BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
138/1998/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 10 năm 1998
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 138/1998/TT-BTC NGÀY 21 THÁNG 10 NĂM
1998 HƯỚNG DẪN VIỆC CẤP PHÁT, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ THANH QUYẾT TOÁN KINH PHÍ TỔNG
ĐIỀU TRA DÂN SỐ VÀ NHÀ Ở VÀO THỜI ĐIỂM 0 GIỜ NGÀY 01-4-1999
Thực hiện Quyết định số
106/1998/QĐ-TTg ngày 09-6-1998 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức Tổng điều tra
dân số và nhà ở, sau khi thống nhất ý kiến với Ban chỉ đạo tổng điều tra dân số
và nhà ở Trung ương; Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung chi, việc cấp phát, quản
lý sử dụng và thanh quyết toán kinh phí Tổng điều tra dân số và nhà ở vào thời
điểm 0 giờ ngày 01-4-1999 như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG:
- Kinh phí Tổng điều tra dân số
và nhà ở do Ngân sách Nhà nước bảo đảm, được tổ chức quản lý thống nhất từ
Trung ương đến các địa phương.
- Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân
số và nhà ở (sau đây gọi tắt là Ban chỉ đạo) Trung ương và các cấp tổ chức quản
lý, kế toán, quyết toán kinh phí theo đúng chế độ quản lý tài chính hiện hành
và các quy định cụ thể tại Thông tư này.
II. NHỮNG QUY
ĐỊNH CỤ THỂ:
1. Nội dung chi:
Tổng điều tra dân số và nhà ở thời
điểm 0 giờ ngày 01-4-1998 được chi những nội dung sau đây:
- Chi cho tập huấn nghiệp vụ cho
những người làm công tác điều tra.
- Chi tuyên truyền.
- Chi in biểu mẫu, phiếu điều
tra, và các tài liệu hướng dẫn.
- Chi vẽ sơ đồ, lập bảng kê.
- Chi cho cán bộ điều tra tại cơ
sở.
- Chi hoạt động ban chỉ đạo các
cấp.
- Chi xử lý số liệu, kết quả điều
tra.
- Chi tổng kết.
- Chi khác có liên quan đến tổng
điều tra dân số và nhà ở.
Các nội dung chi tiêu trên đây,
Ban chỉ đạo các cấp thực hiện chế độ chi tiêu tài chính theo quy định hiện
hành.
2. Về mức chi cụ thể cho điều
tra viên:
a. Đối với cán bộ trong biên chế
Nhà nước tham gia cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở, chế độ chi tiêu áp dụng
theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành về thanh toán công tác phí, hội nghị
phí do Bộ Tài chính quy định.
b. Đối với điều tra viên không
hưởng lương Nhà nước thì chế độ chi tiêu được quy định cụ thể như sau:
- Đại biểu không hưởng lương ở
xã về dự hội nghị, tập huấn tổ chức tại huyện được hưởng tiền ăn 15.000 đ/ngày;
tiền thuê chỗ ngủ cho đại biểu xa phải ở lại, tối đa không quá 40.000 đồng/ngày
và phải có hoá đơn thu tiền ngủ; được trợ cấp tiền đi lại cho một lần tập huấn
từ xã về huyện dự họp và trở về xã, mức 7.000 đồng/đại biểu trong trường hợp xã
cách huyện từ 5km đến 15km, mức 15.000 đồng/đại biểu trong trường hợp xã cách
huyện trên 15km.
- Đại biểu không hưởng lương ở
xã về dự hội nghị tập huấn tại cụm xã được trợ cấp tiền ăn và tiền đi lại là
15.000đ/ngày. Trường hợp đại biểu ở xa nơi tập huấn trên 15 km đối với vùng đồng
bằng, trung du, núi thấp và trên 10km đối với vùng núi cao, hải đảo, vùng sâu,
vùng xa thì được hỗ trợ tiền thuê chỗ ngủ là 10.000đ/ngày.
- Điều tra viên đi điều tra trực
tiếp tại cơ sở cấp 15.000đ/ngày để hỗ trợ chi phí ăn, nghỉ.
3. Lập dự toán kinh phí:
Ban chỉ đạo các cấp ở địa phương
lập dự toán kinh phí thuộc địa phương quản lý gửi Ban chỉ đạo cấp trên. Ban chỉ
đạo các tỉnh và Ban chỉ đạo của các Bộ Ngoại giao (phần điều tra ngoài nước), Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng lập dự toán kinh phí tổng điều tra thuộc lĩnh vực mình
quản lý gửi Ban chỉ đạo Trung ương.
Ban chỉ đạo Trung ương có trách
nhiệm tổng hợp dự toán toàn bộ kinh phí cho cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở;
chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Phân bổ kinh phí:
Trên cơ sở kinh phí cho cuộc Tổng
điều tra dân số và nhà ở được Thủ tướng Chính phủ giao, Ban chỉ đạo Trung ương
chủ trì và thống nhất với Bộ Tài chính việc phân bổ kinh phí cho Ban chỉ đạo
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ban chỉ đạo thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an, Bộ Ngoại giao và Văn phòng Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở
Trung ương.
Căn cứ số kinh phí do Ban chỉ đạo
Trung ương phân bổ, Ban chỉ đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phân
bổ kinh phí cho Ban chỉ đạo các quận, huyện thị xã trực thuộc.
5. Cấp phát kinh phí:
Căn cứ vào dự toán kinh phí của
Ban chỉ đạo Trung ương, Bộ Tài chính cấp phát kinh phí cho Ban chỉ đạo Trung
ương để Ban chỉ đạo Trung ương chuyển kinh phí cho Ban chỉ đạo các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương theo tiến độ thực
hiện.
Căn cứ vào dự toán chi của Ban
chỉ đạo quận, huyện, thị xã, thuộc tỉnh; Ban chỉ đạo tỉnh, thành phố chuyển
kinh phí cho Ban chỉ đạo quận, huyện, thị xã trực thuộc và Văn phòng Ban chỉ đạo
tỉnh, thành phố (nếu có) để thực hiện triển khai theo tiến độ công việc.
Ban chỉ đạo các cấp có thể sử dụng
lực lượng cán bộ kế toán tài vụ hiện có của ngành Thống kê từ Trung ương đến địa
phương để theo dõi, quản lý, và kiểm tra giám sát nội dung chi tiêu, bảo đảm
đúng mục đích, đối tượng và chế độ quy định.
Riêng kinh phí bố trí cho Ban chỉ
đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Bộ Ngoại
giao, Bộ Tài chính sẽ căn cứ vào dự toán kinh phí của Ban chỉ đạo Trung ương đã
phân bổ cho các cơ quan này để cấp phát trực tiếp cho các Bộ.
6. Kiểm tra, quyết toán và xét
duyệt quyết toán kinh phí:
Trong quá trình thực hiện Ban chỉ
đạo các cấp phối hợp với cơ quan Tài chính đồng cấp để kiểm tra giám sát tình
hình thực hiện chế độ chi tiêu cho cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở.
Sau khi kết thúc cuộc Tổng điều
tra dân số và nhà ở; Ban chỉ đạo các cấp kịp thời lập báo cáo quyết toán toàn bộ
kinh phí đã sử dụng gửi Ban chỉ đạo cấp trên theo đúng chế độ hiện hành.
Ban chỉ đạo Trung ương có trách
nhiệm kiểm tra, xét duyệt quyết toán của Ban chỉ đạo các tỉnh, thành phố và tổng
hợp toàn bộ quyết toán tổng kinh phí điều tra dân số và nhà ở gửi Bộ Tài chính,
phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xét duyệt báo cáo quyết toán kinh phí Tổng
điều tra dân số và nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Bộ Ngoại giao.
Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm
tra, xét duyệt báo cáo quyết toán toàn bộ Tổng kinh phí điều tra dân số và nhà ở
do Ban chỉ đạo Trung ương lập và phối hợp với Ban chỉ đạo Trung ương trong việc
kiểm tra, xét duyệt báo cáo quyết toán của Ban chỉ đạo các cấp.
7. Kinh phí Tổng điều tra dân số
và nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01/4/1999 được ghi vào Chương 061 loại 13 khoản
01 mục và tiểu mục tương ứng, theo mục lục Ngân sách Nhà nước hiện hành.
III. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH:
Thông tư này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày ký, các quy định trong Thông tư chỉ áp dụng trong việc tổng điều
tra dân số và nhà ở thời điểm 0 giờ ngày 01-4-1999. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính và Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân
số và nhà ở Trung ương để xem xét, xử lý.
|
Nguyễn
Thị Kim Ngân
(Đã
ký)
|