2.1, khoản 2, mục III
Thông tư này;
b) Các khoản chi quản lý:
- Giám đốc Quỹ xây dựng các định
mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí gián tiếp, quy chế trả lương trên cơ sở
gắn với hiệu quả trình Hội đồng quản lý Quỹ ban hành làm căn cứ điều hành hoạt
động của Quỹ.
- Đối với những khoản chi không
đúng chế độ, cá nhân quyết định chi phải chịu trách nhiệm bồi hoàn; các khoản
chi vượt các định mức được duyệt phải xác định rõ trách nhiệm và có phương án
trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xử lý.
3.4 Quỹ không được hạch toán vào
chi phí các khoản sau:
a) Các khoản chi vượt định mức
Nhà nước quy định;
b) Các khoản thiệt hại đã được Nhà
nước hỗ trợ hoặc cơ quan bảo hiểm, bên gây thiệt hại bồi thường;
c) Các khoản thuộc nội dung chi
của quỹ khen thưởng, phúc lợi như: chi tiền thưởng, trợ cấp khó khăn, chi ủng hộ
các tổ chức đoàn thể xã hội, cơ quan, địa phương khác;
d) Các khoản chi do vi phạm hành
chính, phạt vi phạm chế độ tài chính;
đ) Các khoản chi đầu tư xây dựng
cơ bản, mua sắm tài sản cố định;
e) Các khoản chi thuộc các nguồn
kinh phí đài thọ.
4. Phân phối chênh lệch thu chi
của Quỹ thực hiện như sau:
4.1 Xác định chênh lệch thu chi
và phân phối chênh lệch thu chi thực hiện theo quy định tại khoản
5, Điều 40, Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
4.2 Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
tỷ lệ trích cụ thể vào quỹ đầu tư phát triển; trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định bổ sung vốn điều lệ của Quỹ từ quỹ đầu tư phát triển .
4.3 Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định tỷ lệ trích cụ thể vào quỹ thưởng Ban quản lý điều hành Quỹ, quyết định mức
thưởng cụ thể cho Hội đồng quản lý và Ban Giám đốc Quỹ trên cơ sở hiệu quả hoạt
động của Quỹ, theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
4.4 Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
mức trích lập cụ thể vào quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi trên cơ sở đề nghị của
Giám đốc Quỹ. Giám đốc Quỹ quyết định sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi sau
khi tham khảo ý kiến của Chủ tịch công đoàn Quỹ và báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ
về việc sử dụng các quỹ này.
4.5 Việc sử dụng các quỹ nêu tại
các điểm 4.3 và 4.4, khoản 4, mục IV Thông tư này phải thực hiện công khai theo
quy chế công khai tài chính, quy chế dân chủ ở cơ sở và quy định của Nhà nước.
Quỹ không được chi quỹ thưởng Ban quản lý điều hành khi chưa thanh toán đầy đủ
các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác đến hạn phải trả.
IV - CHẾ ĐỘ KẾ
TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
1. Quỹ thực hiện thu, chi, mở sổ
kế toán, ghi chép chứng từ, hạch toán, quyết toán thu, chi tài chính, lập báo
cáo quyết toán tài chính và lưu giữ, bảo quản chứng từ, báo cáo theo quy định của
pháp luật về kế toán, thống kê và các quy định của Bộ Tài chính.
2. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu
từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
3. Quỹ có trách nhiệm lập báo
cáo tài chính năm trình Hội đồng quản lý Quỹ thẩm tra và thông qua; quyết định
theo thẩm quyền hoặc trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh việc trích lập và phân phối
các quỹ theo quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư
này.
4. Báo cáo tài chính năm của Quỹ
phải được kiểm toán theo quy định tại khoản 2, Điều 41 Nghị định
138/2007/NĐ-CP. Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực
của các số liệu báo cáo. Chậm nhất 30 ngày trước khi kết thúc năm tài chính, Quỹ
phải lựa chọn và ký hợp đồng kiểm toán với doanh nghiệp kiểm toán.
5. Quỹ thực hiện công khai tài
chính theo quy định về công khai tài chính áp dụng cho các tổ chức sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước. Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác, trung thực của các thông tin công bố.
6. Quỹ có trách nhiệm báo cáo
Quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật và hướng
dẫn của cơ quan thuế.
7. Quỹ định kỳ (tháng, quý, năm)
báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài chính, đồng gửi Sở Tài chính các báo
cáo sau (bao gồm cả tập tin điện tử):
7.1 Báo cáo tháng: Báo cáo nhanh
theo mẫu QĐT-BCN ban hành kèm theo Thông tư này.
7.2 Báo cáo quý :
a) Bảng cân đối tài khoản cấp
III, bao gồm cả tài khoản ngoại bảng;
b) Bảng cân đối kế toán;
c) Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh;
d) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
đ) Thuyết minh báo cáo tài chính
gồm các nội dung quy định tại chế độ kế toán Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
7.3 Báo cáo năm:
a) Tất cả các báo cáo quy định tại
điểm 7.2, khoản 7 mục IV Thông tư này;
b) Báo cáo kết quả kiểm toán tài
chính năm.
8. Thời hạn gửi báo cáo:
8.1 Báo cáo tháng được gửi chậm
nhất sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc tháng;
8.2 Báo cáo quý được gửi chậm nhất
sau 45 ngày kể từ ngày kết thúc quý;
8.3 Báo cáo năm được gửi chậm nhất
sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính;
8.4 Kết quả kiểm toán báo cáo
tài chính của Quỹ do tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện được gửi chậm nhất sau
120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
9. Quỹ có trách nhiệm cung cấp
báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài chính, Sở
Tài chính trong trường hợp cần thiết.
10. Quỹ có trách nhiệm xây dựng
kế hoạch tài chính hàng năm và dài hạn trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt,
bao gồm:
10.1 Kế hoạch huy động vốn và sử
dụng vốn;
10.2 Kế hoạch thu chi tài chính,
kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh;
10.3 Kế hoạch lao động, tiền
lương.
11. Chậm nhất đến ngày 31 tháng
1 năm kế hoạch, Quỹ có trách nhiệm gửi Bộ Tài chính, đồng gửi Sở Tài chính kế
hoạch tài chính đã được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
V - TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Quỹ chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển tài sản, tiền vốn
của Nhà nước, vốn huy động của các tổ chức cá nhân khác trong quá trình hoạt động
theo mục tiêu hoạt động của Quỹ.
2. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và áp dụng cho Quỹ từ năm tài chính
2008.
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, CQ ngang bộ, CQ thuộc CP;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- HĐND, UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở TC, Sở KHĐT, Cục Thuế,
KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Quỹ Đầu tư phát triển địa phương;
- Các đơn vị thuộc Bộ TC;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ TCNH.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|