THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC TIẾP NHẬN VÀ THU NỘP NGÂN SÁCH ĐỐI VỚI
KHOẢN VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI PHI DỰ ÁN CỦA CHÍNH PHỦ NHẬT BẢN TÀI KHOÁ 1998
Căn cứ Nghị định số 87/CP
ngày 5/8/1997 của Chính phủ ban hành về quy chế quản lý sử dụng nguồn Hỗ trợ
phát triển chính thức.
Căn cứ Công hàm trao đổi
ngày 25 tháng 3 năm 1999 giữa Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Chính phủ Nhật Bản về khoản viện trợ không hoàn lại phi Dự án của Chính phủ Nhật
Bản tài khoá 1998.
Căn cứ vào Công văn số
670/CP-QHQT ngày 5/7/1999 của Chính phủ về cơ chế tài chính đối với các khoản nợ
không hoàn lại phi Dự án tài khoản khoá 1998 của chính phủ Nhật Bản.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc
tiếp nhận và thu nộp ngân sách đối với khoản viện trợ không hoàn lại phi dự án
của Chính phủ Nhật Bản như sau:
I. Những
quy định chung
1. Khoản viện trợ không hoàn
lại phi Dự án của Chính phủ Nhật Bản tài khoá 1998 là khoản viện trợ nước ngoài
bằng hàng hoá của Chính phủ. Tiền thu được sau khi bán hàng viện trợ phải được
nộp ngân sách Nhà nước và được sử dụng theo các mục đích được thoả thuận giữa
Chính phủ Nhật Bản và Chính phủ Việt Nam.
2. Việc xác định mức nộp
ngân sách và triển khai thu nộp sẽ do Hội đồng điều hành tiếp nhận hàng viện trợ
và thu nộp ngân sách (sau đây gọi tắt là Hội đồng) thực hiện. Hội đồng có Chủ tịch
là đại diện Bộ Tài chính và các thành viên là đại diện các Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Thương mại, Ban Vật giá Chính phủ và đại diện Bộ/Cơ quan chủ quản của
doanh nghiệp tham gia tiếp nhận hàng viện trợ.
3. Các Doanh nghiệp tham gia
tiếp nhận hàng viện trợ (sau đây gọi tắt là Doanh nghiệp) có trách nhiệm nộp tiền
đầy đủ, đúng hạn cho ngân sách Nhà nước theo quy định của thông tư này.
II. Những
quy định cụ thể
1. Xác định mức nộp ngân
sách cho các Doanh nghiệp:
1.1 Sau khi nhận được Hợp đồng
ngoại được ký kết giữa cơ quan thực hiện phía Nhật Bản (tổ chức JICS) và các đối
tác cung cấp hàng, Hội đồng sẽ họp xác định mức và công bố mức nộp ngân sách
cho các doanh nghiệp.
1.2. Nguyên tắc xác định mức
nộp ngân sách tuỳ từng mặt hàng cụ thể, Hội đồng sẽ báo cáo Bộ Tài chính quyết
định nguyên tắc xác định mức nộp ngân sách theo một trong hai phương án sau:
Phương án 1:
Mức nộp ngân sách đối với
các mặt hàng sẽ bằng giá CIF quy định trong hợp đồng thương mại cộng với thuế
nhập khẩu và các khoản phụ thu (nếu có) theo quy định trừ đi chênh lệch giá
bình quân của 4 tài khoá trước (từ tài khoá 1994 đến tài khoá 1997) giữa giá nhập
bằng nguồn viện trợ và giá nhập theo phương thức thương mại thông thường và phí
thương mại được hưởng. Tỷ giá áp dụng để tính số phải nộp bằng đồng tiền Việt
Nam là tỷ giá tính thuế theo quy định của Bộ Tài chính tại thời điểm ký hợp đồng.
Mức phí doanh nghiệp được hưởng
trên cơ sở danh mục mặt hàng và kim ngạch phân bổ cho từng mặt hàng, Hội đồng sẽ
khoán gọn mức phí bằng tỷ lệ phần trăm tính trên trị giá nhập khẩu theo giá CIF
quy định trong Hợp đồng sẽ xác định mức phí khoán căn cứ vào mức bình quân của
4 tài khoá trước. Mức phí này cần đảm bảo khuyến khích các Doanh nghiệp bán
hàng, nộp tiền vào ngân sách đầy đủ đúng hạn.
Trong trường hợp thời điểm
hàng về, nếu giá trên thị trường trong nước biến động lớn dẫn đến thay đổi mức
nộp ngân sách trên 5%, theo đề nghị của Doanh nghiệp Hội đồng sẽ xem xét quy định
lại mức nộp ngân sách cho phù hợp với thực tế.
Phương án 2:
Mức nộp ngân sách được xác định
căn cứ vào giá thị trường trong nước tại thời điểm ký hợp đồng trừ đi chi phí
Doanh nghiệp được hưởng. Phí doanh nghiệp được hưởng được xác định căn cứ vào
giá thị trường trong nước tại thời điểm ký hợp đồng trừ đi phí Doanh nghiệp được
hưởng. Phí doanh nghiệp được hưởng được xác định theo nguyên tắc phương án 1.
Trường hợp tại thời điểm
hàng về, nếu giá trên thị trường trong nước biến động lớn dẫn đến thay đổi mức
nộp ngân sách trên 5%, theo đề nghị của Doanh nghiệp Hội đồng sẽ xem xét quy định
lại mức nộp ngân sách cho phù hợp với thực tế.
2. Thủ tục rút vốn và nhận
hàng viện trợ:
2.1. Ngân hàng Ngoại Thương
- Bộ Tài chính uỷ quyền thực hiện rút vốn viện trợ và được hưởng phí quản lý và
thanh toán theo tỷ lệ 0,1% tính trên số vốn thực rút (chưa bao gồm phí Ngân
hàng nước ngoài thu). Các thủ tục rút vốn được quy định cụ thể trong thoả ước:
Ngân hàng ký giữa Ngân hàng Ngoại thương và các loại phí do Ngân hàng nước
ngoài thu, trường hợp tiền lãi phát sinh không đủ để trả phí dịch vụ ngân hàng,
Ngân hàng Ngoại Thương cần thông báo cho Bộ Tài chính để có biện pháp xử lý.
2.2. Lịch giao hàng được căn
cứ vào thông báo của cơ quan thực hiện phía Nhật Bản (tổ chức JICS) gửi cho Bộ
Kế hoạch và Đầu tư và các Doanh nghiệp tham gia tiếp nhận hàng. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư có trách nhiệm thông báo đầy đủ lịch giao hàng cho Bộ Tài chính. Thủ tục
nhận hàng viện trợ được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư số
22/1999/TT/BTC ngày 26/2/1999 hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với
nguồn viện trợ không hoàn lại.
2.3. Các quá trình tiếp nhận
hàng viện trợ, nếu phát hiện có những sai sót về chủng loại, chất lượng, số lượng
hàng, các Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và Cơ quan thực hiện phía Nhật Bản (tổ chức JICS) để có biện pháp xử lý.
3. Các quy định liên quan đến
việc nộp tiền thuế vào ngân sách:
3.1. Bộ Tài chính thực hiện
mở tài khoản đối ứng (tài khoản nhận tiền bán hàng viện trợ nộp ngân sách) tại
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
3.2. Sau khi Hội đồng công bố
mức nộp ngân sách, Doanh nghiệp có trách nhiệm ký hợp đồng thanh toán với Bộ
Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại) theo mẫu tại phụ lục 1 và có trách nhiệm
cung cấp cho Bộ Tài chính các văn bản sau đây vào thời điểm ký hợp đồng thanh
toán:
- Danh mục các tài khoản tiền
gửi của Doanh nghiệp mở tại các ngân hàng thương mại cùng với số dư bình quân
trên các tài khoản này tính đến thời điểm ký Hợp đồng thanh toán. Trong quá
trình thực hiện, Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Bộ Tài
chính danh mục trên có thay đổi.
Bản cam kết theo Mẫu tại phụ
lục 2 được Ngân hàng Thương mại nơi giữ tài khoản có số dư bình quân lớn nhất
xác nhận theo đó trong trường hợp chậm nộp tiền theo thời hạn quy định của Bộ
Tài chính, Doanh nghiệp đồng ý để Ngân hàng Thương mại trích tài khoản tiền gửi
của doanh nghiệp nộp ngân sách theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
3.3. Sau 90 ngày kể từ ngày
hàng về đến cảng Việt Nam theo thông báo của cơ quan thực hiện chương trình
phía Nhật Bản (tổ chức JICS), Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp tiền vào tài khoản
đối ứng. Trường hợp hàng về làm nhiều đợt, mức nộp từng đợt sẽ được tính theo tỷ
lệ tương ứng giữa đối tượng hàng về thực tế và tổng giá trị hàng được Hội đồng
căn cứ để xác định mức nộp ngân sách.
3.4. Trường hợp doanh nghiệp
chậm nộp tiền ngân sách theo quy định, ngoài số phải nộp do Hội đồng đã xác định,
Doanh nghiệp phải nộp ngân sách thêm một khoản phạt tính trên số tiền chậm nộp
thực tế và thời gian từ ngày phải nộp theo quy định đến ngày nộp theo ngân sách
thực tế theo lãi xuất vay ngăn hạn do ngân hàng thương mại giữ tài khoản tiền gửi
công bố. Trường hợp trong vòng 60 ngày kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách theo
quy định, doanh nghiệp vẫn không đủ tiền nộp vào ngân sách, Bộ Tài chính sẽ tiến
hành phong toả mọi tài khoản tiền gửi mở tại các Ngân hàng Thương mại để thu hồi
số tiền Doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp do những nguyên nhân đặc biệt, bất khả
kháng dẫn đến việc chậm nộp tiền của các Doanh nghiệp, Hội đồng sẽ xem xét báo
cáo Bộ Tài chính biện pháp xử lý.
III. Công
tác kiểm tra báo cáo
- Trong quá trình thực hiện
bán hàng thu tiền nộp ngân sách, hàng tháng các Doanh nghiệp tham gia tiếp nhận
hàng có trách nhiệm báo cáo đầy đủ cho Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ/
Cơ quan chủ quản tình hình nhận hàng, nộp tiền vào ngân sách. Bộ Tài chính và
các cơ quan có thể tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc bán hàng nộp
tiền của doanh nghiệp, nếu phát hiện sai sót, sẽ có biện pháp xử lý.
- Bộ Kế hoạch và đầu tư có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan thực hiện phía Nhật Bản (tổ chức JICS) theo
dõi chế độ rút vốn, nhập hàng và thông báo định kỳ tháng cho Bộ Tài chính các
Thông tư nêu trên. Bộ Tài chính có trách nhiệm thông báo cho ngân hàng Ngoại
thương danh sách các doanh nghiệp đã ký hợp đồng thanh toán với Bộ Tài chính có
kèm theo bản sao hợp đồng thanh toán bản sao các danh mục tài khoản tiền gửi của
Doanh nghiệp mở tại các Ngân hàng thương mại.
- Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam hàng tháng có trách nhiệm thông báo cho Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
tình hình nộp tiền của các doanh nghiệp vào tài khoản đối ứng và số dư hàng
tháng trên tài khoản đối ứng.
IV- Điều
khoản thi hành:
Thông tư này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản
ánh kịp thời cho Bộ Tài chính để xem xét, xử lý.
PHỤ LỤC 1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà
Nội, ngày tháng năm 1999.
HỢP ĐỒNG THANH TOÁN
Căn cứ vào thông tư số .. ..
.. ngày .. .. .. .. của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc tiếp nhận và thu nộp
ngân sách đối với các khoản viện trợ không hoàn lại phi dự án của Chính phủ Nhật
Bản.
Căn cứ thông báo phân bổ kim
ngạch tiếp nhận hàng viện trợ không hoàn lại phi Dự án của Chính phủ Nhật Bản
tài khoá 1998 tại công văn số 4942 BKH/TMDV ngày 30/7/1999 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
Căn cứ thông báo số .. .. .
. . của Hội đồng điều hành tiếp nhận và thu nộp ngân sách đối với khoản viện trợ
phí dự án của Chính phủ Nhật Bản tài khoá 1998 (sau đây gọi tắt là Hội đồng) về
mức nộp ngân sách cho mặt hàng. . . . . .
Bộ Tài chín và Công ty. . .
. . . (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) thoả thuận như sau:
Điều 1. Bộ Tài chính
uỷ nhiệm cho doanh nghiệp tiếp nhận và bán hàng từ nguồn việc trợ phi dự án của
Chính phủ Nhật Bản tài khoá 19998 theo chi tiết như sau:
-Mặt hàng:
-Số lượng:
Điều 2. Trị giá thanh
toán tài khoản thanh toán.
Tổng số tiền Doanh nghiệp có
trách nhiệm thanh toán cho Bộ Tài chính là . . .. . . . đồng tiền Việt Nam. Mọi
khoản thanh toán của doanh nghiệp cho Bộ Tài chính sẽ được chuyển vào tài khoản
số . . . .. . . . mở tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (sau đây gọi tắt là
khoản). Trường hợp số hiệu tài khoản có thay đổi, Bộ Tài chính có trách nhiệm
thông báo kịp thời cho doanh nghiệp.
Điều 3. Thời hạn
thanh toán
Sau 90 ngày kể từ ngày kể từ
ngày về đến cảng Việt Nam theo thông báo của cơ quan thực hiện chương trình
phía Nhật Bản (tổ chức JISC) Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp tiền trị giá quy định
tại điều 2 vào tài khoản. Trường hợp hàng về làm nhiều đợt, mức nộp từng đợt sẽ
được tính theo tỷ lệ tương ứng giữa trị giá về hàng thực tế từng đợt và tổng trị
giá hàng được hội đồng căn cứ để xác định mức nộp ngân sách.
Điều 4. Lãi phạt và
các quy định liên quan trong trường hợp Doanh nghiệp chậm thanh toán.
Trường hợp Doanh nghiệp chậm
thanh toán theo quy định tại điều 3, ngoài số phải nộp, Doanh nghiệp phải nộp
thêm một khoản phạt tính trên số tiền chậm thực tế và thời gian ngày phải nộp
theo quy định đến ngày nộp ngân sách thực tế theo lãi xuất vay ngắn hạn do Ngân
hàng thương mại giữ tài khoản tiền gửi công bố. Trường hợp trong vòng 60 ngày kể
từ ngày nộp tiền vào ngân sách theo quy định, nếu vẫn không nộp đủ, Bộ Tài
chính sẽ tiến hành phong toả mọi tài khoản tiền gửi mở tại các Ngân hàng Thương
mại để thu hồi số tiền phải nộp. Trường hợp do những nguyên nhân đặc biệt, bất
khả kháng dẫn đến việc chậm nộp tiền của Doanh , Hội đồng xem xét báo cáo Bộ
Tài chính biện phát xử lý.
Điều 5. Hợp đồng này
được lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 2 bản. Bộ Tài chính và Doanh nghiệp có trách
nhiệm thực hiện đúng các quy định trên đây.